ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 07 tháng 4
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 138/TTr-SNV ngày 02/3/2016 về việc Quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực Lao động, người
có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người
có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh
nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn
dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp
và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ
chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao
động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo
hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động
điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc
người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em của tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quyết định và theo phân cấp quản lý về công tác tổ
chức cán bộ của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định hiện hành của pháp luật.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng (bao
gồm cả công tác pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Việc làm - An toàn lao động;
e) Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
g) Phòng Dạy nghề;
h) Phòng Bảo trợ xã hội;
i) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
Bình đẳng giới.
2. Chi cục trực
thuộc Sở: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội (có không quá 03 phòng).
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở
a) Trung tâm Bảo trợ xã hội;
b) Trung tâm Công tác xã hội;
c) Trung tâm Nuôi dưỡng và Phục hồi
chức năng người tâm thần;
d) Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội;
đ) Trung tâm Điều dưỡng Người có công
Tam Đảo;
e) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
g) Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu;
h) Quỹ Bảo trợ trẻ em;
i) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình (thực hiện sắp xếp theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng).
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức, viên chức, lao
động hợp đồng và số lượng người làm việc của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, thuộc tổng biên chế công chức,
viên chức, lao động hợp đồng và số lượng
người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Hàng năm Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng và số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|