ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
22 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30
tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 336/TTr-SNV ngày 08 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND Ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi là công
chức cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Cá nhân tham gia dự tuyển vào các chức danh
công chức cấp xã sau:
a) Trưởng Công an.
b) Chỉ huy trưởng Quân sự.
c) Văn phòng – Thống kê.
d) Địa chính – Xây dựng
– Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp
– Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
đ) Tài chính – Kế toán.
e) Tư pháp – Hộ tịch.
g) Văn hóa – Xã hội.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN,
PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng
chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo Quy chế này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ
số lượng chức danh công chức cấp xã, số lượng công chức hiện có và số lượng
công chức còn thiếu, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp
xã.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người tham gia dự tuyển phải đảm bảo
yêu cầu về tiêu chuẩn công chức như sau:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
đ) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
e) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
công chức được đảm nhiệm (kèm theo Danh mục ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã); riêng những trường hợp có
chuyên môn nghiệp vụ không được quy định tại Danh mục nêu trên, nhưng địa
phương có nhu cầu tuyển dụng, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm thống nhất với Sở Nội
vụ trước khi tiếp nhận hồ sơ.
- Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở
lên.
- Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc
thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác được phân công.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký
dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã và Trưởng Công an xã ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều này còn thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển, hồ
sơ trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu
ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp,
nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng
nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có
thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển
công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho
người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp
xã lần sau.
Điều 6. Chế độ ưu tiên
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm
vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày
19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động:
được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở
lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1, Điều này thì chỉ
được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định tại khoản
3, Điều 32 Quy chế này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản 4, Điều
35 Quy chế này.
Điều 7. Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống
kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế
toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng
thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này
và Điều 39 Quy chế này;
b) Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người
có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy chế này.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh
Công an xã.
Điều 8. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này, trừ các trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển
hoặc Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã vẫn phải các công việc sau:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm
tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy
định;
c) Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 9. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công
khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ
sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện,
số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển và được đăng trên 03 số
báo liên tiếp của cấp tỉnh.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Điều 10. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ
chức tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển
trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới
20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại khoản 3
Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Hội đồng tuyển dụng
công chức
1. Khi thực hiện việc tuyển
dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu,
tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng
Phòng Nội vụ.
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tuyển dụng là
công chức thuộc Phòng Nội vụ.
d) Một Ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc
Sở Nội vụ cử.
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số
cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
4. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi.
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy
định.
c) Tổ chức chấm thi.
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết
quả thi tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công
nhận kết quả tuyển dụng.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức thi tuyển.
e) Trường hợp xét tuyển, Hội đồng xét tuyển
thành phần như Hội đồng thi.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 12. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Hội đồng tuyển dụng
thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Ban coi thi
a) Trưởng ban coi thi
- Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức kỳ thi theo
đúng quy chế và nội quy của kỳ thi.
- Bố trí phòng thi, phân công nhiệm vụ cho Phó
Trưởng ban coi thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng
môn thi.
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Hội đồng tuyển dụng quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
b) Phó Trưởng ban coi thi
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong
đó có 01 giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính
trong việc tổ chức thi tại phòng thi gọi là giám thị 1. Giám thị 1 phân công
nhiệm vụ cụ thể cho giám thị còn lại của phòng thi, giám thị tại phòng thi thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí
sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi.
- Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy chứng
minh nhân dân (hoặc các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ
cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn
thí sinh ngồi đúng vị trí.
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy
định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh thực hiện đúng
các quy định về làm bài thi, nội quy thi.
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự
chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh
theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy
chế của kỳ thi.
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi.
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản
vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi.
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết.
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị
a) Người được
cử làm giám thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm giám thị
không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 13. Ban
phách
1. Ban
phách do Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy
viên.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng tuyển dụng và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi.
- Niêm phong phách và bài thi đã
được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo đúng
quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo
phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách
a) Người được cử làm thành
viên ban phách phải là công chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên.
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không
được tham gia Ban chấm thi.
Điều 14. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Hội đồng tuyển dụng
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Ban đề thi
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc
xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định; xây dựng thang điểm,
đáp án của đề thi.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
b) Ủy viên ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu
hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi; tham gia xây dựng thang điểm, đáp án
của đề thi.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải
là công chức; công chức lãnh đạo, quản lý; giảng viên có trình độ chuyên môn đại
học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử làm thành viên ban đề thi đối với
cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên ban đề thi không
được tham gia ban coi thi.
Điều 15. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Hội đồng tuyển dụng
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Ban chấm thi
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc
chấm thi theo đúng quy định.
- Phân công các Ủy viên Ban chấm thi bảo đảm
nguyên tắc mỗi bài thi viết phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi.
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Hội đồng
tuyển dụng xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi
chấm thi.
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
- Lập biên bản và báo cáo Hội đồng tuyển dụng
xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy
chế của kỳ thi.
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp
các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với
cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và
thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải
là công chức; công chức lãnh đạo, quản lý; giảng viên có trình độ chuyên môn đại
học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi
không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Mục 3. TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Công tác chuẩn bị
kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng
tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian,
địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ
điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng tuyển
dụng niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn
thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các công việc chuẩn bị cho
kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức
thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp
bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử
lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển
dụng, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban
giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 17. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai
mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ
thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi. Nội quy kỳ thi thực hiện
theo phụ lục số 3, ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút,
Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo
nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một
phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi
và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi,
Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 19. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết,
thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một
bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng
thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành:
phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực
hành trên máy thì Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy và phương tiện phù hợp
với tình huống để thi thực hành.
Điều 20. Đề thi
1. Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Hội đồng tuyển dụng quyết định lựa
chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề
thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang
điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản
theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết,
phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc
nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề
thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được
sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề
thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu
làm bài thi.
Điều 21. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi
được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh
làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy
nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 22. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh
kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng
đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu
niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có
xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng
ban coi thi để báo cáo Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Hội đồng tuyển dụng mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 23. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian
bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí
sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian
bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 24. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng
thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số
tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và
yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài
thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản
khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ
bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chỉ được
bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí
sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
Điều 25. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý
việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí
sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài
thi và đáp án, thang điểm đã được Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng tuyển dụng phát,
có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác
với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau
hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02
loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống
so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và
thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu
vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban
chấm thi để báo cáo Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định.
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi thực hành
thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối
với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên
chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và
trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02
thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của
thí sinh do Hội đồng tuyển dụng quyết định theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này thì Hội đồng tuyển dụng cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi
điểm do Hội đồng tuyển dụng đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn
thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp
cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 26. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu
trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Hội đồng
tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển.
Điều 27. Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do
Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy
định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về
thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
tuyển dụng, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách
và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về
sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm
quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Hội đồng
tuyển dụng để kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ nhiệm
vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết
công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả thi tuyển đến Hội đồng tuyển dụng. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng
tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển dụng để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản
này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau
thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của
Phòng Nội vụ) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người
có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản
về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, văn bản của Hội đồng
tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng hợp người
dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi,
biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy
chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết
quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ thi (ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ thi),
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để lưu
trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Bàn giao cho Phòng Nội vụ toàn bộ hồ sơ cá
nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Phòng Nội vụ cấp
huyện lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 30. Kinh phí tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 4. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 31. Các môn thi và
hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài
thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với
chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết
01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp
vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
a) Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong
kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn
và nhiệm vụ của từng chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp trong cùng
một kỳ thi tuyển nhiều chức danh công chức cấp xã có yêu cầu trình độ chuyên
môn khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không
xây dựng được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng.
c) Căn cứ vào các đề thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng công
chức cấp xã quyết định chọn đề thi trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã.
3. Môn tin học văn phòng: thi thực hành
trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng
tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin (tin học) trở lên thì
được miễn thi môn tin học văn phòng.
Điều 32. Cách tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1.
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính
hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1.
c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không
tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài
thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế
này.
Điều 33. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi.
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở
lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm
bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2).
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người
trúng tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao
hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng
nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn
là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
Mục 5. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 34. Nội dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống
kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế
toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định
tại khoản 1, Điều 4 Quy chế này, không thực hiện tính điểm theo quy định tại Điều
35 Quy chế này.
Điều 35. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét
tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học
tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào
tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần
tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự
tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 36. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức
danh công chức quy định tại khoản 1, Điều 34 Quy chế này phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng
vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2).
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả
xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người
trúng tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển;
nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn
là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an cấp xã là người đạt các điều
kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy chế này và theo đề nghị
của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an xã). Quyết định
bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Trưởng công an và Chỉ
huy trưởng quân sự cấp xã xem như quyết định tuyển dụng công chức.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 37. Thông báo kết quả
tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc của
Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận
kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến
nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người
dự tuyển nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại
khoản 3 Điều này, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, hồ sơ trúng tuyển phải được
bổ sung đề hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực.
b) Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Sở Tư pháp
ban hành, có xác nhận của Công an địa phương.
c) Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực
văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp người trúng tuyển có lý do
chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề
nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi
Phòng Nội vụ. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ
hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong thời hạn
15 ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng
đối với người trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Quy chế
này. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo
quy định tại Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy kết
quả trúng tuyển.
7. Người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã phải đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 38 Quy chế này.
8. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ
kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp người được
tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn
quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức
cần tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1, Điều 33 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công
chức) hoặc quy định tại điểm a, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 36 Quy chế này (trong
trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2, Điều 33 Quy chế này (trong trường
hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Quy
chế này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Điều 38. Thời hạn ra quyết
định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống
kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế
toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
quy định tại khoản 3 Điều 37 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định tuyển dụng công chức cấp xã. Trong quyết định tuyển dụng cần thể hiện
chức danh công chức được tuyển dụng (thí dụ: tuyển dụng công chức Tư pháp – hộ
tịch;Tài chính – kế toán…).
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề
nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng
văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến
cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể
đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu
trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp
xã.
Điều 39. Điều kiện, tiêu
chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài và người có trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này.
b) Tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong
nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào
tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt
nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này được đánh giá
là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng
tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
(trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt nghiệp
hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khoá và kết quả bảo vệ tốt nghiệp của
người đó để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Người có kinh nghiệm công tác theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã
không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này.
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang
công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên
làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
(không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian
tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn);
trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo và có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ và đề nghị Sở Nội vụ xếp lương đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 40. Quy trình tiếp nhận
công chức cấp xã không qua thi tuyển; hồ sơ tiếp nhận đối với các trường hợp
không qua thi tuyển; trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự; xếp lương đối
với trường hợp đã thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được
tuyển dụng vào công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18, 19
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ. Các nội
dung cần thỏa thuận để thống nhất tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Sở Nội vụ để xem xét thống nhất thực
hiện.
Mục 7. TẬP SỰ
Điều 41. Chế độ đối với người
tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những
công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự và chế độ được hưởng
trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức
về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh
công chức được tuyển dụng.
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng.
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của
chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Các trường hợp đã có thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại
khoản 2 Điều này.
b) Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công
an xã.
Điều 42. Hướng dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công
chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người cùng chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội
dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 41 Quy chế này.
Điều 43. Chế độ, chính sách
đối với người hướng dẫn tập sự
Người được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng
phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung trong thời gian
hướng dẫn tập sự.
Điều 44. Công nhận đối với
người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải
báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh
giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập
sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp đề nghị Sở Nội vụ quyết định công nhận hết
thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 45. Hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường
hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc
bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng
được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có)
và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Trách nhiệm thi
hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh
An Giang chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trực thuộc thực hiện thống nhất Quy chế này. Đồng thời có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng. Trường hợp tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã không đúng quy trình, quy định tại Quy chế này thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có quyền quyết định hủy bỏ kết quả tuyển dụng và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ.
Chậm nhất 45 ngày sau kỳ thi tuyển Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển công
chức cấp xã về Sở Nội vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã, báo cáo đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện việc tuyển dụng không đúng với quy định tại
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc
thì kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO PHÙ HỢP VỚI CÁC CHỨC DANH CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 20/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Ban
hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
An Giang)
1. Chức danh công chức Trưởng Công an
(nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy) yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong các chuyên ngành: Cảnh
sát, An ninh, nghiệp vụ Công an, Luật, Hành chính.
2. Chức danh công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong
các chuyên ngành: Quân sự cơ sở.
3. Chức danh công chức Văn phòng - thống kê
yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong
các chuyên ngành: Pháp luật, thống kê, toán học, công nghệ thông tin, quản trị
văn phòng, lưu trữ học, triết học, văn học, tổ chức và nhân sự.
4. Chức danh công chức Địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã) hoặc Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) yêu cầu phải có bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong các chuyên ngành: Quản lý
đất đai (địa chính), nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, quản lý xây dựng, kiến trúc và quy hoạch, giao thông, khoa học môi
trường, quản lý nhà nước về đô thị, nông thôn.
5. Chức danh công chức Tài chính - kế toán yêu
cầu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong các
chuyên ngành: Tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế học, quản trị
kinh doanh, quản lý nhà nước về kinh tế.
6. Chức danh công chức Tư pháp - hộ tịch yêu
cầu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong các
chuyên ngành: Pháp luật, an ninh, quốc phòng, thanh tra, hành chính.
7. Chức danh công chức Văn hóa - xã hội yêu
cầu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của một trong các
chuyên ngành: Văn hóa Việt Nam, quản lý văn hóa, xã hội học, công tác xã hội,
lao động xã hội, quản lý lao động, bảo hiểm, thể dục – thể thao, quản lý nhà nước
về xã hội.
8. Ngoài các ngành quy định cho từng chức
danh công chức nêu trên, hội đồng tuyển dụng thỏa thuận với Sở Nội vụ quyết định
thông qua hồ sơ, việc thông qua phải có biên bản lưu trong hồ sơ tuyển dụng.