QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa được
khuyến khích bao gồm: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ sở ngoài công
lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công
lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của
Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo
dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công
lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành
lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp
công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d)
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
đ) Các nhà đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang không thuộc đối tượng
áp dụng tại Quy định này.
(Các đối tượng quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản này, sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội
hóa).
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa
1. Các tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đang có
các dự án độc lập và đang hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy
định của Thủ tướng Chính phủ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ
quan thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi kể từ ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành.
2. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Các dự án xã hội hóa
thuộc các lĩnh vực trên phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và phù hợp với quy hoạch ngành, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Chính sách cho thuê, xây dựng cơ sở
vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa được ưu tiên thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản
phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh
và của Nhà nước.
Căn cứ khả năng ngân sách,
nhu cầu khuyến khích xã hội hóa và quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có; Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc xây dựng mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ
tầng, công trình xã hội hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có của đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có
thời hạn.
2. Trường hợp ngân sách
nhà nước không bố trí hoặc bố trí không đủ để đầu
tư cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình xã hội hóa cho thuê thì Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với cơ sở thực
hiện xã hội hóa về việc cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê cơ sở hạ
tầng, công trình xã hội hóa để có nguồn vốn thực hiện việc đầu tư xây dựng.
Số tiền thuê ứng trước
được quy đổi ra số năm, số tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa.
3. Giá cho thuê cơ sở hạ
tầng và một phần hoặc toàn bộ công trình xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi thỏa
thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa và theo nguyên tắc: Giá thuê được xác định
phù hợp với mức giá thuê phổ biến trên thị trường có tính đến yếu tố khuyến
khích của địa phương tại thời điểm ký hợp đồng thuê nhưng phải bảo đảm việc bảo
toàn chi phí hình thành nên tài sản thuê.
4. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa đã trả hoặc ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa có
các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục đầu tư
hoàn thiện dự án xã hội hóa để thực hiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật trong trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê cơ sở hạ tầng và một phần công trình xã hội hóa;
b) Được hạch toán phần
tiền thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa (đã trả hoặc đã ứng trước) vào
chi phí dự án theo quy định;
c) Được tính phần giá trị
đầu tư thêm (nếu có) vào vốn đầu tư của dự án và được dùng phần tài sản đầu tư
thêm này làm tài sản thế chấp để vay vốn.
5. Trường hợp có nhu cầu
góp vốn, liên doanh, liên kết để thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa, Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với nhà đầu tư việc
sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa hoặc giá trị
tài sản đã đầu tư trên đất để góp vốn, liên doanh, liên kết với cơ sở thực hiện
xã hội hóa này theo quy định của pháp luật.
6. Hết thời hạn thuê, góp
vốn hoặc việc thuê, góp vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều này chấm
dứt trước hạn theo quy định của pháp luật, cơ sở thực hiện xã hội hóa chuyển
giao cho Nhà nước toàn bộ cơ sở hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
7. Trình tự, thủ tục về
cho thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa, góp vốn bằng tiền thuê để thực
hiện dự án xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Nghị định 59/2014/NĐ-CP
và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
8. Ủy
ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu
thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa,
rạp hát, rạp chiếu phim hoặc các công trình
xã hội hóa khác theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Chính sách ưu đãi về tín dụng
1. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 2 Quy định
này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín
dụng đầu tư của Nhà nước được quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011
của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các dự án xã hội hóa
đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 1,
Điều 2 Quy định này được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh xem xét cho vay với lãi
suất ưu đãi theo quy định.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng,
điều kiện quy định được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng sau khi dự án đi vào hoạt động 01 năm. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, dạy nghề:
- Dự án đầu tư
xây dựng mới trường mầm non được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư
cơ sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức
20% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề, trường
nghiệp vụ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo
mức 15% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới trường đại học, học viện, cao đẳng được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01
lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành
công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15
tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới các cơ sở cung cấp dịch vụ nhà ở cho học sinh, sinh viên được ngân
sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết
toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới các cơ sở giáo dục đào tạo khác được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần
kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành công
trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ
đồng/dự án.
b) Lĩnh vực y
tế:
- Dự án đầu tư
xây dựng mới bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở xuống được ngân sách
tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 15% giá trị quyết
toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới bệnh viện có quy mô trên 100 giường bệnh được ngân sách tỉnh hỗ trợ
01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành
công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15
tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới cơ sở bảo trợ xã hội, cơ
sở thực hiện y tế dự phòng, trung tâm
lão khoa được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo
mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới khác trong lĩnh vực y tế được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh
phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 20% giá trị quyết toán hoàn thành công trình
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự
án.
c) Lĩnh vực
văn hóa, thể thao:
- Dự án đầu tư
xây dựng mới cơ sở bảo tồn và hành
nghề truyền thống, cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao (năng khiếu
và thành tích cao), huấn luyện thể thao cho người tàn tật được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư
xây dựng mới khác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao được ngân sách tỉnh hỗ trợ
01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 20% giá trị quyết toán hoàn thành
công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3
tỷ đồng/dự án.
d) Lĩnh vực
môi trường: Dự án đầu tư xây dựng mới trong lĩnh vực môi trường được ngân sách
tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết
toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 15 tỷ đồng/dự án.
đ) Lĩnh vực
giám định tư pháp: Dự án đầu tư xây dựng mới văn phòng giám định tư pháp được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 20% giá trị
quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 1 tỷ đồng/dự án.
2. Ngoài các
ưu đãi được quy định tại Khoản 1 Điều này, các dự án đầu tư xây dựng mới trên
địa bàn các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông, Gò Công Đông và Gò Công Tây được hỗ
trợ thêm 10% so với mức hỗ trợ của loại hình đó.
3. Việc hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng nêu
trên áp dụng cho dự án xã hội hóa được thực hiện quản lý dự án theo đúng quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở để cơ quan tài
chính thẩm tra quyết toán. Kinh phí hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng được bố trí
từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 6. Chính sách miễn, giảm tiền thuê
đất
1. Cơ sở
thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt
bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất được
miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn xã thuộc các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo và địa bàn
các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông, Gò Công Đông và Gò Công Tây; dự án xã hội
hóa thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích xã hội hóa được quy định tại
Mục 1, Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với
cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất
tại các đô thị thì được Nhà nước cho thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định cụ thể như sau:
a) Miễn
tiền thuê đất 25 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn các xã thuộc thị xã Cai Lậy và thị xã Gò Công,
địa bàn các thị trấn thuộc các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo.
b) Miễn
tiền thuê đất 20 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã
hội hóa thực hiện tại các xã thuộc thành phố Mỹ Tho, các phường thuộc thị xã
Cai Lậy, thị xã Gò Công.
c) Miễn
tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã
hội hóa tại các phường thuộc thành phố Mỹ Tho.
d) Ngoài
các ưu đãi được quy định tại Khoản 2 Điều này, các dự án xã hội hóa thuộc Danh
mục lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa được quy định tại Mục 2, Phụ lục ban kèm
theo Quy định này được giảm thêm 10% tiền thuê đất phải nộp trong các năm
tiếp theo không phân biệt địa bàn đầu tư.
đ) Trường
hợp dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê
đất thì không được hưởng ưu đãi về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp
dự án xã hội hóa nằm trên địa bàn liên huyện (thành phố, thị xã, huyện) thì
việc miễn, giảm tiền thuê đất được tính theo địa bàn hưởng chính sách ưu đãi
nhiều hơn.
Định kỳ ba
(03) năm một lần, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà
soát để sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa cho phù
hợp sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng người lao
động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở
thực hiện xã hội hóa có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để
nâng cao trình độ cho người lao động, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo
quy định của ngành, nghề hoạt động.
2. Chi phí
đào tạo khi cử người lao động đi học tập ở trong và ngoài nước được tính vào
chi phí hợp lệ của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, xem xét hỗ trợ kinh phí
đào tạo bồi dưỡng người lao động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
trường hợp cần thiết theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Chính sách khen thưởng
1. Tập thể
và người lao động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa có thành tích xuất sắc
được Nhà nước biểu dương, khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua theo quy
định Nhà nước hiện hành.
2. Các tập
thể, cá nhân tham gia ủng hộ, tài trợ, đóng góp tiền của, vật tư, công sức… để
tổ chức, phục vụ cho các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp được Nhà
nước ghi nhận và khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn
kinh phí: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng
từ nguồn kinh phí khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa ,Thể Thao và
Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Căn cứ
quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển xã hội hóa cụ thể của
từng ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý II/2015 làm
cơ sở để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và
tổ chức kêu gọi đầu tư theo quy định.
b) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai
thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý như hướng dẫn các cơ sở
thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực hiện các
chính sách xã hội hóa.
c) Xây
dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định.
d) Xác
định nhu cầu và kinh phí đào tạo bồi dưỡng người lao động trong các cơ sở thực
hiện xã hội hóa theo Điều 7 Quy định này gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng người lao
động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
đ) Thực
hiện quản lý nhà nước và thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
e) Định kỳ
hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Bộ chuyên ngành trước ngày 30 tháng 11, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thẩm
định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện
các cơ chế chính sách của tỉnh liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào
lĩnh vực xã hội hóa theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn cụ
thể việc lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu khi có từ hai nhà đầu tư
cùng đăng ký một địa điểm để thực hiện dự án xã hội hoá, theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phối hợp với
các ngành liên quan kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các dự án xã hội hóa
đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, danh mục dự án đã lựa chọn chủ đầu tư, đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo dõi việc xử lý đối với
trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu
tư.
d) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát
triển để xây dựng mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình xã hội
hóa để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn trên cơ sở đề xuất
của Sở Xây dựng.
đ) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân
sách hàng năm từ nguồn vốn đầu tư phát triển để hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan thẩm tra quyết
toán cho các dự án xã hội hóa theo đúng quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp
với các Sở chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm (phần vốn sự nghiệp) dành cho
hoạt động xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xác định giá
cho thuê cơ sở hạ tầng và một phần hoặc toàn bộ công trình xã hội hóa sau khi
thỏa thuận với cơ sở xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với
đơn vị được giao quản lý cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý) trong việc xác định giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã
hội hóa để đàm phán giá với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Hàng năm, căn
cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển các lĩnh vực xã hội hoá, tổng hợp
kinh phí xây dựng mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình xã hội
hóa để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện.
c) Hướng dẫn, quy
trình, thủ tục hành chính trong các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động xây dựng
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng cơ sở xã hội
hóa.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất; hướng dẫn thủ tục thu hồi
đất, cho thuê đất; thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa; cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng
đất liên quan đến các dự án xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Chủ trì, phối
hợp với các Sở chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã để xác định địa điểm, vị trí, diện tích đất, thời hạn thuê
đất để làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất mà
cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp.
c) Thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc sử dụng đất đúng
mục đích, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Rà soát, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt
động xã hội hóa.
đ) Công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch sử dụng đất dành cho
các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh và công bố quy trình,
thủ tục giải quyết giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
6. Sở Tư pháp
a) Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp.
b) Tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Luật Giám định tư
pháp, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức và cá
nhân về xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp, về vị trí, vai trò
của công tác giám định tư pháp, tạo sự quan tâm mạnh mẽ của xã hội
đối với hoạt động giám định tư pháp, có sự đầu tư tương xứng cho
hoạt động giám định tư pháp.
c) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ
xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn
thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
d) Nâng cao
vai trò quản lý nhà nước về giám định tư pháp, đề xuất cơ quan có
thẩm quyền tăng cường đầu tư cho hoạt động giám định tư pháp về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động, có chế độ, chính
sách thu hút cán bộ vào công tác trong lĩnh vực này.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn cơ
sở thực hiện xã hội hóa đăng ký thuế, kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định và thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền đối với
cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan
tiến hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện
và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện, cơ
sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện
và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
c) Xác định đơn
giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho cơ sở thực hiện xã hội hóa nộp
tiền theo quy định hiện hành.
8. Trung tâm Phát
triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở chuyên ngành trong lĩnh
vực xã hội hóa và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất
phục vụ hoạt động xã hội hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Quỹ Phát triển
đất tỉnh
Thực hiện việc
ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ
đất và phát triển quỹ đất cho hoạt động xã hội hóa theo quy định.
10. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Tiền Giang
Chỉ đạo Ngân hàng
phát triển hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng
được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
11. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang
Chủ trì hướng dẫn quy trình, thủ tục triển khai
thực hiện Khoản 2 Điều 4 của Quy
định này.
12. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện các dự án xã hội hóa trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu tái
định cư do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh quản lý.
b) Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa về
việc sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả hoạt động của các dự án xã hội hóa nằm
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tái định cư do Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý quy phạm theo
quy định của pháp luật.
c) Rà soát, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn cho phù hợp với nhu cầu phát
triển các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý.
đ) Công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch sử dụng đất dành cho
các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý và tổ chức kêu gọi
đầu tư theo quy định.
13. Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
a) Chủ
trì tổ chức công bố Danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức mời gọi đầu tư theo đúng quy định; định kỳ
hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình xúc tiến các dự án thuộc Danh
mục, kiến nghị bổ sung hoặc điều chỉnh Danh mục phù hợp với tình hình thực tế.
14. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, đề nghị Báo Ấp Bắc, các đoàn thể
tỉnh xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ
trương, chính sách xã hội hóa của tỉnh để các tầng lớp nhân dân quán triệt và
tích cực tham gia.
15. Đơn vị được
giao quản lý cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý)
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh,
các ngành có liên quan xác định giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
để đàm phán giá cho thuê với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Thực hiện hướng
dẫn, trình tự, thủ tục về tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa từ các cơ sở thực hiện xã hội hóa; đàm phán với cơ sở thực
hiện xã hội hóa về các nội dung chính của Hợp đồng thuê, gồm: giá cho thuê, thời
hạn thuê, số tiền thuê ứng trước (nếu có) và các nội dung khác có liên quan quy
định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 59/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1
Thông tư 156/2014/TT-BTC và các quy định của pháp luật khác có liên quan; báo
cáo Sở, ngành chủ quản để xin ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp trước khi Sở, ngành chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
16. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ quy hoạch
của các ngành, nhu cầu phát triển từng lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên
từng địa bàn để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn
của địa phương mình. Trên cơ sở đó, chủ động tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn.
b) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp
xác định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, cá nhân biết tham gia các lĩnh vực xã hội hóa và tổ chức kêu
gọi đầu tư theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16, Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ và Mục XII, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài chính.
2. Tổ chức triển
khai dự án bảo đảm đúng yêu cầu về tiến độ và theo đúng nội dung đã đăng ký,
chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước trong quá trình triển khai dự án và
khi đưa dự án vào hoạt động. Nếu triển khai chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo
nội dung đăng ký thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, xử lý thu hồi dự án, chấm
dứt thực hiện các chính sách ưu đãi hoặc thu hồi các khoản kinh phí đã hỗ trợ
theo Quy định này (tùy theo mức độ vi phạm).
3. Sau khi dự án
xã hội hóa hoàn thành đưa vào hoạt động 30 ngày, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
gửi văn bản đến cơ quan thuế để thông báo
dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan
để cơ quan thuế xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức.
4. Định kỳ hàng
quý, hàng năm lập báo cáo hoạt động dự án xã hội hóa gửi về các Sở quản lý chuyên
ngành; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư - Thương mại và Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
nơi có dự án.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Đối với các
dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa đã thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Các dự án
xã hội hóa thuộc lĩnh vực xã hội hóa đủ điều kiện về các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định trước khi Quy
định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng các ưu đãi theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan.
3. Các vấn đề
khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính
phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp
thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN
KHÍCH XÃ HỘI HÓA
(Ban hành kèm theo Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang)
Mục 1. DANH
MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây
dựng ký túc xá sinh viên.
II. LĨNH
VỰC Y TẾ
1. Đầu tư
thành lập cơ sở cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở thực hiện y tế dự phòng.
3. Đầu tư
thành lập trung tâm lão khoa.
III. LĨNH
VỰC VĂN HÓA
Đầu tư thành
lập cơ sở bảo tồn và hành nghề truyền thống.
IV. LĨNH
VỰC THỂ THAO
Đầu tư xây
dựng: cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao (năng khiếu và thành
tích cao), huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có
thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu
quốc tế.
V. LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
1. Đầu tư
thành lập cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở xử lý rác thải.
3. Đầu tư
thành lập cơ sở thu gom, vận chuyển xử lý chất thải nguy hại (kể cả chất thải y
tế)
4. Đầu tư thành
lập cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế).
5. Đầu tư
thành lập cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
6. Đầu tư
thành lập cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán.
7. Đầu tư
thành lập cơ sở xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các đô thị.
8. Đầu tư
thành lập cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy
triều, địa nhiệt, năng lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch từ việc tiêu
hủy chất thải ô nhiễm môi trường.
9. Đầu tư
thành lập cơ sở hỏa táng, điện táng.
10. Đầu tư
thành lập cơ sở sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
11. Đầu tư
thành lập cơ sở sản xuất trang thiết bị chuyên dùng để xử lý (tái chế, tiêu
hủy) các loại chất thải.
12. Đầu tư
thành lập cơ sở sản xuất trang thiết bị chuyên dùng cho quan trắc môi trường.
13. Đầu tư
thành lập cơ sở khắc phục sự cố môi trường.
Mục 2. DANH
MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây
dựng các trường học mầm non, cao đẳng, đại học; trường mầm non ở khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; các cơ sở giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
II. LĨNH
VỰC Y TẾ
1. Đầu tư
thành lập bệnh viện tư nhân.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực
phẩm.
3. Đầu tư
thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và sinh phẩm y tế;
đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học.
III. LĨNH
VỰC VĂN HÓA
1. Đầu tư thành
lập: bảo tàng ngoài công lập; bảo tàng mỹ thuật ngoài công lập; bảo tàng nhiếp
ảnh ngoài công lập; cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân gian.
2. Đầu tư
thành lập: trung tâm văn hóa ngoài công lập cấp huyện, cấp xã, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động ở nông thôn; khu văn hóa
đa năng ngoài công lập.
IV. LĨNH
VỰC THỂ THAO
1. Đầu tư thành
lập: nhà tập luyện thể thao; câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở sản xuất dụng cụ thể dục thể thao.
3. Đầu tư thành
lập cơ sở lưu trú, ký túc xá của vận động viên thể thao.
V. LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
1. Đầu tư
thành lập cơ sở cung cấp nước sạch.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở quan trắc và phân tích môi trường.
3. Đầu tư xây
dựng nhà tang lễ.
VI. LĨNH
VỰC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Thành lập văn
phòng giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng./.