ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1861/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 12 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA
GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
20/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 142/TTr-SLĐTBXH ngày 14/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hòa giải viên lao động và phân cấp quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB và XH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban. ngành;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOÀ GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 12/10/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn,
trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động; trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động; trình tự, thủ tục hòa giải lao động; chế độ và điều kiện hoạt động
của hòa giải viên lao động.
2. Quy chế này áp dụng đối với hòa giải
viên lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về
lao động, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Đối với hòa giải viên lao động do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh; đối với
hòa giải viên lao động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành
phố quản lý thì hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố đó.
2. Trường hợp cần thiết, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố báo cáo, đề nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 3. Nghĩa vụ
của hòa giải viên đối với công tác hòa giải tranh chấp lao động
1. Tuân thủ đúng các quy định pháp luật,
không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm phương hại đến
lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải.
2. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải
khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của người và cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TIÊU CHUẨN,
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4. Tiêu chuẩn
hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy
2. Có trình độ đại học trở lên và có
ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Điều 5. Trình tự
và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải
viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Điều 6. Miễn nhiệm
hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn nhiệm
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm hòa giải viên
lao động.
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
c) Có hành vi vi phạm pháp luật làm
phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ
của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật.
d) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần
trở lên hoặc được cử làm hòa giải viên nhưng đến ngày hòa giải không có mặt để
tiến hành hòa giải vụ việc 01 lần trở lên mà không có lý do chính đáng theo quy
định.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa
giải viên lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
Chương III
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 7. Cơ quan cử
hòa giải viên lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thành phố cử hòa giải viên lao động do Phòng quản lý để thực hiện
nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thành phố.
Trường hợp cần thiết, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố có văn bản báo cáo, đề nghị Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quản lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa
bàn toàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan
hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động trực
tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời
hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kê
từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và
có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải
viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp
quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ
việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 9. Trình tự,
thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải
được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp
lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo
hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp
khi chấm dứt hợp đồng lao động.
c) Giữa người giúp việc gia đình với người
sử dụng lao động.
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người
lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
e) Giữa người lao động thuê lại với
người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết
tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được thực
hiện theo các bước sau:
a) Xác định thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
b) Tìm hiểu vụ việc các bên tranh chấp:
- Xác định rõ tính chất và mức độ phức
tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp.
- Thu thập các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
- Hòa giải viên lao động yêu cầu các
bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và
lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng
ban).
c) Tổ chức họp hòa giải:
- Tại phiên họp hòa giải phải có mặt
hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia
phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ
việc xảy ra.
- Căn cứ các quy định của pháp luật
lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các
quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích những vấn
đề đúng/sai trong hành vi của hai bên đế gợi ý cho các bên tiến hành thương lượng,
thỏa thuận.
- Trường hợp các bên thỏa thuận được,
hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải
có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp các bên không thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường
hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản
hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp
và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp phương án hòa giải không
được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản
hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên
tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
4. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc
hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Tranh chấp lao động tập thể về quyền
phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước
khi yêu cầu 1 lội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh
chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được thực
hiện theo các bước quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Đối với tranh chấp quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi vi phạm
pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyến hồ sơ, tài liệu đến
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc
hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục
đình công.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết
tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được thực
hiện theo các bước quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Trường hợp hòa giải thành, biên bản
hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có
chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải
thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc
hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Chương V
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 12. Chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động được hưởng các
chế độ:
1. Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ
của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng
mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi
đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Được áp dụng chế độ công tác phí
quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
4. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
5. Được khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa
giải viên lao động theo quy định.
6. Được hưởng các chế độ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Đảm bảo
chế độ, điều kiện hoạt động của của hòa giải viên lao động
1. Cơ quan cử hòa giải viên lao động
quy định tại Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm
việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên
lao động làm việc.
2. Kinh phí chi trả các chế độ, điều
kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Việc lập
dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
1. Về tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên:
a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo công khai việc tuyển chọn
hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của
từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công khai, cập nhật, đăng tải danh
sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Về quản lý hòa giải viên:
a) Xây dựng và rà soát, sửa đổi, bổ
sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý hòa giải viên
lao động.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng.
d) Cử hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân
cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải viên lao động; đánh
giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động; thực hiện
chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy
định; thực hiện quản lý hồ sơ hòa giải viên lao động, hồ sơ các vụ việc giải
quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác.
đ) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trên địa bàn toàn tỉnh;
e) Thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát công tác hòa giải lao động theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa
giải lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 15. Trách
nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố:
1. Về tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên:
a) Quý I hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển
chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch
và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
b) Phối hợp thông báo công khai việc
tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thành phố; tiếp nhận
hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng viên;
rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân
công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được
bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Về quản lý hòa giải viên:
a) Thực hiện quản lý hòa giải viên
lao động trên địa bàn cấp huyện theo phân cấp.
b) Lập và thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm theo phân cấp.
c) Cử hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân
cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc cho hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt
động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động, thực hiện chế độ
bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động; quản lý, lưu trữ
hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác.
d) Cử hòa giải viên lao động tham gia
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
đ) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa
giải lao động trên địa bàn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Quy chế này được triển khai đến các hòa giải
viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.