ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2013/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 17 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 689/SNV-XDCQ ngày 03/6/2013.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn,
chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các quy định áp dụng đối
với công chức cấp xã tại Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ
chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về tiêu chuẩn, chức danh
công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định này áp dụng đối với
công chức cấp xã được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
Điều 3. Tiêu chuẩn
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
1. Độ tuổi: Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên và
không quá 45 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
2. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ
thông.
3. Trình độ chuyên môn:
a) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã: Phải có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên hoặc đại
học chuyên ngành phù hợp, phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện Trưởng
Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự và các quy định pháp luật chuyên ngành đối với
các chức danh này.
b) Đối với Công chức Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
- Làm việc tại 16 xã được hưởng phụ cấp khu vực
do Trung ương quy định (có phụ lục đính kèm) thì trình độ chuyên môn tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh được
đảm nhiệm.
- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn còn lại
thì trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của chức danh được đảm nhiệm.
4. Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn
phòng trình độ A trở lên.
5. Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Điều 4. Chức trách của công
chức cấp xã
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc định
biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chương II
NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 5. Nhiệm vụ của công chức
Tài chính - Kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài
chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã.
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động
tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán
ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của
pháp luật.
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán
thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động
tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư,
tài sản,...) theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý
tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của công chức
Tư pháp - Hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp
và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách
pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến
nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật.
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp
xã.
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch,
chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định
của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương
ước, quy ước ở ấp, khu phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của công chức
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất
đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ
sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài
nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị,
giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã.
c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện
các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn
gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến
động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 8. Nhiệm vụ của công chức
Văn phòng - thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp
và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban
nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một
cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và
chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp
luật.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống
kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 9. Nhiệm vụ của công chức
Văn hóa - Xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương
binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực
hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn
hóa trên địa bàn cấp xã.
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền
thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành
nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động
các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người
có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực
hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn cấp xã.
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, Tổ dân phố và thực
hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10. Nhiệm vụ của công
chức là Trưởng Công an xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã giao.
Điều 11. Nhiệm vụ của công
chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc
phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các
văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực
hiện Quy định tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; Giám đốc các
sở, ban, ngành, Thủ trưởng các tổ chức, đoàn thể xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để xem xét giải quyết./.