TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1564/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng
năm 2003. Luật Sửa đổi bổ sung một điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012 và Điều
lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XI);
Xét đề nghị của Ban Chính sách kinh tế xã hội và Thi đua khen thưởng Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Khen
thưởng của tổ
chức Công đoàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 777 QĐ/TLĐ ngày 26 tháng 5
năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 3. Cán bộ, đoàn viên Công
đoàn và các cấp Công đoàn, các Ban và đơn vị trực thuộc Tổng liên đoàn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đoàn Chủ tịch TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành TW;
- CĐ Tổng CT và các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
Đồng kính gửi:
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Lưu VT.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1564/QĐ-TLĐ ngày
24 tháng 12 năm 2014)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về danh hiệu thi đua và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng
của tổ chức Công đoàn; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề
nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn; Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp; thẩm quyền quyết định, thủ tục hồ sơ đề nghị
khen thưởng; Quỹ Thi đua, khen thưởng và quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với tất cả cán bộ, đoàn viên
Công đoàn; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động và tổ chức Công đoàn các cấp; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và người có công lao, đóng góp xây dựng tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
và căn cứ để xét khen thưởng
1. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được khen thưởng với mức cao hơn. Chú trọng khen
thưởng cho cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác và cá nhân
có nhiều sáng tạo trong lao động, sản xuất, công tác.
2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
3. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so
với quy định chung.
4. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
5. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
6. Đối với cá nhân trong một năm chỉ được đề nghị một
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
7. Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc sự quản
lý trực liếp của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề. Không khen thưởng thường
xuyên hàng năm cho tập thể, cá nhân thuộc sự quản lý trực tiếp của Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn
1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên
công đoàn xuất sắc”.
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua Tổng
Liên đoàn”;
b) “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương”;
c) “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”; “Nghiệp
đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc” (gọi chung là “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc”).
d) “Tổ Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Nghiệp đoàn xuất sắc”,
“Công đoàn bộ phận xuất sắc” “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi chung là “Tổ
Công đoàn xuất sắc”).
2. Danh hiệu vinh dự, danh hiệu thi đua của Nhà nước
áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Anh hùng Lao động”;
2.2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
b) “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”.
c) “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
d) “Lao động tiên tiến”.
2.3. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
b) “Tập thể lao động xuất sắc”.
c) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 5. Các hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn gồm có:
1.1. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
1.2. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố, Công đoàn ngành Trung ương;
1.3. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn:
1.4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;
1.5. Giấy khen Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; giấy khen của Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám dốc các doanh nghiệp Công đoàn;
1.6. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
1.7. Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng
trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Huân chương;
2.2. Huy chương;
2.3. Bằng khen;
2.4. Giấy khen.
Chương III
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN
Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc
Danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc xét tặng cho
cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều lệ công đoàn Việt
Nam.
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn được
giao (đúng kế hoạch, đạt chất lượng, được lãnh đạo đơn vị ghi nhận);
3. Có phẩm chất
đạo đức tốt: đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ
quan, đơn vị;
4. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 7. Danh hiệu “Tổ Công đoàn
xuất sắc”
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Công đoàn giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua do Công
đoàn phát động.
3. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau
khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Công đoàn, cơ quan,
đơn vị.
Điều 8. Danh hiệu “Công đoàn cơ
sở vững mạnh xuất sắc”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc” xét
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong
năm; được bình chọn đơn vị dẫn đầu hoặc xuất sắc trong số các tập thể được đánh
giá xếp loại Công đoàn cơ sở vững mạnh;
2. Bảo đảm thu, chi, quản lý tài chính Công đoàn
đúng quy định của Nhà nước và của Công đoàn;
3. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết; không có
đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của Công đoàn, cơ
quan, đơn vị.
Điều 9. Danh hiệu “Cờ thi đua Tổng
Liên đoàn”
1. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn” xét tặng cho Công
đoàn cơ sở có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những Công
đoàn cơ sở đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”: số Công đoàn cơ
sở được đề nghị tặng “Cờ thi đua Tổng
Liên đoàn” không quá 15% tổng số Công đoàn cơ sở được tặng “Cờ thi đua Liên
đoàn Lao dộng tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương”.
2. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn” xét tặng cho Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có thành tích xuất sắc, được bình chọn suy tôn dẫn
đầu các cụm, khối thi đua Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tổ chức.
Tổng số Cờ thi đua Tổng Liên đoàn xét tặng cho Công
đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở không quá 20% tổng số Công đoàn cơ sở
và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tặng “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương”.
3. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn” xét tặng cho Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đạt các tiêu
chuẩn sau:
3.1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm; được bình chọn suy tôn dẫn đầu hoặc xuất sắc
trong các cụm, khối thi đua do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức.
3.2. Thực hiện thu kinh phí Công đoàn và nộp ngân
sách Công đoàn đầy đủ theo quy định của Tổng Liên đoàn;
3.3. Thực hiện tốt công tác xây dựng và nhân điển
hình tiên tiến, có cá nhân được tặng Bằng Lao động sáng tạo;
Điều 10. “Cờ thi đua chuyên đề
của Tổng Liên đoàn”.
1. Các chuyên đề xét khen thưởng cờ thi đua hàng
năm của Tổng Liên đoàn gồm:
Chuyên đề “Xanh - sạch - đẹp, Bảo đảm an toàn vệ
sinh lao động”, “Văn hóa, Thể thao” và
“Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng “Cờ thi đua chuyên đề của
Tổng Liên đoàn’’ hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở;
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng “Cờ thi đua chuyên đề
của Tổng Liên đoàn” do các ban nghiệp vụ
theo dõi chuyên đề xây dựng trình Đoàn Chủ tịch ban hành.
4. Số lượng “Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn’’ xét tặng hàng năm:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được đề nghị
xét tặng không quá 01 cờ; riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ 1.800 Công đoàn cơ sở trở lên
được đề nghị xét tặng không quá 02 cờ, nhưng tổng số cờ trong một năm không quá
50 cờ cho một chuyên đề.
5. Các chuyên đề khác chỉ xét tặng cờ khi tiến hành
Hội nghị tổng kết chuyên đề theo kế hoạch
tổng kết của
Tổng Liên đoàn.
Điều 11. “Cờ thi đua Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương”
“Cờ thi đua Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương” xét tặng cho Công
đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác được Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố. Công đoàn Ngành Trung
ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn công nhận.
Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tổ chức
phát động.
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Ban Tổ chức Tổng
Liên đoàn xây dựng quy định đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” trình
Đoàn Chủ tịch ban hành.
Điều 13. Bằng khen của Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 2 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Năm trước thời điểm đề nghị Bằng khen Tổng
Liên đoàn đã được tặng bằng khen Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương.
2. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xét tặng cho công nhân, lao động đạt tiêu chuẩn sau:
Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã được tặng giấy khen của Công đoàn hoặc được tặng 1 Bằng Lao động sáng tạo.
3. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xét tặng cho tập thể từ Công đoàn cơ sở
trở lên đạt tiêu chuẩn sau:
3.1. Chấp hành tốt Điều
lệ, Nghị quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
3.2. Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
(tính cả năm đề nghị khen thưởng); tổ chức
tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động/ chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ, đoàn viên.
3.3. Năm trước thời điểm đề nghị tặng Bằng khen Tổng
Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố. Công đoàn
Ngành Trung ương và năm đề nghị khen thưởng, tập thể Công đoàn được đánh giá chất
lượng hoạt động Công đoàn xếp loại vững mạnh.
4. Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng
năm.
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm
cho tập thể (gồm Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) không quá 01% tổng số Công đoàn cơ sở thuộc
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh. Công đoàn ngành Trung ương, công đoàn Tổng công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn;
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng cho cá
nhân không quá 0,02% tổng số đoàn viên Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Điều 14. Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen hàng năm gồm:
Chuyên đề “Xanh- sạch- đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh
lao động”, “Văn hóa, Thể thao” và “Giỏi
việc nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng bằng khen chuyên đề hàng
năm gồm: Tập thể là Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và cá
nhân thuộc các đơn vị này.
3. Tiêu chuẩn xét tặng bằng khen chuyên đề do các
ban theo dõi chuyên đề thuộc Tổng Liên đoàn xây dựng trình Đoàn Chủ tịch ban hành.
4. Số lượng bằng khen chuyên đề xét tặng hàng năm.
Tổng Liên đoàn xét bằng khen cho các tập thể, cá
nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân được các Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn đề nghị, nhưng tổng số bằng khen trong một năm không quá 300 bằng
khen cho một chuyên đề. Số lượng, tập thể, cá nhân để các Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn được đề nghị để Tổng Liên đoàn xét tặng bằng khen như sau:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được đề nghị
xét tặng không quá 04 bằng khen; riêng đối với
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ
100.000 đoàn viên trở lên được đề nghị xét tặng không quá 06 bằng khen, nhưng tổng
số bằng khen trong một năm không quá 300 bằng khen cho một chuyên đề.
5. Các chuyên đề khác chỉ xét tặng bằng khen khi tiến
hành Hội nghị tổng kết chuyên đề theo kế hoạch tổng kết của Tổng Liên đoàn.
Điều 15. Bằng khen Ban Chấp
hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương
1. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn tỉnh, thành phố,
Công đoàn Ngành Trung ương xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua và hoạt động Công đoàn, là gương tốt trong công nhân, viên chức, lao động của
ngành, địa phương.
1.2. Hai năm liên lục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc;
đã được tặng giấy khen của Công đoàn.
2. Bằng khen Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương xét tặng
cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
2.1. Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong
trào thi đua và hoạt động Công đoàn do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tổ
chức;
2.2. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được
tặng Giấy khen và năm đề nghị khen thưởng, tập thể Công đoàn được đánh giá chất lượng hoạt động Công đoàn xếp loại vững mạnh
trở lên.
Điều 16. Bằng Lao động sáng tạo
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam được xét tặng hàng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt
các nhiệm vụ của đoàn viên và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có đề tài khoa học cấp
cơ sở, sáng kiến (gọi tắt là giải pháp)
được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, được cấp có thẩm
quyền công nhận và giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng cụ thể sau:
1.1. Đối với đoàn viên là công nhân, viên chức, lao
động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo,
có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 80 triệu đồng trở lên hoặc
3 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ 120 triệu đồng
trở lên;
1.2. Đối với đoàn viên là cán bộ, công chức, viên
chức, lao động có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, không giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý, có từ 1 giải pháp trở lên với tổng
giá trị làm lợi từ 150 triệu đồng trở lên;
1.3. Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo quản lý
(Trưởng, phó cấp cơ sở trở lên) có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm
lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến quản lý về tổ chức sản xuất
áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
2. Có đề tài khoa học hoặc sáng kiến cấp tỉnh, bộ,
ngành trung ương hoặc cấp Nhà nước nghiệm thu đánh giá xuất sắc và đề tài khoa
học, sáng kiến đó được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi ứng dụng đề tài khoa học, sáng kiến đó xác nhận.
Đối với đề
tài lớn phải nghiên cứu nhiều năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu đề
tài nhánh được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc và mức độ đóng góp trên 30% cho
đề tài lớn thì tác giả là chủ nhiệm đề tài nhánh cùng được xem xét đề nghị khen
thưởng.
3. Có giải pháp công nghệ dự thi tại các cuộc thi
khu vực và quốc tế, hội thi quốc gia hoặc hội thi cấp tỉnh, bộ, ngành Trung
ương và đạt giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C trong các hội thi đó.
Điều 17. Giải thưởng
1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn.
1.1. Đối tượng đề xét lặng:
a) Công nhân đang trực tiếp lao động, sản xuất: kỹ
sư, kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất hoặc điều hành sản xuất trong các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
có tổ chức Công đoàn (bao gồm: Tổ trưởng,
đội trưởng sản xuất, trưởng xưởng).
b) Là đoàn viên Công đoàn, có thời gian làm việc tại
doanh nghiệp, đơn vị từ 5 năm trở lên.
1.2. Tiêu chuẩn để xét tặng “Giải thưởng Nguyễn Đức
Cảnh”.
a) Có Bằng Lao động sáng tạo, hoặc sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học áp dụng trong sản xuất,
kinh doanh, công tác mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc đạt giải nhất,
nhì, ba trong các hội thi tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cấp tỉnh, thành phố, ngành Trung ương, cấp quốc gia và quốc
tế.
b) Có nhiều đóng góp trong việc đào tạo, kèm cặp, bồi
dưỡng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Đã được tặng các danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng các cấp.
Tổng Liên đoàn quy định tiêu chuẩn cụ thể phù hợp
khi xây dựng kế hoạch trao giải “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”.
2. Tên giải thưởng và tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố. Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn do Ban Thường vụ các đơn vị này quy định và
phải được đăng ký với Tổng Liên đoàn.
Điều 18. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
1.1. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đoàn viên quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
1.2. Là điển hình tiêu biểu của cơ quan, đơn vị, Công đoàn ngành cấp tỉnh, Liên đoàn lao động
cấp huyện và tương đương.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của Công đoàn
được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2.2. Là tập thể tiêu biểu của cơ quan, đơn vị, Công
đoàn ngành cấp tỉnh, Liên đoàn lao động cấp huyện và tương đương.
Chương IV
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 19. Đối tượng áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của Nhà nước trong tổ chức Công đoàn
1. Cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc
trong cơ quan Công đoàn bao gồm: Cơ quan Tổng Liên đoàn: Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh
và tương đương; Cán bộ, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
Công đoàn.
2. Tập thể:
Các cơ quan Công đoàn bao gồm: Các ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn; các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn;
Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh
và tương đương.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua đối
với tập thể và cán bộ Công đoàn chuyên trách của
Công đoàn cơ sở, cấp trên trực tiếp cơ sở (Công ty, Tổng công ty hoặc tương
đương) Thực hiện cùng với công nhân, viên chức, lao động trong cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 20. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số
những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”, trong đó có 6 năm liên tục đạt chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc và được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem
xét, công nhận, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học đó.
3. Thời điểm xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” lần thứ hai.
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn” được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, được lựa chọn trong
số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng
Liên đoàn” phải dạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tích cực trong hoạt động
Công đoàn ở Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố, công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ xem xét, công nhận và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Điều 22. Danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Là “Lao động tiên tiến”;
1.2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài
nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội
đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm
những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành
viên khác (nếu cần thiết).
4. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của
cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 23 . Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Công nhân, người lao động trong các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia
phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”.
2.1. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, bị thương tích cần điều trị,
điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được
tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình
xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên, thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được
tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét,
bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường
hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến
nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan,
đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì được xem xét bình bầu danh hiệu
“Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn
vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
cho trường hợp mới tuyển dụng dưới 10
tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên.
Điều 24 . “Danh hiệu Cờ thi
đua của Chính phủ”
Tổng Liên đoàn xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho
tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
1. Lập dược thành tích tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu cụm,
khối thi đua do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam tổ chức. Số lượng tập thể được đề
nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể
được tặng Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn;
2. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của tổ chức Công đoàn.
Điều 25. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” gồm:
1.1. Các Ban, phòng và tương đương thuộc Cơ quan Tổng
Liên đoàn:
1.2. Các ban thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn
ngành cấp tỉnh. Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất...
1.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn
như: Trường học, Viện nghiên cứu, Nhà xuất
bản, Báo, Tạp chí, Nhà khách, Nhà văn hóa...
và các tập thể trực thuộc đơn vị sự nghiệp như khoa, phòng...
1.4. Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc tổ chức Công đoàn và các phòng, phân xưởng, tổ,
đội thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh của Công đoàn.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
2.1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước
và Công đoàn;
2.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
2.3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
2.4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
2.5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ
chức Công đoàn.
Điều 26. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công đoàn.
Điều
27. Tổng Liên đoàn xem xét đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
danh hiệu Anh hùng lao động... cho các tập thể, cá nhân được thực hiện theo
tiêu chuẩn quy định tại Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật thi đua, khen thưởng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 28. Hội đồng Thi đua -
Khen thương Tổng Liên đoàn.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn là
cơ quan tham mưu, đề xuất cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác thi đua,
khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội
đồng gồm:
2.1. Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2.2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Đồng chí Phó Chủ
tịch Thường trực Tổng Liên đoàn làm Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng và đồng chí
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn phụ trách công tác Thi đua khen thưởng làm Phó chủ
tịch Hội đồng;
2.3. Các thành viên Hội đồng gồm các đồng chí Phó
Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Trưởng Ban Chính sách Kinh tế xã hội và Thi đua khen
thưởng, Trưởng Ban Tài chính, Trưởng Ban Tổ chức, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra,
Chánh Văn phòng Tổng Liên đoàn và đồng chí Phó trưởng Ban Chính sách Kinh tế xã
hội và Thi đua khen thưởng làm ủy viên,
thư ký Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
3.1. Tham mưu, đề xuất cho Đoàn Chủ tịch phát động
các phong trào thi đua trong CNVCLĐ;
3.2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và trong từng giai đoạn;
3.3. Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực
hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn;
3.4. Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch quyết định tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hoạt động của Hội đồng, thực hiện theo Quy chế
Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 29. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn về công tác thi đua khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội
đồng, gồm:
2.1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn. Trường hợp đồng chí Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn không thể tham gia làm Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thì ủy quyền cho một đồng chí Phó Chủ tịch làm Chủ tịch Hội
đồng.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ tịch
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn phụ trách công
tác thi đua khen thưởng;
2.3. Thành viên Hội đồng gồm có đồng chí Trưởng Ban
theo dõi công tác thi đua, khen thưởng; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định, số thành viên tối đa không quá 11 người.
Giao cho Ban theo dõi công tác thi đua, khen thưởng
của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công
đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn làm Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Công đoàn Ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
3.1. Tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ phát động
các phong trào thi đua trong CNVCLĐ của ngành, địa phương;
3.2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng:
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong CNVCLĐ của ngành, địa phương theo từng
năm và từng giai đoạn:
3.3. Tham mưu cho Ban Thường vụ kiểm tra, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và của
công đoàn ngành, địa phương;
3.4. Tham mưu cho Ban Thường vụ quyết định tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THỦ
TỤC, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 30. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”:
2. Danh hiệu “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”:
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”:
4. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
5. Bằng Lao động sáng tạo;
6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các
ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn:
7. Giải thưởng “Nguyễn Đức Cảnh”.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Ban Thường
vụ các Liên đoàn Lao động cấp tỉnh. Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn ký quyết
định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc” cho các tập thể đơn vị trực thuộc và
báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn.
Điều 31. Ban Thường vụ Liên
đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương quyết định khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương”.
2. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động cấp tỉnh,
Công đoàn ngành Trung ương.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, cá nhân ở cơ quan Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố. Công đoàn Ngành Trung ương; Liên đoàn Lao động cấp
huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh và tương đương; Tập thể lao động tiên tiến cho
các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp Công đoàn thuộc liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành Trung ương quản lý
trực tiếp;
4. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các
ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương theo ủy quyền của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 32. Ban Thường vụ Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định tặng thưởng:
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao
động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen.
2. Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” cho các ban thuộc Cơ quan Công đoàn Tổng công ty theo ủy quyền của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 33. Thủ trưởng Cơ quan Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định khen thưởng:
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao
động tiên tiến” danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc
Cơ quan Tổng Liên đoàn;
Điều 34. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, giám đốc các doanh nghiệp
Công đoàn quyết định khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. “Lao động tiên tiến”. “Tập thể lao động
tiên tiến” và Giấy khen.
Điều 35. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành
cấp tỉnh và tương đương quyết định khen thưởng danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạng
xuất sắc” và Giấy khen.
Điều 36. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen thưởng danh
hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”. “Tổ Công đoàn xuất sắc” và giấy khen.
Điều 37. Những trường hợp khen thưởng ngoài quy định tại Quy chế này
sẽ do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Mục 2: HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NHÀ NƯỚC
Điều 38. Đối tượng, tuyến
trình khen thưởng Nhà nước cho tập thể, cá nhân thuộc tổ chức Công đoàn
Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng sau:
Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tổ chức
Công đoàn: Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công đoàn
ngành Trung ương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và cán bộ
Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương xem xét đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ,
ngành trung ương khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng cho Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh,
Công đoàn Viên chức cấp tỉnh, Công đoàn
Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Công đoàn Tổng công ty và tương đương, Công đoàn
cơ sở và cán bộ Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc
các đơn vị nêu trên sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan chuyên môn đồng cấp
với Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp
tỉnh: Công đoàn Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Công đoàn Tổng công ty và tương
đương, Công đoàn cơ sở.
Điều 39. Hồ sơ đề nghị Tổng
Liên đoàn khen thưởng và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng lập riêng; Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng lập riêng theo
từng loại hình khen thưởng (không trình chung) như: Khen thưởng thành tích thi
đua thường xuyên (ví dụ: Cờ thi đua và Bằng khen toàn diện...); Khen thưởng
thành tích thi đua chuyên đề, thi đua đột xuất (ví dụ cờ thi đua và bằng khen
chuyên đề: Bằng Lao động sáng tạo; Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn...).
Khi trình Tổng Liên đoàn khen thưởng và đề nghị Thủ
tướng, Chủ tịch nước khen thưởng bằng văn bản, đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (tờ trình, biên bản, báo cáo
thành tích, tóm tắt thành tích, danh sách đề nghị khen thưởng...) về Tổng Liên
đoàn theo địa chỉ: [email protected]
1. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua và
Bằng khen gồm có:
1.1. Tờ trình
của Ban Thường vụ Liên đoàn Lào động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương kèm
theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng
Cờ thi đua và Bằng khen;
1.3. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng cờ;
1.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung
ương.
2. Hồ sơ đề nghị chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn gồm
có:
2.1. Tờ trình
của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương. Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng:
2.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong báo cáo phải nêu rõ nội
dung hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được ứng
dụng vào thực tế.
2.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh; Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2.4. Chứng nhận của
cơ quan có thẩm quyền công nhận sáng kiến, đề tài khoa học và nhận xét, đánh
giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học đã được ứng dụng
trong thực tế.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo gồm
có:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn;
3.2. Danh sách trích ngang tóm tắt các giải pháp,
sáng kiến của cá nhân được đề nghị tặng Bằng
Lao động sáng tạo;
3.3. Báo cáo thành tích của cá nhân;
3.4. Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
- Giấy chứng nhận sáng kiến hoặc quyết định công nhận
sáng kiến của cấp có thẩm quyền; hoặc
biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền kèm theo quyết định thành lập Hội đồng
nghiệm thu: hoặc Bằng bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ:
- Văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi triển
khai ứng dụng giải pháp, sáng kiến vào thực tế xác nhận về hiệu quả kinh tế hoặc
hiệu quả xã hội của giải pháp đã được áp
dụng vào thực tế;
3.5. Biên bản bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
cấp trình khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
xây dựng của tổ chức Công đoàn”, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn hướng dẫn thực hiện.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ, Bằng khen chuyên đề
do các ban nghiệp vụ theo dõi chuyên đề hướng dẫn thực hiện.
Điều 40. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn xét trình khen thưởng cấp nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc” gửi về Tổng Liên đoàn 3 bộ và mỗi bộ gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương. Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
1.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”;
1.3. Báo cáo tóm tắt nêu rõ về nội dung đề tài,
sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả thiết thực;
1.4. Chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc ý kiến (bằng văn bản) xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp
tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể trung ương đối với đề tài, sáng kiến, giải pháp đem lại
hiệu quả thiết thực;
1.5. Biên bản cuộc họp bình xét và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
trình khen.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ’’ gửi về Tổng Liên
đoàn 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
2.1. Tờ trình của
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh,
Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
(kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
2.2. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”;
2.3. Tóm tắt thành tích của tập thể đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình Tổng Liên đoàn;
2.4. Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của cụm, khối thi đua Tổng Liên đoàn;
2.5. Xác nhận của
địa phương về thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương gửi về Tổng Liên đoàn 04 bộ và mỗi bộ gồm có:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (kèm theo danh sách đề nghị
khen thưởng);
3.2. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
3.3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
3.4. Biên bản cuộc họp và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn 03 hộ và mỗi hộ
gồm có:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng);
4.2. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng;
4.3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng;
4.4. Biên bản và kết quả bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh. Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn.
Mục 3: THỜI HẠN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 41. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét khen thưởng
Thời hạn trình khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen Tổng
Liên đoàn thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen toàn diện và chuyên đề (tổng kết năm) gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày
31 tháng 3 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo
gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/7 hàng năm.
Điều 42. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ. Huân chương, Chiến sỹ thi đua toàn quốc gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 30/4 hàng năm.
Hồ sơ trình đề
nghị khen thưởng “Cờ Thi đua của Chính phủ”
gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 31/3 hàng năm.
Hồ sơ trình đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo năm học gửi về Tổng
Liên đoàn trước ngày 30/9 hàng năm.
Chương VII
QUỸ THI KHEN THƯỞNG, MỨC
THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 43. Nguồn hình thành Quỹ
Khen thưởng gồm:
- Trích từ ngân sách của Công đoàn theo quy định của
Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam;
- Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính quyền
các cấp.
Điều 44. Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Cách tính mức tiền thưởng.
1.1. Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được
tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở chung do Chính phủ quy định
đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số
theo quy định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam;
1.2. Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ
thể trong bảng phụ lục kèm theo.
2. Cấp chi tiền thưởng.
Tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng của Nhà
nước và của Tổng Liên đoàn do cấp đề nghị khen thưởng chi.
Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo Bằng lao động
sáng tạo, Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh và tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân
được khen thưởng tại hội nghị tổng kết do Tổng Liên đoàn tổ chức.
Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn khi quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố thì có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định
khen thưởng cho tập thể, cá nhân nêu trên.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
3.1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất:
3.2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt
nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng của các
danh hiệu thi đua;
3.3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 45. Ban Chính sách kinh tế xã hội và Thi đua khen thưởng tham
mưu cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn tổ chức
hoạt động cụm khối thi đua của Tổng Liên đoàn; quy định mẫu và kích thước cỡ, bằng
khen, giấy khen của Công đoàn; các biểu mẫu
hồ sơ đề nghị khen thưởng để hướng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Thu hồi và hủy bỏ các
hình thức khen thưởng
Cá nhân, tập thể kê khai thành tích không đúng mà
được khen thưởng sẽ bị thu hồi, hủy bỏ quyết định hình thức khen thưởng.
Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó quyết định thu hồi, hủy bỏ hình thức
khen thưởng.
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định
số 777 QĐ/TLĐ ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
2. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công
đoàn các cấp phản ánh kịp thời về Tổng
Liên đoàn để xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên ĐCT- TLĐ:
- LĐLĐ tỉnh. TP: CĐ ngành TW;
- CĐ TCTy trực thuộc TLĐ:
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Ban Thi đua KT TW:
- Lưu VT, TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
PHỤ LỤC I
HỆ SỐ MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quy chế Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết
định 1564/QĐ-TLD ngày 34/12/2014)
|
Danh hiệu
thi đua
|
Hệ số Mức tiền
thưởng
|
|
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
|
4,5
|
|
Chiến sĩ thi đua Tổng
Liên đoàn
|
3,0
|
|
Chiến sĩ thi đua cơ sở
|
1,0
|
|
Tập thể lao động xuất sắc
|
1,5
|
|
Tập thể Lao động tiên tiến
|
0,8
|
|
Lao động tiên tiến
|
0,3
|
|
Cờ thi đua của
Chính phủ
|
24,5
|
|
Cờ thi đua TLĐ:
|
+ Toàn diện
|
15,5
|
+ Chuyên đề
|
10,0
|
|
Cờ thi đua LĐLĐ tỉnh; CĐ ngành TW:
|
|
|
|
Cờ toàn diện:
|
9,0
|
Cờ chuyên đề:
|
6,0
|
|
HC Sao vàng:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
46,0
|
92,0
|
|
HC Hồ Chí Minh:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
30,5
|
61,0
|
|
HC Độc lập hạng Nhất:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
15,0
|
30,0
|
|
HC Độc lập hạng Nhì:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
12,5
|
25,0
|
|
HC Độc lập hạng Ba:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
10,5
|
21,0
|
|
HC Lao động hạng Nhất:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
9,0
|
18,0
|
|
HC Lao động hạng Nhì:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
7,5
|
15,0
|
|
HC Lao động hạng Ba:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
4,5
|
9,0
|
|
BK của Thủ tướng Chính phủ:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
2,5
|
5,0
|
|
Bằng khen TLĐ:
|
|
|
+ Bằng khen toàn diện:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
1,0
|
2,0
|
+ Bằng khen Chuyên đề:
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
0,7
|
1,4
|
|
Bằng Lao động sáng tạo
|
1,3
|
|
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn”.
|
0,6
|
|
|
|
|
Bằng khen LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành TW:
|
|
+ Bằng khen Toàn diện:
|
- Tập thể
- Cá nhân-
|
1,0
|
0,5
|
+ Bằng khen Chuyên đề:
|
- Tập thể
- Cá nhân
|
0,8
|
0,4
|
|
Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
và CĐCS:
|
|
|
- Cá nhân
- Tập thể
|
0,2
|
0,4
|
|
|
|
|
|
|