UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
154/2002/QĐ-UB
|
Quy
Nhơn, ngày 30 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Kết luận số 50- KL/TU ngày 24/5/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa
XVI) tại Hội nghị lần thứ 21;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại Tờ trình số
556/KHCNMT ngày 26/8/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số biện
pháp khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ
cao của tỉnh.
Điều 2:
Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối
hợp các sở, ban liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Quyết định này
thay thế Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 21/8/1999 ban hành Quy định về một số
biện pháp khuyến khích phát triển khoa học công nghệ và thu hút cán bộ khoa học
kỹ thuật có trình độ cao.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính - Vật giá, Trưởng
ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các sở, ban liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh ủy
- TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ban Tổ chức, Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Báo, Đài PTTH Bình Định
- Lưu VP, K9.
|
TM-
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
( Ban hành kèm theo Quyết định số 154/2002/QĐ-UB ngày 30/ 10/2002 của UBND tỉnh
Bình Định )
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, UBND
tỉnh Bình Định ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích phát triển
khoa học, công nghệ và thu hút nhân lực có trình độ cao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối
tượng, phạm vi khuyến khích và thu hút.
1- Cá nhân, tập thể, đơn vị sản xuất
- kinh doanh (kể cả các doanh nghiệp cổ phần có vốn Nhà nước chiếm trên 50%),
cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
trong tỉnh, trong nước (sau đây gọi tắt là: cá nhân, tổ chức) đều được khuyến
khích và hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh khi tham gia các hoạt động khoa học,
công nghệ và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2- Cá nhân từ ngoài tỉnh (kể cả ở
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn nhưng không thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo và
các đối tượng người Bình Định không do tỉnh cử đi học) có chức danh khoa học, học
vị cao, có năng lực thực tiễn hoặc có tay nghề cao phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương nếu tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài từ 5 năm
trở lên và được UBND tỉnh chấp thuận.
3- Cá nhân đang làm việc tại các
cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, trực
tiếp phục vụ các yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh bao gồm: Công an, Quân đội, kiểm
sát, Toà án, Thi hành án, Kho bạc Nhà nước, Chi nhành Quỹ Hỗ trợ phát triển, Hải
quan, Thuế, Ngân hàng Nhà nước, Thống kê (gọi tắt là thuộc tỉnh chỉ đạo).
Điều 2: Nội
dung các hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích.
1- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh vào việc:
- Cung cấp luận cứ khoa học phục
vụ nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cải tiến tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng và cải tiến
mẫu mã sản phẩm .
- Phát triển giao lưu hàng hóa,
phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
- Khai thác và sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên.
- Chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2- Tiến hành các giải pháp nâng
cao trình độ công nghệ so với hiện trạng và phù hợp với trình độ phát triển
công nghệ chung bằng mọi nguồn vốn ở bất kỳ tổ chức kinh tế - xã hội nào tại tỉnh.
3- Chuyển giao hoặc tư vấn chuyển
giao công nghệ dưới dạng tài liệu, bí quyết kỹ thuật, giải pháp hữu ích, sáng
kiến - sáng chế; con giống, cây giống; vật mẫu thí nghiệm, mô hình thực nghiệm,
v.v... và các khả năng trang bị tiềm lực cho hoạt động khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh.
4- Hoạt động bảo vệ môi trường: Giảm
thiểu thiệt hại thiên tai, cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái, xử lý chất
thải độc hại, tổ chức xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường .
5- Hoạt động nhằm đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao dân trí cho mọi tầng lớp
nhân dân .
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3:
Khuyến khích việc tự huy động vốn để hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi
trường.
Các công trình khoa học, công
nghệ và bảo vệ môi trường đã được tổ chức hoặc cá nhân tiến hành nghiên cứu và ứng
dụng có hiệu quả trong thực tiễn sản xuất và đời sống tại tỉnh bằng nguồn vốn tự
đầu tư (ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học, công nghệ và môi trường), được đề
nghị Hội đồng khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh tổ chức đánh giá và đề xuất
UBND tỉnh:
- Hỗ trợ một phần kinh phí đã tự
đầu tư (tối đa 50% như đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ được
ngân sách nhà nước đầu tư theo quy định hiện hành).
- Cho vay ưu đãi từ Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, các nguồn vốn khác hoặc hỗ trợ vốn trong kế hoạch khoa học,
công nghệ và môi trường hàng năm của tỉnh để triển khai nhân rộng mô hình.
- Xem xét khen thưởng theo Quy
chế giải thưởng Quang Trung về Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều 4: Chế
độ khuyến khích và thu hút nhân lực có trình độ cao.
1- Cá nhân đang làm việc tại các
cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ, hành chính - sự nghiệp, đảng, đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
tỉnh quản lý (kể cả các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50%),
sau khi được cấp bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ, chuyên khoa cấp 2, ngoài các chế độ
trợ cấp khác, được hưởng chế độ hỗ trợ một lần của tỉnh như sau:
- Tiến sĩ : 30.000.000đ
- Thạc sĩ , chuyên khoa cấp 2
ngành y, dược : 15.000.000đ
2- Các đối tượng được quy định tại
điểm 3 Điều 1 ngoài các chế độ trợ cấp khác, được hưởng chế độ hỗ trợ một lần của
tỉnh bằng 50% mức quy định tại khoản 1 của Điều này.
3- Các đối tượng được quy định tại
điểm 2 của Điều 1 được hưởng các chế độ ưu đãi như sau:
3.1- Trợ cấp ban đầu:
- Giáo sư, tiến sĩ khoa học:
40.000.000 đ
- Phó giáo sư, tiến sĩ:
30.000.000 đ
- Thạc sĩ, nghệ nhân, chuyên
khoa cấp 2 ngành y, dược: 15.000.000 đ
3.2- Trợ cấp hàng tháng:
Ngoài mức trợ cấp ban đầu nêu
trên, hàng tháng sẽ được xem xét hưởng trợ cấp thêm lương (tối đa không quá 7
triệu đồng) theo thời hạn và mức trợ cấp do UBND tỉnh quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể.
3.3- Ưu đãi về ổn định gia đình:
Được ưu tiên bố trí chỗ ở không
phải trả tiền thuê nhà trong thời gian 5 năm đầu. Riêng đối với giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ khoa học nếu có nhu cầu nhận đất ở thì được giảm 30% so với
giá qui định nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng, số tiền sử dụng đất còn lại
được trả chậm trong thời gian 10 năm; được ưu tiên giải quyết việc làm cho người
thân là vợ hoặc chồng và con.
3.4- Điều kiện về độ tuổi lao động
được thực hiện chế độ khuyến khích:
- Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,
nghệ nhân: Không quá 55 tuổi
- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp 2
ngành y, dược: Không quá 40 tuổi
Ngoài các quy định nêu trên
trong trường hợp đặc biệt tỉnh sẽ xem xét cụ thể.
4- Cá nhân (kể cả quê quán, nơi
cư trú và trường đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh) có bằng tốt nghiệp đại học loại
khá trở lên thuộc hệ chính quy tập trung thuộc các lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu
cầu, tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài từ 5 năm trở lên, được hưởng các chế độ
khuyến khích như sau:
4.1- Trợ cấp ban đầu:
- Có bằng tốt nghiệp loại giỏi
trở lên: 10.000.000 đ
- Có bằng tốt nghiệp loại khá:
5.000.000 đ
4.2- Trợ cấp hàng tháng:
Ngoài mức trợ cấp ban đầu nêu
trên, hàng tháng sẽ trợ cấp thêm lương đối với học sinh đạt loại giỏi trở lên
cho đủ 700.000 đ/tháng, đối với học sinh đạt loại khá cho đủ 500.000đ/tháng. Thời
hạn áp dụng đến khi tiền lương và phụ cấp (nếu có) có giá trị tương đương hoặc
cao hơn mức hỗ trợ tương ứng với từng đối tượng.
4.3- Ưu đãi về tuyển dụng và đào
tạo nâng cao:
Các đối tượng trên, sau thời
gian công tác 2 năm được xem xét đào tạo ở bậc cao hơn và được hưởng chế độ trợ
cấp đối với cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi học. Riêng đối tượng có bằng
tốt nghiệp loại giỏi trở lên thì được ưu tiên xét tuyển biên chế và bố trí việc
làm phù hợp với năng lực chuyên môn.
4.4- Điều kiện được thực hiện chế
độ khuyến khích:
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với
ngành, nghề mà tỉnh có yêu cầu.
- Tuổi: Không quá 30 tuổi .
- Thời hạn: Không quá 2 năm tính
từ ngày tốt nghiệp.
- Thời điểm áp dụng: Sau khi có
quyết định tuyển dụng hoặc được ký hợp đồng dài hạn với cơ quan, đơn vị sử dụng
lao động và được tỉnh chấp thuận.
Trường hợp có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn phù hợp với yêu cầu của tỉnh, được xem xét tiếp nhận không phụ thuộc
vào các điều kiện về tuổi và thời hạn tốt nghiệp.
5- Khuyến khích các cơ quan, tổ
chức kinh tế - xã hội sử dụng lao động có trình độ cao vận dụng thực hiện các
chế độ hỗ trợ hoặc hỗ trợ thêm về vật chất cho các đối tượng nêu trên theo điều
kiện riêng .
Điều 5: Khuyến
khích hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực và
địa bàn ưu tiên phát triển của tỉnh.
Cá nhân đang công tác tại các cơ
quan, đơn vị do tỉnh quản lý, chỉ đạo có trình độ cao đẳng, đại học trở lên và
các đối tượng thu hút về tỉnh được điều động tham gia vào các lĩnh vực, ngành
nghề, công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, dự án kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển hoặc đến địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo của
tỉnh, ngoài các chế độ quy định của Nhà nước, được hưởng trợ cấp hàng tháng
theo lương và các khoản phụ cấp (nếu có) đang hưởng trong thời gian không quá 2
năm như sau:
+ Ở địa bàn các xã đặc biệt khó
khăn: 100%
+ Ở địa bàn các xã có khó khăn
trở lên: 80%
+ Các xã còn lại thuộc các địa
bàn nông thôn : 50%
Kinh phí nêu trên được tính vào
dự toán các công trình, chương trình, dự án Khoa học Công nghệ và dự án kinh tế
- xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh.
Cán bộ tăng cường có thời hạn của
một số ngành có chính sách, chế độ hỗ trợ riêng như: y tế, giáo dục, khuyến
nông, cán bộ thuộc kế hoạch luân chuyển và cán bộ hợp đồng theo công việc không
thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều này.
Điều 6: Khuyến
khích các cá nhân được khen thưởng cấp Nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ
và bảo vệ môi trường.
1- Cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị
trong và ngoài tỉnh sau khi hoàn thành công trình khoa học, công nghệ hoặc bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và được Nhà nước khen thưởng (không tính khen
thưởng có tính chất niên hạn), ngoài mức thưởng theo quy định, được thưởng thêm
với các mức sau:
- Huân chương Lao động hạng nhất:
5.000.000 đ
- Huân chương Lao động hạng nhì:
3.000.000 đ
- Huân chương Lao động hạng ba:
2.000.000 đ
- Bằng khen của Chính phủ:
1.000.000 đ
- Bằng khen của Bộ Khoa học Công
nghệ: 500.000 đ
- Bằng khen của UBND tỉnh:
500.000 đ
2- Cá nhân đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo được phong tặng danh hiệu Nhà nước,
được hưởng thêm với các mức sau:
- Danh hiệu Nhân dân: 3.000.000
đ
- Danh hiệu Ưu tú: 2.000.000 đ
3- Cá nhân, tổ chức thuộc tỉnh
quản lý, chỉ đạo có công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường đoạt giải
tại các hội thi quốc tế (do tổ chức quốc tế tổ chức), quốc gia (do cấp Bộ trở
lên tổ chức) và hội thi của tỉnh về khoa học và công nghệ, ngoài mức thưởng
theo quy định, được xem xét khen thưởng theo qui định tại Điều 3.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Quy
trình thực hiện.
1- Các đối tượng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này trực tiếp liên hệ với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường để được hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký xét khen thưởng hoặc làm thủ tục hưởng
các chế độ khuyến khích của tỉnh theo quy đinh sau:
- Cam kết phục vụ công tác tại
các cơ quan thuộc tỉnh quản lý, chỉ đạo trong thời hạn ít nhất 5 năm,
- Văn bản đề nghị của cơ quan ,
đơn vị quản lý hoặc sử dụng lao động,
- Bản sao (công chứng) văn bằng
hoặc quyết định công nhận học vị ,
- Bản luận án tốt nghiệp (trừ đối
tượng thuộc khoản 2 Điều 1 và khoản 4 của điều 4).
2- Các đối tượng và chế độ khuyến
khích qui định tại Điều 3 do Hội đồng khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh
đánh giá, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị UBND tỉnh quyết định.
3- Các đối tượng và chế độ khuyến
khích qui định tại khoản 1 và 2 của Điều 4 và Điều 6 do Sở Khoa học, Công nghệ
và Môi trường thẩm tra hồ sơ và trực tiếp chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách.
4- Các đối tượng và chế độ khuyến
khích qui định tại khoản 3 và 4 của Điều 4 do Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định, đề nghị UBND
tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 8:
Trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng các đối tượng
được khuyến khích.
1- Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xác định nhu cầu thu hút nhân lực có trình độ cao về tỉnh
công tác, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt và xúc tiến các hoạt động thu hút.
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, đề
xuất bố trí công tác cho các đối tượng thuộc khoản 3 và khoản 4 Điều 4, trình
UBND tỉnh quyết định.
2- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường:
- Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục;
lưu giữ hồ sơ, chứng từ; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện bảo hộ sở
hữu trí tuệ (bản quyền hoặc sở hữu công nghiệp) theo yêu cầu của tác giả; hướng
dẫn bổ túc hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp cao hơn.
- Tổng hợp, đề xuất Hội đồng
khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh nghiệm thu, đánh giá các đối tượng được
khuyến khích quy định tại khoản 3 của Điều 3, Điều 6 và trình UBND tỉnh xem xét
quyết định.
- Được ủy quyền trực tiếp quản
lý việc thực hiện chính sách cho các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều 4
và khoản 1, 2 của Điều 6.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thu hồi chế độ hỗ trợ đối với từng trường
hợp vi phạm điều kiện được hỗ trợ.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ, giới thiệu trên
các phương tiện thông tin kết quả các công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ
môi trường, các tập thể và cá nhân được thụ hưởng chính sách của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích theo quy định.
3- Sở Tài chính - Vật giá: Cấp
phát cùng với kinh phí thường xuyên cho các đối tượng theo chế độ quy định tại
mục 3.2 khoản 3 và mục 4.2 khoản 4 Điều 4 cho các cơ quan sử dụng lao động để
thực hiện chính sách .
4- Sở Địa chính: Hướng dẫn thủ tục
và thực hiện việc giao đất cất nhà hoặc bố trí chỗ ở cho các đối tượng quy định
tại khoản 3 Điều 4.
5- Cơ quan trực tiếp quản lý và
sử dụng đối tượng:
- Tiếp nhận, bố trí công tác phù
hợp với chuyên môn, năng lực sở trường và quản lý lao động đối với nhân lực được
khuyến khích và thu hút.
- Tổ chức áp dụng, nhân rộng,
phát huy hiệu quả các công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường được
khen thưởng.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng truy thu chế độ khuyến khích nếu đối tượng vi phạm các quy định tại Điều
9.
Điều 9 : Xử
lý vi phạm.
1- Đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4 phải bồi hoàn vật chất 100% các chế độ khuyến khích
đã được thụ hưởng nếu vi phạm một trong các quy định sau:
- Về thời gian công tác: Công
tác tại tỉnh dưới 5 năm hoặc tự ý chuyển việc làm chưa được sự đồng ý của tỉnh.
- Bị kỷ luật buộc thôi việc
trong thời hạn cam kết.
2- Các trường hợp vi phạm quyền
tác giả , không trung thực trong báo cáo kết quả công trình khoa học, công nghệ
và bảo vệ môi trường, lập hồ sơ chứng từ giả, v.v... đều bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 10:
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ khen thưởng và khuyến khích.
- Các chế độ khen thưởng và hỗ
trợ kinh phí quy định tại các Điều 3, khoản 1, 2, mục 3.1 khoản 3 và mục 4.1
khoản 4 Điều 4 và Điều 6 được sử dụng trong kinh phí sự nghiệp khoa học, công
nghệ và môi trường hàng năm của tỉnh.
- Các chế độ trợ cấp thêm lương
hàng tháng quy định tại mục 3.2 khoản 3 và mục 4.2 khoản 4 Điều 4 được Sở Tài
chính - Vật giá cấp phát cho các cơ quan sử dụng lao động ngoài hạn mức chi thường
xuyên theo quy định.
- Các chi phí quản lý thực hiện
chính sách (thẩm định đối tượng và chế độ khuyến khích, xúc tiến các hoạt động
thu hút, tổ chức thực hiện chính sách , thông tin tuyên truyền, v.v...) do ngân
sách chi trong kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường hàng năm của
tỉnh và được áp dụng chế độ chi cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định
hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
1- Các đối
tượng quy định tại Điều 3: Thời điểm công trình khoa học, công nghệ và bảo vệ
môi trường có tác dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống tính từ ngày
15/11/1993 trở đi được đề nghị xem xét khen thưởng hoặc hỗ trợ.
2- Các đối tượng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4 và Điều 6 có thời điểm cấp bằng tốt nghiệp hoặc quyết
định thu hút, quyết định khen thưởng cấp Nhà nước từ ngày 15/11/1993 cho đến
trước ngày Quy định này có hiệu lực, được áp dụng mức hỗ trợ như quy định tại
Điều 5 và Điều 8 theo Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 21/8/1999; Điều 6 và Điều
7 theo Quyết định số 119/1999/QĐ-UB ngày 06/9/1999 của UBND tỉnh Bình Định (nếu
chưa được hỗ trợ theo các quyết định nêu trên).
Các đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh của Điều này được đề nghị Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với
các ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét , quyết định cho từng trường hợp cụ
thể .
Điều 12:
Các biện pháp khuyến khích tại Quy định này không thay
thế cho quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng, các tác giả công trình, đề tài
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13:
Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề xuất UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.