ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2013/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
12 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; căn cứ
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn; căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn;
Theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày
22/7/2009 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh
đạo quản lý và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại văn bản
số 658/SNV-XDCQ ngày 29/5/2013; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, tại văn bản số
270/STP-VBPL ngày 22/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 53/2004/QĐ-UB ngày
21/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tuyển dụng công chức
cấp xã của tỉnh và quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm
2013 của UBND tỉnh)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, thuộc các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức,
bao gồm: Trưởng Công an (đối với nơi không bố trí công an chính quy); Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường
(đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh, đồng thời có ưu tiên
đối với một số trường hợp theo thực tế của địa phương.
3. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, việc tuyển dụng
công chức cấp xã phải chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đúng vị trí
việc làm.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 3. Điều kiện và tiêu
chuẩn dự tuyển
Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây được
đăng ký dự tuyển:
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại
Việt Nam;
2. Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ lâu dài;
3. Đạo đức, phẩm chất tốt; không đang trong thời
gian: bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chấp hành án phạt tù; cải tạo không giam
giữ; bị quản chế; bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; bị kỷ luật buộc thôi việc
mà chưa hết thời hạn chấp hành Quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật;
4. Tuổi đời đủ từ 18 đến 40 tuổi đối với nam và
đủ từ 18 đến 35 tuổi đối với nữ; riêng những trường hợp đã tham gia công tác trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tuổi
đời tối đa được tính tăng thêm bằng với khoảng thời gian đã tham gia đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
5. Có đơn xin dự tuyển, lý lịch
rõ ràng; có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí
công tác cần tuyển theo quy định;
6. Điều kiện về trình độ và ngành nghề chuyên
môn:
a) Đối với phường, thị trấn phải tốt nghiệp đại
học trở lên, (riêng một số ngành nghề chuyên môn không có nguồn đại học thì phải
tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp); có chuyên ngành phù hợp với vị trí
công tác được đảm nhiệm. Riêng công chức là người dân tộc Jrai, BahNar phải tốt
nghiệp Trung cấp trở lên.
b) Đối với xã phải tốt nghiệp Trung cấp trở lên,
có chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được đảm nhiệm.
c) Ngành nghề chuyên môn:
- Chức danh Trưởng Công an phải tốt nghiệp
chuyên ngành Công an;
- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự phải tốt nghiệp
chuyên ngành Quân sự;
- Chức danh Văn phòng - Thống kê phải tốt nghiệp
một trong các ngành: Hành chính, Quản trị văn phòng, Thống kê, Văn thư - Lưu trữ,
Giáo dục chính trị, Ngữ văn;
- Chức danh Tài chính - Kế toán phải tốt nghiệp
chuyên ngành: Kế toán, Tài chính;
- Chức danh Tư pháp - Hộ tịch phải tốt nghiệp
các ngành Luật;
- Chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị - Môi
trường (đối với phường, thị trấn) nếu phụ trách về các lĩnh vực địa chính, môi
trường phải tốt nghiệp chuyên ngành: Địa chính, Quản lý đất đai; nếu phụ trách
về các lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị, phải tốt nghiệp một trong các chuyên
ngành: xây dựng, kiến trúc, quản lý đô thị. Chức danh Địa chính - Nông nghiệp -
Xây dựng - Môi trường (đối với xã) nếu phụ trách về các lĩnh vực địa chính, xây
dựng, môi trường phải tốt nghiệp chuyên ngành về Địa chính, Quản lý đất đai; nếu
phụ trách về lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn phải tốt nghiệp một
trong các chuyên ngành về Nông nghiệp (gồm: Nông học, Trồng trọt, Khuyến nông,
Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi);
- Chức danh Văn hóa - Xã hội, nếu phụ trách lĩnh
vực Văn hóa (thông tin, tuyên truyền, thể dục, thể thao, du lịch và quản lý các
hoạt động văn hóa...) phải tốt nghiệp chuyên ngành về quản lý văn hóa; nếu phụ
trách lĩnh vực Xã hội (lao động, việc làm, thực hiện các chế độ, chính sách bảo
trợ và cứu trợ xã hội..) phải tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Lao động,
Xã hội học, Công tác xã hội, Tâm lý học.
7. Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự
tuyển quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã phải có thêm khả năng phối hợp với các đơn vị
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ
gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ
tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế
này (trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều
8 của Quy chế này).
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng.
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
thực hiện theo Điều 14 của Quy chế này.
Điều 5. Phương thức và thời
gian tổ chức tuyển dụng
1. Thực hiện việc xét tuyển công chức cấp xã đối
với các chức danh: Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội,
Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an (đối với những nơi không bố trí công an
chính quy).
2. Việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã mỗi
năm chỉ tổ chức một (01) lần. Đối với các chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và
Trưởng Công an cấp xã thực hiện việc xét tuyển thường xuyên theo nhu cầu.
3. Việc tiếp nhận những người đủ điều kiện vào
làm công chức cấp xã theo quy định không phải qua xét tuyển theo kỳ xét tuyển
được thực hiện thường xuyên.
Điều 6. Hồ sơ dự tuyển và hồ
sơ trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức bao gồm:
a) Đơn xin dự tuyển công chức cấp xã có cam kết
công tác lâu dài tại nơi dự tuyển (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
06/2012/TT - BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn);
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (tự viết, theo mẫu
chung, do Sở Nội vụ phát hành), yêu cầu khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung
thực, cụ thể từng nội dung quy định (không được để trống); có dán ảnh, đóng dấu
giáp lai, có xác nhận của UBND cấp xã nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản photocoppy các loại giấy tờ:
- Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông;
- Bằng tốt nghiệp chuyên môn (hoặc giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời đối với người mới thi tốt nghiệp trong năm dự tuyển);
- Kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm);
- Sổ hộ khẩu gia đình;
- Giấy khai sinh;
- Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ có liên
quan khác theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển.
d) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thuộc đối
tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức nêu ở Điều 7 (nếu có);
đ) Giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Văn bản đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy Quân sự cấp huyện hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu đăng ký dự tuyển vào
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự hoặc Trưởng Công an);
g) Bì thư dán tem (03 bì), ghi rõ địa chỉ người
dự tuyển hoặc địa chỉ liên lạc thuận tiện nhất;
Hồ sơ dự tuyển phải sạch sẽ, đầy đủ, không được
tẩy xoá, đựng trong phong bì 24 cm x 34 cm.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã là hồ sơ của
những người đã trúng tuyển, hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký
dự tuyển và không sử dụng để xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 7. Ưu tiên trong tuyển
dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm
vào tổng số điểm xét tuyển.
b) Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân
chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sỹ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19/8/1945 trở về
trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (chất
độc màu da cam), con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, người
dân tộc Jrai, BahNar: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ
trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi đủ từ 24 tháng trở lên; người đang hợp đồng làm công chức của chức danh cần
tuyển tại địa bàn nơi đang công tác, có thời gian công tác liên tục từ 36 tháng
trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
tại địa bàn nơi đang công tác, có thời gian công tác liên tục từ 36 tháng trở
lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
2. Trường hợp người dự xét tuyển công chức cấp
xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả xét tuyển.
Điều 8. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã và yêu cầu công việc, Chủ tịch UBND cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không
qua xét tuyển đối với người đảm bảo đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển trong các
trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ; người tốt
nghiệp đạt loại giỏi trở lên các trường đại học công lập trong nước, đạt loại
khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức
cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên,
có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành,
lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng, đồng thời trong thời gian công tác nêu trên phải được đánh giá là
hoàn thành tốt nhiệm vụ và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Người đang tham gia Đề án 03 của Tỉnh ủy có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
d) Những đối tượng thuộc diện cử tuyển do cấp tỉnh
cử đi đào tạo có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển
và đăng ký dự tuyển tại nơi được cử đi đào tạo;
2. Việc thẩm định và thống nhất ý kiến để Chủ tịch
UBND cấp huyện tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển hoặc xét tuyển do
Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện. Hằng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp trình
Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện các nội dung quy định
theo khoản 1, Điều 8 của Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình và hồ sơ tiếp nhận công chức cấp xã
không qua xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về
các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua xét
tuyển. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua xét tuyển.
Điều 9. Hội đồng xét tuyển
công chức cấp xã
1. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển
trong một kỳ xét tuyển công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện có
từ 20 người trở lên thì thành lập Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã (sau đây
viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập,
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó phòng Nội vụ, Ủy
viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ, một Ủy viên là công
chức thuộc phòng chuyên môn của Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử và các Ủy
viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên
quan.
2. Hội đồng xét tuyển làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ thành lập các bộ phận
giúp việc cho Hội đồng (Ban sát hạch, Ban Giám sát, Ban phúc khảo); tổ chức thu
phí dự tuyển và sử dụng theo quy định; tổ chức xét tuyển; báo cáo Chủ tịch UBND
cấp huyện kết quả xét tuyển (chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức xét tuyển
xong) để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định tuyển dụng theo quy định.
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tuyển là
Phòng Nội vụ cấp huyện, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hội
đồng làm việc; Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu của UBND cấp
huyện, Phó chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của Phòng Nội vụ và Hội đồng
xét tuyển được sử dụng tài khoản của Phòng Nội vụ cấp huyện để hoạt động.
Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm
đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội
đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch,
Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn đề phỏng vấn
theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả
xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả
xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức xét tuyển.
2. Phó chủ tịch Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển.
3. Các ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
xét tuyển thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của
Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn
ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý
chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn
phúc khảo theo dấu văn thư chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 11. Các bộ phận giúp
việc của Hội đồng xét tuyển
1. Ban kiểm tra sát hạch, do Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển thành lập gồm: Trưởng ban (trong số các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển)
và các Ủy viên. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của các thành viên Ban sát hạch
bao gồm:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng vấn
tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên
tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản,
phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển; giữ bí mật
kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định
kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm lệch nhau
trên 10 % so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo phân
công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm cho các thí
sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn với Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
c) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát
hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
d) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
2. Ban phúc khảo, do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
thành lập (trong trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo), gồm: Trưởng ban và các Ủy
viên.
a) Trưởng ban phúc khảo:
- Giúp Hội đồng xét tuyển tổ chức thực hiện việc
phúc khảo theo quy định;
- Phân công các thành viên Ban phúc khảo và tổng
hợp kết quả phúc khảo, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên Ban phúc khảo: tiến hành phúc khảo
các trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo theo quy định;
c) Người được cử làm thành viên Ban phúc khảo phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn từ đại học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
ngạch dự tuyển của người đề nghị phúc khảo;
d) Không cử làm thành viên Ban phúc khảo đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
đ) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát
hạch, không được tham gia Ban phúc khảo.
3. Ban giám sát, do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban và các Giám sát viên. Nhiệm
vụ cụ thể của giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
a) Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy
định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự
xét tuyển, về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
b) Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
xét tuyển, nơi tổ chức phỏng vấn.
c) Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền
vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch
thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành
viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
d) Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm
nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm
quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét
tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 10 ngày,
Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập những thí sinh có đủ điều kiện dự phỏng
vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức phỏng vấn, tổ chức ôn tập (nếu
có).
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng
xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng
vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm
tổ chức phỏng vấn.
c) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 01 ngày,
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công việc chuẩn bị
cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức
xét tuyển gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng phỏng vấn; danh sách để thí
sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao nhận đề, mẫu biên bản
mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết
quả phỏng vấn và mẫu biên bản để tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi
phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét
tuyển (thẻ của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban
kiểm tra sát hạch và Ban giám sát kỳ xét tuyển thì yêu cầu in đầy đủ họ tên và
chức danh; thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ yêu cầu in chức
danh).
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm
tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch;
thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện
và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng
vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh
nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm
tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch
trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi
vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng
vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn
thành trước giờ phỏng vấn 60 phút;
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết
cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải
có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì,
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng
vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi
thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm
độc lập. Nếu chấm điểm của 02 thành viên chênh lệch nhau 10% trở xuống so với
điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối
đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất
được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào
bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng
ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm
tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự tuyển cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có
trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học
tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo cho Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch
UBND cấp huyện về kết quả xét tuyển để xem xét, công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại
điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải có biên bản xác nhận.
Điều 13. Nội dung xét tuyển,
cách tính điểm và cách xác định người trúng tuyển
1. Nội dung xét tuyển:
a) Xét kết quả học tập và phỏng vấn về trình độ,
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển, đối với các chức danh Văn
phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã),
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và
Trưởng Công an cấp xã xét các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển của các chức
danh này được quy định tại Điều 3 của Quy chế này (không thực hiện tính điểm
theo quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Cách tính điểm:
a) Điểm học tập được xác định bằng điểm trung
bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét
tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự
tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm trung
bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự
xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
d) Điểm xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
khoản 2 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này (nếu
có).
3. Cách xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức
danh công chức quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này phải có điểm học tập (chưa
nhân hệ số 2), điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại phải đạt từ 50 điểm
trở lên;
b) Ưu tiên tuyển dụng trước những
người có chuyên ngành phù hợp với vị trí, chức danh công chức cần tuyển trong số
những người trúng tuyển theo thứ tự:
b.1) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
b.2) Người có trình độ Tiến sỹ, thạc sỹ; người tốt
nghiệp đại học chính quy loại giỏi trở lên (các trường công lập);
b.3) Người tốt nghiệp Đại học theo diện cử tuyển
do cấp tỉnh cử đi đào tạo và đăng ký dự tuyển tại nơi được cử đi đào tạo;
b.4) Người đang tham gia Đề án 03 của Tỉnh ủy nếu
có đăng ký dự xét tuyển tại địa bàn nơi đang công tác;
b.5) Người dân tộc Jrai, BahNar;
b.6) Người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia
Lai từ đủ 36 tháng trở lên tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
xét theo thứ tự người có trình độ đào tạo cao hơn, có tổng số điểm dự tuyển cao
hơn;
c) Trường hợp có từ 02 người trở lên đều có điều
kiện trúng tuyển theo quy định tại điểm b, khoản 3 của Điều này ở cùng một vị
trí của chức danh công chức cần tuyển thì người trúng tuyển được xác định theo
thứ tự như sau:
c.1) Người là Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh;
c.2) Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sỹ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19/8/1945 trở về
trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (chất
độc màu da cam), con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động;
c.3) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ
trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi đủ từ 24 tháng trở lên;
c.4) Người đang hợp đồng làm công chức của chức
danh cần tuyển tại địa bàn nơi đang công tác, người có thời gian giữ chức danh
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại địa bàn nơi đang công tác, có thời
gian công tác liên tục từ 36 tháng trở lên;
c.5) Người có tổng số điểm xét tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp, nếu cùng trình độ và cùng số điểm thì người
trúng tuyển là người tốt nghiệp hệ chính quy tập trung tại các trường công lập,
nếu cùng loại hình đào tạo thì người trúng tuyển là người có điểm học tập cao
hơn, nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người trúng tuyển là người có điểm
tốt nghiệp cao hơn, nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển;
d) Sau khi tuyển dụng hết những người có hộ khẩu
trong tỉnh, nếu còn thiếu nguồn thì tuyển những người có hộ khẩu ngoài tỉnh và
theo nguyên tắc: có trình độ chuyên ngành cao hơn, có tổng số điểm bình quân
cao hơn, theo thứ tự từ cao xuống thấp.
đ) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 14. Tổ chức xét tuyển
công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển
Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong
một kỳ xét tuyển trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không
thành lập Hội đồng xét tuyển; Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi
có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện việc xét tuyển công chức cấp xã. Khi xét tuyển công chức
cấp xã vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định tại khoản 1, 2,
3, Điều 11 của Quy chế này.
Điều 15. Công nhận kết quả
xét tuyển và quyết định trúng tuyển
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức xét tuyển
xong, Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trong
trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
về kết quả xét tuyển để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đề
nghị phúc khảo kết quả xét tuyển theo quy định tại điều 17 của Quy chế này, Hội
đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển
dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới
người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, đồng thời hướng dẫn
người trúng tuyển bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản
1, khoản 2 điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định tuyển dụng.
Điều 16. Quản lý và lưu trữ
hồ sơ xét tuyển
Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ,
quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của
Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội đồng, biên bản các cuộc họp Hội đồng,
danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, đáp án và thang điểm, các
loại biên bản liên quan đến kỳ xét tuyển; bảng tổng hợp kết quả, quyết định
công nhận và quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển, biên bản giải quyết khiếu
nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phúc khảo và phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường
hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết
công khai kết quả trúng tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả việc xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày. Không giải quyết phúc khảo đối
với các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex và các đơn đề
nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên, tính theo ngày đơn thư
đến tại Phòng Nội vụ cấp huyện (cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tuyển công
chức cấp xã).
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành
lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả
phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ TẬP SỰ, XẾP
LƯƠNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐÃ CÓ THỜI GIAN CÔNG TÁC CÓ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC KHI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Chế độ tập sự
1. Chế độ tập sự thực hiện theo quy định tại Điều
22, 23, 24, 25 và 26 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Người được tuyển dụng vào các chức danh công
chức cấp xã, được miễn chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc bằng hoặc nhiều hơn thời gian tập sự quy định tại điểm c, khoản 2,
Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tương ứng với chức danh
công chức cấp xã được tuyển dụng là 12 tháng đối với công chức được xếp ngạch
chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp ngạch cán sự và
tương đương; 03 tháng đối với với công chức được xếp ngạch nhân viên và tương
đương.
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại điểm a, khoản này, người được tuyển dụng công chức cấp
xã đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã
được tuyển dụng.
Điều 19. Xếp lương đối với
trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được
tuyển dụng vào công chức cấp xã
1. Trường hợp người được tuyển dụng đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần, được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ đã và đang đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức
được tuyển dụng (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
2. Căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định) cứ sau mỗi khoảng thời gian
03 năm (đủ 36 tháng) nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo
đại học trở lên thì được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch chuyên viên (mã số
01.003), nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo cao đẳng
thì được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003);
cứ sau mỗi khoảng thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo trình độ đào tạo dưới cao đẳng thì được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch
có trình độ đào tạo tương ứng.
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương
trong ngạch công chức hành chính, nếu có số tháng chưa đủ để nâng bậc theo quy
định thì thời gian này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. Trường hợp công
chức được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức hành chính mà vẫn
còn thừa thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian công
tác này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.
3. Khi thực hiện xếp lương và tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung, nếu trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm
vụ được giao hoặc bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì cứ mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 6 tháng; nếu bị kỷ luật giáng chức,
cách chức thì cứ mồi lần bị kỷ luật bị trừ 12 tháng; nếu có năm vừa không hoàn
thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó chỉ
tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.
4. Sau khi xếp lương theo quy định tại khoản 1,
2 và 3 của Điều này, nếu có hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu
có) được xếp theo ngạch công chức hành chính thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng
tại thời điểm được tuyển dụng vào công chức thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương đã hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu này giảm tương ứng
khi công chức cấp xã được nâng bậc lương, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung trong ngạch công chức hành chính được xếp hoặc khi được xếp lương vào ngạch
công chức hành chính cao hơn.
5. Căn cứ vào quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của
Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện phải đề xuất việc xếp lương cụ thể đối với từng
trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được
tuyển dụng vào công chức và có văn bản (kèm theo bản sao số bảo hiểm xã hội được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận của từng trường hợp) đề nghị Sở Nội vụ xem xét
thống nhất ý kiến trước khi ra quyết định.
6. Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định, Giám đốc
Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời; nếu không trả lời thì được xem là đồng ý.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị, Giám đốc Sở Nội vụ phải có văn bản yêu cầu Chủ tịch
UBND cấp huyện nơi đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thi
hành
1. UBND cấp xã có trách nhiệm xác định, mô tả vị
trí việc làm, nhu cầu tuyển dụng công chức, báo cáo UBND cấp huyện để làm căn cứ
xác định số lượng, tiêu chuẩn, chức danh, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ
số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với chỉ tiêu được
giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công
chức cấp xã.
2. Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã, hàng năm
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, cơ cấu, số lượng tiêu chuẩn, chức
danh công chức cấp xã cần tuyển báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt trước khi tổ chức
tuyển dụng.
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
a) Đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy
chế; kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức xét tuyển công chức cấp xã theo
quy định;
b) Tổng hợp kết quả xét tuyển công chức cấp xã
hàng năm để báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh theo quy định.
4. Quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, UBND cấp huyện báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp, đề xuất UBND
tỉnh xem xét, xử lý./.