Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1407/QĐ-UBND 2018 Đào tạo nghề giới thiệu việc người sau cai nghiện Bình Thuận

Số hiệu: 1407/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Đức Hòa
Ngày ban hành: 05/06/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1407/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 05 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG” GIAI ĐOẠN 2018 - 2023.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 06 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính về Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại Tờ trình số 38/TTr-SLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Đào tạo nghề, giới thiệu việc làm người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng” giai đoạn 2018 - 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, NC, KGVX. Bùi Vy

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Hòa

 

ĐỀ ÁN

“ĐÀO TẠO NGHỀ, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG” GIAI ĐOẠN 2018 - 2023.
(Kèm theo Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾP TỤC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỆ NẠN NGHIỆN MA TÚY VÀ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN PHỤC HỒI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

1. Thực trạng về tình hình tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

Theo số liệu thống kê của cơ quan Công An tỉnh, đến cuối năm 2017 toàn tỉnh có 2.306 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tăng 1096 người so với năm 2012 (2.306/1.210) tăng hơn 1,91 lần. Về tuổi đời: dưới 18 tuổi chiếm 4,29%, từ 18 tuổi trở lên chiếm 95,71%. Đây là số người nghiện có hồ sơ quản lý, trong thực tế con số này còn cao hơn nhiều, phần lớn họ là những người không có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng việc làm không ổn định. Đáng lo ngại nhất là loại ma túy tổng hợp có tính gây nghiện nhanh và độc hại cao đã xuất hiện ở thị trường Bình Thuận. Trong vài năm gần đây, nhiều người nghiện sử dụng ma túy qua đường tiêm chích đã kéo theo sự gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS; đồng thời, ma túy còn tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ảnh hưởng tới an ninh trật tự, an toàn xã hội, gây tác hại xấu về đạo đức, sức khoẻ và để lại hậu quả nghiêm trọng cho các thế hệ mai sau.

2. Một số kết quả bước đầu trong công tác cai nghiện ma túy tại tỉnh Bình Thuận.

Trong 05 năm qua (2013 - 2017), tỉnh Bình Thuận đã tổ chức cai nghiện được khoảng 436 người, chiếm 18,91% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Việc đưa đối tượng nghiện ma túy vào cai nghiện tập trung, cai nghiện tự nguyện trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như: giảm số người nghiện ma túy ngoài xã hội, triệt phá nhiều tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ ma tuý, ngăn chặn sự lây lan ma tuý và HIV/AIDS trong cộng đồng xã hội, góp phần xây dựng môi trường lành mạnh để phát triển kinh tế - xã hội; giảm bớt khó khăn về kinh tế, sinh hoạt cho gia đình người nghiện ma túy, đồng thời đem lại niềm tin vào khả năng cai nghiện có hiệu quả cho các gia đình có người nghiện ma túy.

3. Sự cần thiết phải tổ chức quản lý, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.

- Ma túy thâm nhập vào nội địa từ biên giới ngày càng đa dạng và phức tạp tạo ra lượng cung cấp ma túy rất lớn, khó kiểm soát, nhiều loại ma túy tổng hợp dễ gây nghiện nhưng rất khó cai; cộng với thủ đoạn buôn bán lẻ tinh vi, dẫn tới tình trạng gia tăng số người nghiện mới. Từ đó công tác phòng, chống ma túy nói chung và cai nghiện phục hồi nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.

- Số người nghiện ma túy có tiền án, tiền sự đang cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh ngày càng tăng nên họ bất chấp luật pháp, không thực sự học tập, rèn luyện để làm lại cuộc đời; bên cạnh đó, quần chúng nhân dân có định kiến với người nghiện ma túy cộng với sự mặc cảm của người nghiện nên công tác cai nghiện phục hồi rất khó khăn và hiệu quả thấp.

- Phần lớn người sau cai nghiện trở về gia đình đều tái nghiện cao là do thời gian cai nghiện tập trung chưa đủ để người nghiện rèn luyện, phục hồi nhân cách, hình thành thói quen với lối sống tích cực, thực sự thoát khỏi sự lệ thuộc về tâm lý đối với ma túy, đặc biệt là do môi trường xã hội còn nhiều phức tạp, sự tồn tại các tệ nạn xã hội khác có tác động không nhỏ đến môi trường sống của người sau cai nghiện trở về.

- Đa số người nghiện đang chữa trị tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh có trình độ văn hoá thấp, không có nghề nghiệp, việc làm không ổn định, do vậy, sau khi cai nghiện trở về gia đình không tìm được việc làm phù hợp nên họ dễ bị kẻ xấu lôi kéo, sa ngã và tái sử dụng ma túy.

- Việc quản lý đối tượng sau cai nghiện tại địa phương chưa chặt chẽ, có nơi còn buông lỏng, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc phòng, chống tệ nạn ma túy chưa đồng bộ. Công tác hỗ trợ, quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng chưa được chú trọng đúng mức. Phần lớn đối tượng sau cai nghiện chưa được gia đình và cộng đồng quản lý, giúp đỡ; không có việc làm ổn định...

- Sự tham gia quản lý đối tượng sau cai nghiện của các đoàn thể và nhân dân còn hạn chế, chưa thường xuyên; sự lồng ghép giữa công tác cai nghiện, giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện với các phong trào quần chúng và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương chưa được quan tâm đúng mức.

Vì thế, người sau cai nghiện ma túy cần được quản lý thêm một thời gian nhất định trong môi trường lành mạnh không có ma túy, được đào tạo nghề và giải quyết việc làm để tiếp tục rèn luyện, chuẩn bị đủ điều kiện tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.

4. Kết quả khảo sát và điều tra nhu cầu học nghề, giới thiệu việc làm của người sau cai nghiện ma túy cuối năm 2017.

Số người sau cai nghiện được tiến hành điều tra là 300 người. Qua điều tra thực tế 257 người sau cai nghiện (số còn lại không điều tra do chết, đi khỏi địa phương, đi tù tại thời điểm điều tra). Kết quả như sau:

- Có 63 người đã tái nghiện chiếm tỷ lệ 24,5%; số người không tái nghiện 194 người, chiếm tỷ lệ 75,5%.

- Số người sau cai nghiện không tái nghiện có việc làm ổn định 140/194 chiếm 72,16%, có nhu cầu vay vốn làm ăn là 38 người.

- Số người sau cai nghiện không tái nghiện chưa có việc làm 54/194 chiếm 27,84%, có nhu cầu về học nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn là 37 người cụ thể như sau:

+ Nguyện vọng học nghề 13 người chiếm 5,06% trên tổng số người sau cai nghiện được điều tra.

+ Nguyện vọng được giới thiệu việc làm 2 người chiếm 0,78% trên tổng số người sau cai nghiện được điều tra.

+ Nguyện vọng được hỗ trợ vay vốn 4 người chiếm 1,56% trên tổng số người sau cai nghiện được điều tra.

+ Nguyện vọng vừa học nghề, vừa giới thiệu việc làm 6 người chiếm 2,33% trên tổng số người sau cai nghiện được điều tra.

+ Nguyện vọng vừa học nghề, vừa giới thiệu việc làm, vừa vay vốn 12 người chiếm 4,67% trên tổng số người sau cai nghiện được điều tra.

Qua điều tra nhận thấy, người sau cai nghiện ma túy luôn có tâm lý lo sợ, bất an, họ cảm thấy mọi người không tin tưởng mình, sự kỳ thị, phân biệt đối xử của những người xung quanh, sự kỳ thị nơi làm việc là người sau cai nghiện ma túy hay xao nhãng, bỏ bê, không tập trung vào công việc, hơn nữa sức khỏe bị giảm sút dẫn đến người sử dụng lao động có thể tìm cớ để gây khó khăn trong công việc hay đuổi việc đối với người sau cai nghiện ma túy. Chính vì thế, nhu cầu học nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ vay vốn của những người sau cai nghiện là cần thiết. Đây được xem là nhiệm vụ quan trọng nhằm giúp họ có kế sinh nhai, giúp họ hiểu được giá trị đích thực của lao động chân chính và có việc làm họ sẽ thoát khỏi cảnh nhàn rỗi, ổn định cuộc sống, không tái nghiện.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ.

1. Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 06 năm 2008.

2. Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.

3. Căn cứ Thông báo số 200-TB/VPTU ngày 21/4/2017 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc thực hiện ý kiến kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp về phòng chống ma túy tháng 4/2017.

4. Căn cứ Thông báo số 125-TB/VPTU ngày 17/10/2017 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc thực hiện ý kiến kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động số 28-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

Kinh nghiệm cho thấy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau khi cai nghiện xong mới chỉ là giai đoạn cắt cơn, giải độc, bình phục sức khỏe. Vì vậy, cần phải tổ chức quản lý người sau cai nghiện thêm một thời gian để họ được sống trong môi trường lành mạnh, không có ma túy, có thêm thời gian rèn luyện, phục hồi nhân cách, phục hồi sức khoẻ, đào tạo nghề, tham gia lao động sản xuất, được hưởng các chế độ, chính sách như một công nhân lao động bình thường tạo điều kiện thuận lợi để công tác cai nghiện đạt kết quả tốt hơn góp phần ngăn chặn tình trạng gia tăng người nghiện mới trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Đề án "Đào tạo nghề, giới thiệu việc làm người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, giai đoạn 2018 - 2023" .

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu tổng quát:

a) Việc tổ chức quản lý, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy để người sau cai nghiện vừa thực hành nghề, vừa tham gia lao động sản xuất nhằm bảo đảm để người nghiện được tiếp tục rèn luyện nhân cách, học nghề, lao động sản xuất trong môi trường thích hợp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tái hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghiện, vì lợi ích của chính họ, gia đình họ và lợi ích của cộng đồng, góp phần lành mạnh hoá môi trường xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường tích cực để phát triển kinh tế, đem lại hạnh phúc, bình yên cho từng gia đình, cộng đồng và xã hội.

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người dân trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.

c) Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đạo đức, pháp luật cho người sau cai nghiện để người nghiện ma tuý có ý thức tự giác từ bỏ ma túy.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) 100% người đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh được tuyên truyền, tư vấn pháp luật, kỹ năng tìm kiếm việc làm.

b) Tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 100% các đối tượng sau cai nghiện đạt trình độ sơ cấp cho các nghề lao động giản đơn. Dạy nghề dài hạn để nâng cao tay nghề, cấp chứng chỉ cho 100% các đối tượng sau cai nghiện có nhu cầu học nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật.

c) Xây dựng Quy chế quản lý, tư vấn, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại địa phương. Có cơ chế, chính sách quy định cụ thể về dạy nghề, giải quyết việc làm; chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.

d) Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 70% lên 90%. Hằng năm phấn đấu hỗ trợ từ 50 đến 100 người sau cai nghiện có việc làm ổn định.

e) Huy động các nguồn lực xã hội trong tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với người sau cai nghiện về cư trú tại địa phương.

g) Xây dựng được các mô hình về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

h) Xây dựng phần mềm quản lý, xử lý thông tin về người sau cai nghiện nhằm phục vụ có hiệu quả công tác quản lý sau cai, chống tái nghiện và tái hòa nhập cộng đồng.

Phần II

NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. CÔNG TÁC TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ

1. Tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện Đề án.

2. Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý sau cai.

3. Khảo sát, xây dựng Quy chế quản lý, tư vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại địa phương.

4. Tổ chức các lớp tập huấn về Quy chế quản lý, tư vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy cho Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện, Đội công tác xã hội tình nguyện và UBND cấp xã.

5. Hàng năm mở các lớp tập huấn cho Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện, Đội công tác xã hội tình nguyện và UBND cấp xã nhằm xây dựng và kiện toàn được đội ngũ báo cáo viên, giáo dục, tư vấn đủ sức đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, tư vấn về công tác tái hòa nhập cộng đồng cho sau cai nghiện ma túy.

II. CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN

1. Nội dung thông tin, tuyên truyền.

- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy.

- Các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn cho người sau cai nghiện trở về địa phương.

- Tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người sau cai nghiện ma túy.

- Thông tin về tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những biện pháp, kinh nghiệm, mô hình hoạt động có hiệu quả trong việc tiếp nhận, tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy. Những nhân tố tích cực tham gia trong công tác tái hòa nhập cộng đồng và những gương hoàn lương, tiến bộ tiêu biểu.

- Các nội dung khác có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy.

2. Giải pháp thực hiện.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Mở các chuyên mục trên báo in, báo điện tử Bình Thuận; Lập chuyên mục về tái hòa nhập cộng đồng trên Website Sở Lao động - Thương binh và xã hội để phổ biến các quy định pháp luật và phản ánh tình hình, kết quả thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng tại địa phương; giới thiệu, phổ biến kinh nghiệm xây dựng mô hình, cá nhân điển hình và tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy. Thường xuyên đưa tin về sự kiện, tin hoạt động về công tác tái hòa nhập cộng đồng và xây dựng phóng sự, clip, phim tư liệu, tiểu phẩm phát thanh, truyền hình để tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận và các báo, đài, tạp chí của địa phương, trung ương.

- Thành lập các tổ quản lý sau cai nghiện; phân công tổ chức, người giúp đỡ, hướng dẫn người sau cai nghiện cách ly môi trường ma túy, phòng, chống tái nghiện; những vấn đề về chủ trương, chính sách cho người sau cai nghiện hướng nghiệp, học nghề, vay vốn, có công ăn việc làm, thu thập ổn định và những vấn đề khác có liên quan.

- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, truyền thông giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng phù hợp, hiệu quả, thiết thực nhằm hạn chế tái nghiện góp phần đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm ở từng địa phương.

- Nâng cao hiệu quả các hình thức thông tin tuyên truyền thông qua khẩu hiệu, pa-nô, áp-phích, phân phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, in sách, tổ chức các buổi nghe nói chuyện, tọa đàm trao đổi, sân khấu hóa, chiếu phim tư liệu, phóng sự. Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền về hòa nhập cộng đồng với giáo dục pháp luật, giáo dục phòng, chống ma túy, về HIV/AIDS, phổ biến kỹ năng sống, giải đáp pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí...

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho những tổ chức xã hội từ thiện, những nhà hảo tâm trên địa bàn hoạt động trong công tác tuyên truyền, vận động, giúp đỡ những người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập với cộng đồng.

- Tổ chức sơ, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm trong công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý sau cai, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy ở các khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ.

a) Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho người sắp hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật; tư vấn pháp lý, hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm việc làm, vay vốn, học nghề tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh và Tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng nhằm giúp cho người đang cai nghiện chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng nắm bắt cơ bản những quy định pháp luật, thủ tục pháp lý có liên quan, xây dựng niềm tin, ý chí phấn đấu vươn lên, sớm ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng sau khi hoàn thành cai nghiện ma túy.

- Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức khảo sát, nắm tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của người sau cai nghiện ma túy. Trên cơ sở đó, tổ chức quản lý, giáo dục giúp họ sớm tái hòa nhập cộng đồng, trong đó chú trọng phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, về thị trường lao động; giáo dục kỹ năng sống, trang bị kiến thức cần thiết và hỗ trợ các thủ tục pháp lý khác cho người sau cai nghiện ma túy; tư vấn, trợ giúp về tâm lý nhằm định hướng và nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của bản thân khi họ đã hoàn thành thời gian cai nghiện.

b) Công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức tiếp nhận, phân công quản lý, giám sát người sau cai nghiện ma túy trở về địa phương cư trú, đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chặt chẽ. Huy động được sự quan tâm tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức và người dân trong việc giáo dục, giúp đỡ họ sớm ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tái nghiện.

- Tổ chức in, cấp phát sổ sách và xây dựng phần mềm theo dõi, quản lý người sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng tình hình người sau cai nghiện ma túy trở về địa phương nhằm xác định tình trạng nghề nghiệp, việc làm và nhu cầu của người sau cai nghiện ma túy về nghề nghiệp, việc làm, tư vấn pháp luật để có biện pháp giúp đỡ hiệu quả thiết thực.

- Thường xuyên tổ chức các buổi giáo dục, tư vấn; trợ giúp về tâm lý, hướng dẫn làm thủ tục cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú”.

- Thường xuyên theo dõi, định kỳ đánh giá, nhận xét công tác tái hòa nhập cộng đồng. Qua đó có biện pháp vận động, kêu gọi sự quan tâm tham gia của các tổ chức, cá nhân và mọi người dân trong công tác cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ họ xóa bỏ mặc cảm, tư vấn, hướng dẫn thủ tục pháp lý, tìm kiếm việc làm, vay vốn, đào tạo nghề, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tái nghiện.

- Sưu tầm, nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu cho cán bộ cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn cho người sau cai nghiện ma túy đang cư trú tại địa phương nhằm giúp đỡ họ tái hòa nhập với cộng đồng.

- Tổ chức sơ, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm trong công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập với cộng đồng.

4. Xây dựng, nhân rộng các mô hình về công tác tái hòa nhập cộng đồng.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, hiệu quả hoạt động của các mô hình quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy, những nhân tố tích cực tham gia giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy, những gương hoàn lương tiến bộ tiêu biểu trong toàn tỉnh. Củng cố, bổ sung, điều chỉnh nội dung tái hòa nhập cộng đồng vào các mô hình đảm bảo an ninh trật tự đang hoạt động, phù hợp thực tiễn từng địa phương.

- Biên soạn tài liệu về nội dung, cách thức hoạt động và hiệu quả của các mô hình hòa nhập cộng đồng tiêu biểu; những cách làm hay sáng tạo trong công tác quản lý sau cai, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy phổ biến trên phạm vi toàn tỉnh để áp dụng.

- Xây dựng tiêu chí về mô hình hoạt động trong công tác quản lý sau cai, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng để triển khai thực hiện thí điểm ở những địa bàn phức tạp về an ninh trật tự và những địa phương có nhiều người sau cai nghiện ma túy về cư trú.

- Tiếp tục duy trì, củng cố, mở rộng và phát huy hiệu quả Đội công tác xã hội tình nguyện đã được thành lập và đang hoạt động có hiệu quả ở cơ sở.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương hoàn lương tiêu biểu trong công tác tái hòa nhập cộng đồng.

5. Hỗ trợ về học tập, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức khảo sát, nắm tình hình tư tưởng, tâm tư nguyện vọng, việc chấp hành pháp luật, nhu cầu học tập, đào tạo nghề, vay vốn, tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trở về địa phương. Trên cơ sở đó mở các lớp tư vấn, hướng nghiệp cho người sau cai nghiện ma túy đảm bảo phù hợp, phát huy hiệu quả.

- Tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy được hưởng các chính sách về dạy nghề được quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Chính quyền địa phương vận động, hướng dẫn, giới thiệu cho người sau cai nghiện ma túy đăng ký tham gia học các lớp dạy nghề phù hợp với nhu cầu của bản thân và tình hình thực tế tại địa phương.

- Tổ chức các lớp dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, ưu tiên cho những người sau cai nghiện ma túy có hoàn cảnh khó khăn nhưng có ý chí hướng thiện, phấn đấu vươn lên trong cuộc sống; đề xuất bổ sung các ngành nghề, phương thức dạy nghề phù hợp với từng đối tượng. Tổ chức các chuyên mục dạy nghề cho người sau cai nghiện trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Vận động doanh nghiệp hỗ trợ chi phí ăn, ở, đi lại và kinh phí đào tạo nghề cho người sau cai nghiện ma túy khi tham gia học nghề tại doanh nghiệp. Hỗ trợ, giúp đỡ cho người sau cai nghiện có hoàn cảnh khó khăn nhưng có ý chí vươn lên trong cuộc sống được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội theo diện hộ nghèo để học nghề, tìm kiếm việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm ổn định cuộc sống.

- Thường xuyên điều tra, khảo sát, tổ chức các đợt tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn học nghề, tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại địa phương.

6. Xây dựng phần mềm quản lý, xử lý thông tin về người sau cai nghiện ma túy.

- Xây dựng phần mềm phục vụ việc quản trị, cập nhật, khai thác dữ liệu quản lý người sau cai nghiện ma túy. Phần mềm được triển khai thực hiện từ Sở Lao động - TB&XH đến Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện và UBND cấp xã.

- Tổ chức điều tra thu thập thông tin về người sau cai nghiện bằng phiếu điều tra, khảo sát tại địa phương.

- Tổ chức tập huấn, nhập dữ liệu, khai thác, sử dụng, bảo trì, nâng cấp phát triển phần mềm dữ liệu, đảm bảo an ninh bảo mật, an toàn dữ liệu khai thác.

Phần III

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN, KINH PHÍ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Đề án được thực hiện từ năm 2018 đến năm 2023, chia làm 02 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1: Từ năm 2018 đến năm 2020. Trọng tâm trong giai đoạn này là tập trung triển khai thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Phần thứ hai của Đề án.

2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến năm 2023. Trọng tâm trong giai đoạn này là tiếp tục thực hiện các nội dung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và triển khai thực hiện nội dung tại khoản 6 Phần thứ hai của Đề án.

II. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Thực hiện Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán theo Quyết định số 565/QĐ- TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

2. Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 48 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.

3. Nguồn vốn ngân sách tỉnh cấp và nguồn Trung ương cấp bổ sung cho tỉnh để thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy và nguồn chi thường xuyên giao cho các đơn vị hàng năm. Ngoài ra, được huy động từ Quỹ phòng, chống tội phạm, viện trợ quốc tế và huy động nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Giao Sở Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí. Trên cơ sở dự toán kinh phí và căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Đối tượng thụ hưởng.

- Đối tượng thụ hưởng trực tiếp là người sau cai nghiện ma túy về cư trú tại địa phương.

- Đối tượng thụ hưởng gián tiếp là gia đình người sau cai nghiện ma túy, công dân Việt Nam và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, đoàn thể xã hội.

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Bản thân người sau cai nghiện ma túy có việc làm, ổn định cuộc sống.

- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tái nghiện góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo môi trường thuận lợi, an toàn để các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.

- Giảm chi phí phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng do giảm tỷ lệ tái nghiện.

3. Tính bền vững của Đề án.

- Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng được thực hiện phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Đề án được triển khai thực hiện sẽ có tác động tích cực giúp cho một bộ phận không nhỏ người sau cai nghiện ma túy về cư trú tại địa phương, nhất là người có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn có được cuộc sống ổn định.

- Thực hiện tốt các nội dung của Đề án góp phần quan trọng trong thực hiện công tác phòng, chống tái nghiện, phòng ngừa xã hội và vi phạm pháp luật; góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Xây dựng chương trình, kế hoạch, phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 Phần thứ hai của Đề án, cụ thể:

+ Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;

+ Công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ;

+ Xây dựng, nhân rộng các mô hình về công tác tái hòa nhập cộng đồng;

+ Hỗ trợ về học tập, đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;

+ Xây dựng phần mềm quản lý, xử lý thông tin về người sau cai nghiện ma túy.

- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho người sau cai nghiện ma túy có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn có ý chí vươn lên, ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp với Cơ quan Thuế tuyên truyền các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông lập chuyên mục về tái hòa nhập cộng đồng trên Website Sở Lao động - TB&XH để phổ biến các quy định pháp luật và phản ánh tình hình, kết quả thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng tại địa phương.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án; khen thưởng, đề xuất cấp thẩm quyền khen thưởng các mô hình, tổ chức, cá nhân tiêu biểu, gương hoàn lương thực hiện tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng.

- Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn tại địa phương, đảm bảo phát huy hiệu quả. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Đề án.

2. Công An tỉnh.

- Chỉ đạo cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan trong việc quản lý, giám sát và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp với Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát, nắm chắc tình hình công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo lực lượng chức năng, công an các địa phương tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện để triệt phá, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các đường dây, đối tượng buôn bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh, quyết tâm không để phát sinh thêm điểm mới về tội phạm tàng trữ, buôn bán ma túy; Đồng thời, phải phối hợp thực hiện tốt công tác lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy và áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định hiện hành của Chính phủ.

- Thực hiện tốt công tác quản lý người nghiện ma túy trong cộng đồng, xác định nơi cư trú của người nghiện ma túy, nhất là người nghiện không có nơi cư trú ổn định; phối hợp tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.

3. Sở Thông tin và Truyền thông.

- Hướng dẫn các cơ quan báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy; tuyên truyền những mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân trong việc xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị đối với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng đến tận các địa bàn khu dân cư.

4. Sở Tư pháp

- Tham gia góp ý các dự thảo văn bản có liên quan đến quy định về thành lập, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, quy chế quản lý, tư vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy của các cấp, ngành trong việc thực hiện Đề án, mô hình hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục rà soát những quy định của pháp luật trong việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện những vấn đề còn khó khăn, bất cập hoặc báo cáo Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống tệ nạn ma túy hiện nay.

5. Tòa án nhân dân tỉnh.

Hướng dẫn Tòa án nhân dân huyện các cấp xem xét miễn, giảm thời gian chấp hành quyết định đối với học viên tập trung cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh khi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

6. Sở Y tế.

- Tuyên truyền, quản lý, tổ chức chăm sóc, tư vấn, điều trị, hỗ trợ cho người sau cai nghiện nhiễm HIV/AIDS;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực để phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xét nghiệm các chất ma túy đối với người sau cai nghiện theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh việc điều trị và quản lý tốt các điểm hỗ trợ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho người nghiện ma túy theo các nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.

7. Sở Tài chính.

Trên cơ sở đề nghị và kế hoạch của các đơn vị theo nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan được giao nhiệm vụ để tổ chức các nội dung, nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy được thụ hưởng các chính sách khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ nghèo. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Đề án có liên quan đến ngành nông nghiệp; hỗ trợ, dạy nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy phát triển các mô hình sản xuất đem lại hiệu quả cao.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền chế độ chính sách của tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, diễu hành, mít tinh…

10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

Thường xuyên đăng tải thông tin, sự kiện, phóng sự, clip, phim tư liệu về công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và các mô hình, cá nhân điển hình, tiêu biểu về tái hòa nhập cộng đồng trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, các báo, đài, tạp chí của địa phương.

11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp ở địa phương trong thực hiện công tác quản lý, giáo dục và tái hòa nhập cộng đồng ở cơ sở.

12. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phổ biến nội dung Đề án này đến cán bộ và nhân dân. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, đảm bảo phát huy hiệu quả và đúng tiến độ. Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án và công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan liên quan nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về công tác tái hòa nhập cộng đồng. Chỉ đạo cơ quan tư pháp và UBND cấp xã thực hiện tốt công tác trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho người sau cai nghiện ma túy.

- Chỉ đạo thực hiện việc tổ chức quản lý, đào tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm, vay vốn; xây dựng, nhân rộng các mô hình hoạt động giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy. Huy động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp để triển khai thực hiện tốt công tác này.

- Hàng năm dự toán, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án tại địa phương; khen thưởng, đề xuất khen thưởng các mô hình, tổ chức, cá nhân tiêu biểu, gương hoàn lương thực hiện tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng.

14. Chế độ báo cáo

- Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung đã được phân công; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả và tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Đề án về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp chung.

- Sở Lao động - Thương binh và xã hội theo dõi, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án này theo quy định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1407/QĐ-UBND ngày 05/06/2018 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề, giới thiệu việc làm người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng” giai đoạn 2018-2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.228

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.58.158
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!