ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 15 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23/11/2009;
Pháp lệnh Công an xã ngày
21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 236/SNY-XDCQ ngày 28/3/2013 (kèm theo Báo cáo thẩm định số
259/BC-STP ngày 27/3/2013 của Sở Tư pháp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế
Quyết định số 69/2004/QĐ-UB ngày 18/6/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
chế thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Chánh, PVP. UBND tỉnh,
- Lưu: VT, SNV, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày
15 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân: Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã); tổ chức khác có liên quan và những người dự tuyển công chức cấp
xã thuộc các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC, CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC, ƯU TIÊN THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Nguyên
tắc, căn cứ tuyển dụng
1. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào chức trách, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng
công chức cấp xã theo từng chức danh được UBND tỉnh giao.
3. UBND cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện xem
xét phê duyệt.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển của từng chức danh.
Điều 4. Điều kiện
đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã: Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; có
đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại
Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn
cụ thể sau đây:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên;
d) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của chức danh công chức cần tuyển; không phân biệt hình thức đào tạo và loại
hình đào tạo, bao gồm:
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Trưởng Công an: Tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo Công an, Cảnh sát, An
ninh, Quản lý trật tự cơ sở;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo Quân sự cơ sở;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Văn phòng - Thống kê: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo Thống kê - Văn
phòng, Quản trị văn phòng, Thư ký Văn phòng, Hành chính - Văn phòng, Hành
chính, Thống kê, Văn thư - Lưu trữ, Thư viện, Thông tin - Thư viện, hệ thống
thông tin Văn phòng, Kinh tế, Kế toán, Tài chính, Luật, Quản trị nhân lực, Quản
lý nhân sự, Quản lý tài chính công, Công nghệ thông tin, Tin học;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn): Tốt
nghiệp các chuyên ngành đào tạo Địa chính, Quản lý đất đai, Xây dựng, Đô thị,
Môi trường, Kiến trúc, Kỹ thuật công trình thủy lợi;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã): Tốt nghiệp
các chuyên ngành đào tạo Địa chính, Quản lý đất đai, Nông học, Nông lâm, Kinh tế
nông nghiệp, Khuyến nông và phát triển nông thôn, Trồng trọt, Cây trồng, Bảo vệ
thực vật, Chăn nuôi thú y, Nuôi trồng thủy sản, Xây dựng, Kiến trúc, Môi trường,
Kỹ thuật công trình thủy lợi;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Tài chính - Kế toán: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo Kế toán, Kiểm
toán, Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế, Quản trị kinh doanh;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Tư pháp - Hộ tịch: Tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo Luật, Hành chính;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Văn hóa - Xã hội phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Thông tin: Tốt nghiệp các
chuyên ngành đào tạo Văn hóa học, Quản lý văn hóa, Văn hóa - nghệ thuật, Văn
hóa - Thông tin, Văn hóa quần chúng, Văn hóa cơ sở, Công nghệ thông tin, Tin học;
Giáo dục thể chất; Thể dục thể thao.
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh Văn hóa - Xã hội phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội: Tốt
nghiệp các chuyên ngành đào tạo Lao động - Thương binh và Xã hội, Công tác xã hội,
Xã hội học, Phát triển cộng đồng, Quản trị nhân lực, Bảo hộ lao động, Kinh tế,
Tài chính, Kế toán;
- Đối với những người dự tuyển vào chức
danh công chức cấp xã mà có các chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công
chức cấp xã cần tuyển nhưng không trùng tên với các chuyên ngành trên, UBND cấp
huyện tổng hợp, báo cáo đề nghị Sở Nội vụ xem xét, thống nhất để làm căn cứ trước
khi tổ chức tuyển dụng.
Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị
trí dự tuyển: Do UBND cấp xã xác định bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
công chức cấp xã cần tuyển, không trái với quy định của pháp luật, báo cáo UBND
cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa
án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5. Hình thức
tuyển dụng
1. Tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển:
a) Áp dụng đối với các chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã;
b) Áp dụng đối với các chức danh công
chức cấp xã ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều này công tác tại các xã miền
núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển:
Áp dụng đối với các chức danh công chức
cấp xã ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Ưu tiên
trong tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền
tuyển dụng
1. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức cấp xã (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển dưới 20 người trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi
quản lý của cấp huyện thì UBND cấp huyện không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng;
UBND cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ,
UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã.
Chương 3.
THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. HỘI ĐỒNG
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Hội đồng
thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã
(sau đây viết tắt là Hội đồng thi tuyển) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập. Hội đồng thi tuyển được thành lập theo từng kỳ thi tuyển và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi tuyển được sử dụng
con dấu của UBND cấp huyện trong thời gian tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã;
được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng và ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành.
3. Số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng thi tuyển:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều
hành hoạt động của Hội đồng thi tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo
sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Các ủy viên của Hội đồng thi tuyển:
Do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân
công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi tuyển thực hiện
theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi
tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thực
hiện những việc sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để hướng
dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi tuyển;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách; nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
ban chấm thi theo đúng quy định; nhận đầu phách từ Trưởng ban phách, khớp
phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi tuyển;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi tuyển
với Hội đồng thi tuyển;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của UBND cấp huyện chuyển đến, kịp thời báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tổ
chức chấm phúc khảo;
g) Một số nhiệm vụ khác theo phân
công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
MỤC 2. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định thành lập gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực
hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
b) Các Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn đại học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối
với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người dự
thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng người dự thi; những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 11. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban
và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi;
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ
thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ
cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang
cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định; đình chỉ thi đối
với thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển;
- Quy định đánh số báo danh thống nhất
tại các phòng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công ít nhất
là 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1).
Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị
phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp
khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho
thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy
thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm
đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ;
ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh
và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người dự thi; cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng người dự thi; những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 12. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển thành lập gồm có Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi tuyển và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định; chậm nhất là 05 ngày kể từ khi kết thúc
kỳ thi phải bàn giao bài thi đã rọc phách cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
b) Các Ủy viên:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người dự
thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng người dự thi; những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 13. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định thành lập gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực
hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các thành viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết
của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển. Tổng hợp và giữ gìn bí mật kết
quả điểm thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối
đa đối với cùng một bài thi.
b) Các Ủy viên
Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp
án và thang điểm đã thống nhất;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên; có trình độ chuyên môn đại học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối
với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người
dự thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng người dự thi; những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
MỤC 3. MÔN THI, THỜI
GIAN THI, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 14. Các môn
thi và hình thức thi
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Cách
tính điểm
Thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
MỤC 4. TỔ CHỨC KỲ
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17. Công
tác chuẩn bị kỳ thi tuyển
1. Trước ngày thi tuyển ít nhất 15
ngày, Hội đồng thi tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ
thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi tuyển
cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi tuyển 01 ngày, Hội
đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi,
sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi tuyển, thời gian thi đối
với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi tuyển.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
thi tuyển như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức tuyển dụng, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để
thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản mở đề
thi; mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi tuyển, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng ban coi thi và Trưởng
ban giám sát kỳ thi phải in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 18. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi tuyển; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ
thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch
thi tuyển; nội quy, quy chế thi tuyển.
Điều 19. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình
thi (cách đánh số báo danh, cách làm bài trắc nghiệm,...)
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo
nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một
phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi
và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 20. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
Mỗi phòng thi bố trí tối đa không quá
30 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Trước
giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi
và gọi thí sinh vào phòng thi.
Điều 21. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo
Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi. Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi;
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án
và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo
quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập
biên bản theo quy định;
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự
phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau
không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) phải bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút (nếu đề thi cần
phải nhân bản). Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến
khi thí sinh hoàn thành môn thi.
Điều 22. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài hoặc đề thi.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có dấu của Hội đồng thi tuyển và
chữ ký của 01 giám thị tại phòng thi.
Điều 23. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang, ...) thì giám thị phòng thi (giám thị
1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi
thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 24. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng
và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí
sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề
thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng
thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành:
Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 25. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp
bài thi và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi, các giám thị phòng
thi ký vào danh sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi:
a) Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển
chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của
thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 26. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được thống nhất để chấm thi. Chỉ chấm những
bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi tuyển phát, có đủ chữ
ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy
dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có
viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực
trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống
thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10 điểm thì bài thi đó được chấm lại
bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10 điểm thì chuyển 02
kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét,
quyết định. Đối với bài thi trắc nghiệm nếu có chênh lệch điểm giữa 02 thành
viên thì phải chấm lại để thống nhất.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi
và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành
viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí
sinh do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm
do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 27. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi tuyển
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong các
bài thi và phần thi mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong kết
quả sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
tuyển chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả thi để xem xét, công nhận kết quả kỳ
thi.
Điều 28. Giám
sát kỳ thi tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức cấp xã, gồm các thành viên; Trưởng
ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên
do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người
dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng thi tuyển, địa điểm tổ chức thi, địa điểm tổ chức đánh số phách, rọc
phách, ghép phách và địa điểm tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được
quyền vào phòng thi, địa điểm rọc phách và địa điểm chấm thi; có quyền nhắc nhở
thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy
chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền lập biên bản
về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên Ban coi
thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi
làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu
vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ nhiệm vụ
giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không
được tham gia các Ban khác của Hội đồng thi tuyển công chức.
Điều 29. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong thi tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND
cấp huyện tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc
khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên
(tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của UBND cấp huyện) và các đơn
đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào
Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả chấm
phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc
khảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phê duyệt kết
quả thi tuyển công chức cấp xã.
Điều 30. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi tuyển bao gồm:
các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội
đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp
người dự tuyển, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao
đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi
phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng
hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi tuyển (ngày Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ,
tài liệu về kỳ thi tuyển quy định tại khoản 1 Điều này cho UBND cấp huyện quản
lý và lưu giữ.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi tuyển lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết
quả thi tuyển.
Điều 31. Tổ chức
thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển
Trong trường hợp không thành lập Hội
đồng thi tuyển công chức thì Phòng Nội vụ cấp huyện trực tiếp tham mưu giúp Chủ
tịch UBND cấp huyện tổ chức kỳ thi tuyển công chức cấp xã. Khi tổ chức thi tuyển
công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc và đảm bảo quy trình tổ
chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này.
Chương 4.
XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 32. Hội đồng
xét tuyển
1. Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã
(sau đây gọi là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành
lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét tuyển được sử dụng
con dấu của UBND cấp huyện trong thời gian tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã;
được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng và ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành.
3. Số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng xét tuyển:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 33. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển
bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra
sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn
bộ đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài
liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp
kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển
do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động
của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển
với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, kịp
thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định tổ chức phúc khảo.
Điều 34. Ban kiểm
tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng bộ đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển
theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo
đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn
và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển; giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo
phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các
thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức
xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu
khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn đại học trở lên hoặc người có nhiều
kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem
xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 35. Tổ chức
xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất
15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức
phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01
ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức
xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất
01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức xét tuyển, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để
thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu
biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản
bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của
thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục
vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển,
Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phải in đầy đủ
họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức
danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát
hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy
chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra
sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch
thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
buổi phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch
để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo
Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng bộ đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm
tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn bộ đề phỏng
vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm);
các đề phỏng vấn được nhân bản đề thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản
phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút;
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ
vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu để phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng
vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong
phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận,
mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Mỗi phòng phỏng vấn bố trí không
quá 30 thí sinh trong danh sách, các thí sinh chuẩn bị phần trả lời độc lập và
được bố trí không quá 05 thí sinh vào phòng chuẩn bị trong cùng một thời gian.
Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành
viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở
xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với
điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không
thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng
hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao
cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết
quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo kết quả xét tuyển trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận kết quả
kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn
quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải lập biên bản
xác nhận.
Điều 36. Nội
dung xét tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 37. Cách
tính điểm
Thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 38. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 39. Giám
sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát
viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của
người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển
được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm
tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai
phạm thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng
xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển
khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu
vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả
của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ
xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không
được tham gia các Ban khác của Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã.
Điều 40. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong xét tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND
cấp huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận
đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối
với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính
theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của UBND cấp huyện) và các đơn đề nghị
phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét
tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và
thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch UBND cấp
huyện phải phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 41. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội
đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp
người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản
bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả
phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản
phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ
xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển (ngày Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ xét
tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ
sơ, tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này cho UBND cấp huyện
quản lý và lưu giữ.
Điều 42. Tổ chức
xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng
xét tuyển công chức thì Phòng Nội vụ cấp huyện trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xét tuyển công chức
cấp xã. Khi tổ chức xét tuyển công chức cấp xã vẫn phải đảm bảo quy trình tổ chức
kỳ xét tuyển theo quy định tại Quy chế này.
Chương 5.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 43. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Thông tư số
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
Điều 44. Hồ sơ dự
tuyển và hồ sơ trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 45. Tổ chức
tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
2. Trường hợp không phải thành lập Hội
đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển
dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 46. Thông
báo kết quả tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 47. Hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển, thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
Thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Chương 6.
TUYỂN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 48. Tuyển dụng
đối với các trường hợp dự tuyển công chức cấp xã theo chính sách thu hút và sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh
Thực hiện việc tuyển dụng theo quy định
hiện hành về chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Điều 49. Tuyển dụng
đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BNV
của Bộ Nội vụ
1. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào
công chức cấp xã không qua thi tuyển
a) Người tốt nghiệp chuyên ngành đào
tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
sau:
- Bảo đảm các điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này;
- Tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên ở trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến
sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường
hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác
này phải được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm
pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại
giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại
tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt
nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch UBND cấp huyện
báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ
tốt nghiệp của người đó để Chủ tịch UBND tỉnh, (hoặc cơ quan có thẩm quyền theo
phân cấp) xem xét, quyết định.
b) Người có kinh nghiệm công tác được
xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng
trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã,
thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng
dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu
của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Quy trình tiếp nhận công chức cấp
xã không qua thi tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
3. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (hoặc cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp) thống nhất ý kiến đối với
các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Chương 7.
TẬP SỰ
Điều 50. Chế độ
đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự của công chức cấp
xã được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với công chức được xếp
lương ngạch chuyên viên và tương đương;
b) 06 tháng đối với công chức được xếp
lương ngạch cán sự và tương đương;
Trong thời gian tập sự được hưởng 85%
bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng;
Trường hợp có học vị Thạc sĩ phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và
tương đương;
Công chức cấp xã ở miền núi, biên giới,
hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào
tạo.
Thời gian tập sự không được tính vào thời
gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
Trong khi tập sự, thời gian nghỉ sinh
con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian
tập sự.
3. Nội dung tập sự:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 22 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 51. Không
thực hiện chế độ tập sự
Thực hiện theo quy định tại khoản 4,
Điều 22 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Điều 52. Hướng dẫn
tập sự, chế độ người hướng dẫn tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 23,
Điều 24 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 53. Công nhận
đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 54. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Trách nhiệm thực hiện
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo đúng quy định tại Quy chế này.
Giao Sở Nội vụ tổ chức triển khai việc
thực hiện Quy chế; kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã.
Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế
thì căn cứ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 56. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, khó khăn, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.