ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2006/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 11 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VỀ VIỆC
LÀM TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo mới giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định
số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09/02/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các chỉ tiêu,
nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội
và ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ kết luận
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (khóa VIII) về tình hình kinh tế - xã hội năm 2005
và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết
số 25/2006/NQ-HĐND ngày 24/02/2006 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về Chương trình Giảm
nghèo - Việc làm và Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 -
2010;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 (kèm
theo quyết định này) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Tên Chương
trình: Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010
2- Cơ quan quản lý
Chương trình: Sở Lao động - Thương binh & Xã hội
3- Mục tiêu của
Chương trình:
a. Mục tiêu chung:
Đảm bảo việc làm
có thu nhập và ổn định cuộc sống cho những người đang có việc làm, đồng thời giảm
tối đa số người đang thất nghiệp, thiếu việc làm và giải quyết việc làm cho số
người bước vào độ tuổi lao động hàng năm.
b. Các mục tiêu cụ
thể:
a/- Phát triển
nhịp độ tăng dân số tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2006 - 2010 là 1,16% bình quân tăng
khoảng 8.300 người/năm;
b/- Phát triển
nguồn lao động:
Bằng phương pháp
chuyển tuổi dân số để xác định nguồn lao động toàn tỉnh, với số lượng lao động
trong độ tuổi các năm tới như sau:
Như vậy, số người
trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động từ nay đến 2010 tăng lên khoảng
59.000 người; hàng năm bình quân cần giải quyết việc làm là 12.000 lao động.
c/- Đảm bảo cơ
cấu phân công lao động xã hội theo các ngành kinh tế chủ yếu: Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2006
- 2010 với ty
trọng cơ cấu kinh
tế - xã hội sẽ chuyển hóa theo hướng phát triển toàn diện công - nông nghiệp và
dịch vụ, thương mại.
d/- Phấn đấu giảm
tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2005 là 4,52% đến năm
2010 xuống dưới 4%; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn năm 2005
là 86,13% lên 87% vào năm 2010.
đ/- Chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng phát triển kinh tế đến năm 2010:
+ Nông - lâm - ngư
nghiệp: 39,5%.
+ Công nghiệp và
xây dựng: 33%
+ Dịch vụ: 27,5%
e/- Đào tạo nghề
gắn với tạo việc làm cho lao động đi làm việc ở khu
công nghiệp và xuất khẩu lao động trong 5 năm 2006 - 2010 là 12.500 người.
4- Nguồn tài chính
thực hiện Chương trình:
- Ngân sách trung ương
hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia (kể cả nguồn vốn của ngân hàng
chính sách xã hội).
- Nguồn vốn từ
ngân sách tỉnh, huyện, thị.
- Nguồn vốn huy động
trong nhân dân.
5- Thời gian thực
hiện:
Thời gian thực hiện
Chương trình mục tiêu về việc làm trong 5 năm, kể từ tháng 01 năm 2006 đến hết
tháng 12 năm 2010.
Điều 2. Căn cứ vào nội
dung Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010,
giao cho Sở Lao động - Thương binh & Xã hội là cơ quan tham mưu trực tiếp
quản lý Chương trình có nhiệm vụ tham mưu chủ trì và phối hợp với các Sở Kế hoạch
- Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị chức năng liên quan tổ chức triển khai thực
hiện toàn diện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
Chương trình ở các cấp, các ngành. Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
và báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.
Điều 3. Đề nghị MTTQ
và các tổ chức Đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tích
cực phối hợp với các cấp chính quyền trong việc tuyên truyền
Triển khai thực hiện
Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình và tham gia giám sát việc thực hiện
Chương trình đối với chính quyền cùng cấp.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, giám đốc, thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã căn cứ quyết định thực hiện.
Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. UBND TỈNH BẠC LIÊU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Hồng Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU
VỀ VIỆC LÀM TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Kèm theo Quyết định số: 13 /2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc
Liêu)
Hiện nay, tình trạng thất
nghiệp và việc làm đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ, chính quyền, các
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và của mọi người lao động cả nước nói chung,
cũng như tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong
Chương trình mục tiêu XĐGN-Việc làm giai đoạn 2001-2005, đồng thời tổ chức thực
hiện có kết quả mục tiêu về việc làm do Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu
lần thứ XIII đề ra. Trên cơ sở tham mưu đề xuất của Ngành Lao động-TBXH và các
ngành chức năng liên quan, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2006-2010 với những nội dung cụ thể
sau:
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC MỤC TIÊU VỀ VIỆC LÀM TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XĐGN-VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN
2001-2005
I/- Về triển
khai tổ chức thực hiện :
Sau khi Chương
trình MTQG về Xoá đói giảm nghèo-Việc làm giai đoạn 2001-2005 đã chính thức phê
duyệt; cùng với việc lồng ghép với các Chương trình mục tiêu khác; nhìn chung
đã được các ngành, các cấp triển khai thực hiện khá đồng bộ. Trước hết từ tỉnh
đến huyện, thị và xã, phường, thị trấn đều thành lập các Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình; đồng thời có kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các mục
tiêu của chương trình sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, Ngành
Lao động-TBXH đã tham mưu tích cực cho UBND tỉnh để tư vấn trực tiếp với người
lao động tại xã, phường, thị trấn hơn 71 cuộc (trong đó các tổ chức đoàn thể gần
20 cuộc), có hơn 3.800 lao động tham dự nghe triển khai về điều kiện, tiêu chuẩn,
nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được học nghề gắn việc làm, được làm
việc trong, ngoài tỉnh và làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Có thể nói trong 5
năm qua các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể và quần chúng nhân dân rất đồng
tình và tham gia thực hiện chương trình tích cực có hiệu quả. Vì đây là chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước hợp với lòng dân. Trong quá trình thực hiện
chương trình thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện. Hàng năm các cấp đều tổ
chức tổng kết rút kinh nghiệm, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, khen
thưởng điển hình nhân rộng những mô hình, cách làm mới hiệu quả cao.
Tuy nhiên, bước
sang năm 2005 do thực hiện việc điều tra lại hộ nghèo theo tiêu chí mới của Bộ
Lao động-TBXH thì số hộ nghèo ở tỉnh Bạc Liêu đã tăng lên là 31.998 hộ, chiếm tỷ
lệ 20,08% trong tổng số dân trên địa bàn. Trong tổng số lao động trong độ tuổi,
thì tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 4,52%, tỷ lệ lao động
nhàn rỗi ở khu vực nông thôn cũng khá cao do thời gian sử dụng lao động thấp. Một
vấn đề đáng quan tâm trong thời gian gần đây là do tình hình sản xuất đang gặp
khó khăn ở những vùng chuyển đổi, giá cả hàng hoá không ổn định, dẫn đến sản xuất
không đạt hiệu quả, thu lãi thấp hoặc không có lãi cũng làm phát sinh tình trạng
thất nghiệp và tái nghèo.
Từ thực tế trên
cho thấy công tác XĐGN nói chung, tạo việc làm nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn, cần phải có chương trình kế hoạch thật cụ thể, có những giải pháp kinh tế
xã hội hết sức đồng bộ và có sự quyết tâm thật cao để tổ chức thực hiện chương
trình mục tiêu về việc làm trong giai đoạn 2006-2010 nhằm đạt được mục tiêu yêu
cầu đề ra.
II/- Kết quả thực hiện một số mục tiêu chủ yếu về việc làm trong giai
đoạn 2001-2005:
1/- Tình hình dân
số - lao động:
- Theo số liệu thống
kê năm 2005, Tỉnh Bạc Liêu có 499.500 người trong độ tuổi lao động thì có
492.980 người có khả năng tham gia lao động (chiếm 98,7%), trong đó có việc làm
thường xuyên 391.919 người (79,5%), tuy có việc làm nhưng không thường xuyên
22.450 người (4,60%). Điều quan tâm hơn đó là số lao động không có việc làm chiếm
11.654 người (2,36%) và số còn lại làm nội trợ, người tàn tật, mất sức lao động
hoặc không có nhu cầu làm việc là 66.957 người (13,6%).
- Trong 5 năm qua
thực hiện Chương trình (2001-2005), tổng số lao động được giải quyết việc làm
hơn 89.206 người, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 17.841 lao động. Tỷ
lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị từ 6,5% thời điểm năm 2001 giảm xuống
4,52% vào năm 2005. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn năm 2001 là 68%
tăng lên 86,13% năm 2005.
- Cơ cấu lao động
theo ngành kinh tế tiếp tục chuyển biến tích cực, tỷ lệ lao động trong nông -
lâm - ngư nghiệp năm 2001 là 69,5% giảm xuống 67% năm 2005; công nghiệp - xây dựng
từ 6,8% năm 2001 tăng 8,6% vào năm 2005; dịch vụ từ 14% năm 2001 tăng lên 18,8%
vào năm 2005.
- Chất lượng lao động
từng bước được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng liên tục từ 13% vào
năm 2001 lên 25% vào năm 2005 (trong đó lao động qua đào tạo trình độ từ công
nhân kỹ thuật trở lên khoảng 10%).
2/- Về giải quyết
việc làm cho lao động xã hội:
Mấy năm qua, tỉnh
đã tăng cường chỉ đạo chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong ngư
- nông - lâm - diêm nghiệp. Gắn liền giữa đầu tư với chương trình khôi phục sản
xuất, khắc phục hậu quả thiên tai, triển khai thực hiện các dự án của Trung
ương và địa phương với việc lồng ghép các chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia,
quỹ xóa đói giảm nghèo, các nguồn vốn tín dụng khác, vốn tài trợ quốc tế … Thu
hút tổng vốn đầu tư toàn tỉnh giai đoạn 2001- 2005 là 8.893 tỷ đồng, chiếm 30%
giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (chỉ tiêu nghị quyết của tỉnh 24,5%); Trong
đó vốn ngân sách chiếm 9% (kể cả ngân sách Trung ương và địa phương). Đáng chú
ý là vốn đầu tư trong dân tăng nhanh từ 757 tỷ đồng năm 2001 lên 1.220 tỷ đồng
năm 2005, tốc độ tăng bình quân 45,8%. Hoạt động đầu tư tín dụng ngày càng mở rộng,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh nhà phát triển.
Từ các yếu tố thuận
lợi trên hàng năm đã tạo ra hàng chục ngàn chỗ làm việc mới, thu hút từ 41.657
lao động vào làm việc trong ngư - nông - lâm - diêm nghiệp và công nghiệp-xây dựng-dịch
vụ tại địa phương; cung cấp theo kế hoạch nhà nước 47.549 người, trong đó tuyển
quân 3.000 người, tuyển sinh 12.952 người, vào làm việc ở các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Đoàn thể là 4.706 người, hợp đồng lao động vào các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các trang trại hơn 13.600 người và bổ sung 2.353 giáo viên, thầy thuốc cho
hai ngành giáo dục - y tế. Giới thiệu, cung ứng cho hơn 5.800 lao động đi làm
việc ở các khu công nghiệp ngoài tỉnh và đi làm việc có thời hạn ở các nước Đài
Loan, Malaysia, Hàn Quốc, tính đến cuối năm 2005 được 768 lao động.
III- Đánh giá chung:
1/- Mặt ưu điểm:
Được sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự tham mưu tích cực của các ngành, các cấp
chính quyền ở địa phương, sự đồng tình và hưởng ứng tích cực của các tầng lớp
nhân dân đã góp phần cho Chương trình chuyển biến tích cực. Từ đó đã phát triển
nhiều mô hình, giải pháp mới góp phần giải quyết việc làm cho lao động có hiệu
quả như: Chủ động huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển các thế mạnh về
kinh tế tại địa phương để giải quyết việc làm và tự tạo việc làm cho người lao
động. Đặc biệt phân công cấp ủy, cán bộ, đảng viên trực tiếp phụ trách chỉ đạo
từng xã, phường, thị trấn và sâu sát ấp, khóm để động viên, hỗ trợ trực tiếp
cho từng người lao động tìm kiếm hoặc tổ chức sản xuất tự tạo việc làm có thu
nhập ổn định cuộc sống của bản thân, gia đình các hộ nghèo.
Đầu tư phát triển
kinh tế-xã hội đã góp phần tích cực tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới đặc biệt
chương trình mục tiêu về việc làm, kể cả xuất khẩu lao động thời gian qua đã
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh đáng kể; đã phát triển nhiều
hình thức, mô hình tổ chức tạo việc làm phong phú, đa dạng thu hút nhiều lao động
chưa có việc làm, thiếu việc làm, nhóm lao động yếu thế… có việc làm ổn định cuộc
sống.
Đào tạo nghề có bước
tiến bộ, nâng cao chất lượng nguồn lao động chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
tích cực, và phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
Thị trường lao động
đã hình thành và phát triển các họat động thúc đẩy thị trường lao động, nhất là
kích cầu lao động được quan tâm đầu tư và thực hiện có hiệu quả điều tiết quan
hệ cung - cầu, giá cả sức lao động ngày càng được quan tâm hơn; người lao động
được tự do di chuyển tìm kiếm việc làm, giá trị thu nhập tiền lương, tiền công
hợp lý hơn.
Nhận thức, năng
lực, trách nhiệm về tạo việc làm được nâng cao, người lao động đã đứng vào vị
trí trung tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình, hạn chế được sự
trông chờ vào nhà nước; người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm; nhà nước quan tâm đã tạo điều
kiện và cơ hội thuận lợi để mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội.
2/- Hạn chế, tồn tại:
Nhu cầu có việc
làm của người lao động luôn là vấn đề bức xúc của tỉnh do cung về lao động vẫn
lớn hơn cầu nhiều; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị còn cao, nông thôn dư
thừa lao động còn lớn; chưa xây dựng được tác phong của lao động sản xuất công
nghiệp, chất lượng lao động và năng suất lao động thấp, khả năng tiếp cận thị
trường và cạnh tranh của lao động yếu, thiếu lao động kỹ thuật trình độ cao,
lao động lành nghề.
Cơ cấu kinh tế của
tỉnh có chuyển biến đáng kể, song phát triển chưa toàn diện, sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu việc làm của người lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề, dịch vụ việc
làm còn yếu kém; công tác xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm cho lao động ở
các khu công nghiệp ngoài tỉnh tuy triển khai nhưng quán triệt chưa sâu rộng đến
các tầng lớp nhân dân nên lao động đi làm việc khu vực này còn quá ít. Công tác
đào tạo nghề chuẩn bị nguồn, nhất là cho xuất khẩu lao động chưa làm tốt, do đó
lao động sang nước ngoài làm việc những ngành nghề đơn giản, lương thấp, rủi ro
cao.
Hoạt động hỗ trợ
trực tiếp thông qua các dự án nhỏ từ nguồn Quỹ Chương trình mục tiêu về việc
làm hiệu quả chưa cao, mặt khác nguồn Quỹ rất hạn hẹp, chỉ đáp ứng khoảng 40%
nhu cầu vay vốn của người dân; vẫn còn hiện tượng cho vay không đúng đối tượng,
có các dự án vay sử dụng vốn sai mục đích. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong việc điều hành nguồn vốn này còn chưa chặt chẽ; khâu chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát từ tỉnh đến cơ sở chưa được thường xuyên.
PHẦN THỨ HAI
CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU VỀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006-2010
I- Một số chỉ tiêu thời kỳ 2006 - 2010 về phát triển KT-XH có liên quan
đến Chương trình việc làm:
1/- Về tốc độ phát
triển kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ
tăng GDP bình quân hàng năm là 8,2%; trong đó khu vực nông nghiệp tăng từ 4-6%,
công nghiệp-xây dựng 18-20%, dịch vụ từ 18-20% .
- Cơ cấu GDP: Khu
vực nông nghiệp khoảng 39,7% (trong đó thuỷ sản 29,35%), công nghiệp - xây dựng
32,3% (công nghiệp 17,6%), dịch vụ 28%.
- GDP đến năm 2010
đạt 0,990 tỷ USD, bình quân GDP đầu người khoảng 1.100 USD.
- Tỷ lệ huy động
GDP vào ngân sách 10%.
- Giá trị xuất khẩu
tăng từ 130 triệu USD năm 2005 lên 360 triệu USD năm 2010, bình quân hàng năm
tăng 22,5%.
- Vốn đầu tư toàn
xã hội của tỉnh Bạc Liêu đạt khoảng 33% GDP.
2/- Về xã hội:
- Phấn đấu đến năm
2010, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; cao đẳng, đại học và trên đại
học khoảng 85-90 sinh viên/vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 35% tổng
số lao động toàn tỉnh (có 15% qua đào tạo nghề trình độ từ công nhân kỹ thuật
trở lên).
- Tỷ lệ hộ nghèo
đến năm 2010 (theo tiêu chỉ mới) giảm còn 8 – 10%.
- Tỷ lệ phòng học,
phòng chức năng đạt chuẩn nhà cấp III là 50%- 55%.
- 100% hộ dân có
nhà ở, tỷ lệ người sử dụng điện thoại đạt 22% dân số (bình quân 1 máy/hộ).
- Tỷ lệ dân được
dùng nước sạch hợp vệ sinh 95%, trong đó khu vực nông thôn 90%.
- Tỷ lệ bác sỹ, dược
sỹ 7,24/10.000 dân.
- Tỷ lệ trạm y tế
xã đạt chuẩn quốc gia 100%.
- Đẩy mạnh các hoạt
động văn hoá, thể thao phù hợp với mức tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu nhu
cầu dân cư. Phát triển các công trình hạng mục văn hoá (có 50% xã có thiết chế
văn hóa) nhằm làm cho cuộc sống tinh thần của nhân dân phong phú hơn, hài hòa với
trình độ phát triển kinh tế. Kết hợp xây dựng các khu du lịch, tuyến du lịch với
tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, đảm bảo các nguồn vốn lâu dài cho hoạt
động văn hoá.
- Bảo đảm giữ vững
ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nếp sống
và làm việc văn minh, theo pháp luật. Kiên quyết chống các tệ nạn xã hội và các
biểu hiện phá hoại kinh tế.
II/- Quan điểm nhiệm vụ mục tiêu phát triển dân số, lao động - việc làm
giai đoạn 2006 – 2010:
1. Giải quyết việc
làm là yêu cầu bức xúc để phát triển lực lượng sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống và tinh thần của nhân dân; "Mọi hoạt động lao động tạo thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
2. "Giải
quyết việc làm là mục tiêu xã hội hàng đầu"; là nhiệm vụ công tác trọng
tâm cấp bách thường xuyên của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp theo điều 55 hiến
pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam đã xác định: ''Lao động là quyền và nghĩa vụ
của mỗi công dân".
3. Giải quyết việc
làm là trách nhiệm của Nhà nước, của bản thân người lao động và toàn xã hội.
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động;
bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm, và phải
được thực hiện trên cơ sở phát triển toàn diện ngư-nông- lâm- diêm nghiệp, công
nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Lấy xã, phường, ấp, khóm là địa bàn trực tiếp giải
quyết việc làm và phân công lại lao động xã hội.
4. Kết hợp tốt giữa
giải quyết việc làm tại chỗ, với cung ứng lao động cho các khu công nghiệp tập
trung ngoài tỉnh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đề án xuất khẩu lao động, tạo
cơ hội cho lao động của tỉnh tiếp cận với nền sản xuất công nghiệp hiện đại,
qua đó rèn luyện tác phong sản xuất công nghiệp; góp phần XĐGN và tạo đội ngũ
lao động mới đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH.
5. Công tác dạy
nghề phải đi trước một bước, là tiền đề cho việc thu hút, cung ứng đội ngũ lao
động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Mục tiêu công tác dạy nghề phải bám sát nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu sản
xuất phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đáp ứng thị trường lao động
ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động.
6. Có chính sách hỗ
trợ người nghèo học nghề và những người đi làm việc tại các khu, cụm công nghiệp
trong và ngoài tỉnh hoặc tham gia xuất khẩu lao động. Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế tham gia dạy nghề, tạo
việc làm. Đồng thời, huy động tối đa và phát huy có hiệu quả nguồn lực sẵn có
trong dân để tạo thêm nhiều việc làm mới.
III/- Mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình việc làm giai đoạn 2006-2010:
1/- Mục tiêu
chung:
Đảm bảo việc làm có
thu nhập và ổn định cuộc sống cho những người đang có việc làm, đồng thời giảm
tối đa số người đang thất nghiệp, thiếu việc làm và giải quyết việc làm cho số
người bước vào độ tuổi lao động hàng năm.
2/- Các mục tiêu cụ
thể:
a/- Phát
triển nhịp độ tăng dân số tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2006 – 2010 là 1,16% bình quân
tăng khoảng 8.300 người/năm;
b/- Phát
triển nguồn lao động: Bằng phương pháp chuyển tuổi dân số để xác định nguồn lao
động toàn tỉnh, với số lượng lao động trong độ tuổi các năm tới như sau:
Năm
|
2005
|
2006
|
2010
|
Lao
động trong độ tuổi
|
499.500
|
509.722
|
560.832
|
- Không tham gia lao động:
+ LĐ còn đang học phổ thông
+ Làm nội trợ
+ LĐ đang học chuyên môn, học
nghề
+ Mất khả năng lao động
+ Không có nhu cầu làm việc
- Số người có nhu cầu làm việc
- Quân
nhân + HSSV ra trường
|
80.389
19.185
32.000
10.903
12.211
6.090
419.111
3.190
|
80.156
20.752
30.000
12.403
11.711
5.290
429.566
3.190
|
79.424
27.020
22.000
18.403
8.711
3.290
481.408
9.570
|
Tổng nguồn lao động của tỉnh
|
422.301
|
432.756
|
490.978
|
Như vậy, số người trong
độ tuổi có khả năng tham gia lao động từ nay đến 2010 tăng lên khoảng
59.000 người; hàng năm bình quân cần
giải quyết việc làm là 12.000 lao động.
c/- Đảm bảo cơ cấu phân
công lao động xã hội theo các ngành kinh tế chủ yếu:
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu, thời kỳ 2006 – 2010 với tỷ trọng cơ cấu kinh tế - xã
hội sẽ chuyển hoá theo hướng phát triển toàn diện công - nông nghiệp và dịch vụ,
thương mại.
d/- Phấn đấu giảm tỷ lệ thất
nghiệp thành thị năm 2005 là 4,52% đến năm 2010 xuống dưới 4%;
tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn năm 2005 là 86,13% lên 87%
vào năm 2010.
đ/- Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng phát triển kinh tế đến năm 2010:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp:
39,5%.
+ Công nghiệp và xây dựng:
33%.
+ Dịch vụ:
27,5%.
e/- Đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm cho lao động đi làm việc ở khu công nghiệp và
xuất khẩu lao động trong 5 năm 2006 – 2010 là 12.500 người.
IV/- Phạm vi hoạt động của chương trình:
1/- Phạm vi về không gian:
Chương trình mục tiêu về việc
làm được thực hiện trong tỉnh Bạc Liêu.
2/- Phạm vi về nội dung bao gồm
6 vấn đề chính sau:
Đầu tư phát triển, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn liền với tạo mở chỗ làm việc cho lực lượng
lao động xã hội.
Cho vay vốn tạo việc làm với lãi
suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới.
Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc
làm mới trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề,
hợp tác xã, trang trại, nhận lao động
vào làm việc ổn định từ một năm trở lên.
Hỗ trợ xuất khẩu lao động: Dạy
nghề cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, và nâng cao năng lực
Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thưong binh và Xã hội;
đưa 2 Trung tâm giới thiệu việc làm của Liên đoàn Lao động và Hội Nông dân đi
vào hoạt động có hiệu quả.
Hỗ trợ để tổ chức hội chợ việc
làm, ứng dụng tin học vào việc thu thập thông tin thị trường lao động, điều tra
lao động - việc làm hàng năm.
Nâng cao năng lực quản lý lao động
- việc làm cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, quản lý sự nghiệp và người
sử dụng lao động từ tỉnh đến huyện, thị và xã, phường, thị trấn.
V/- Các giải
pháp để thực hiện chương trình:
1/ - Về phát
triển dân số́: Muốn đảm bảo việc làm và ổn định đời sống của nhân dân, cần tiếp
tục giảm nghịp độ tăng dân số đến mức hợp lý bằng cách hạ thấp tỷ lệ sinh tự
nhiên, ổn định tỷ lệ tăng dân số để có số dân theo dự kiến đến năm 2010 là
863.475 người.
2/ - Thu hút
lao động cho phát triển các ngành kinh tế:
- Đầu tư xây dựng
và nâng cấp kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch; chú trọng phát triển hạ tầng đô thị
các thị trấn và trung tâm cụm xã; thu hút thêm khoảng 3.000 lao động cho yêu cầu
xây dựng cơ bản.
- Phát triển nuôi
trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa các loại thủy sản, gắn với nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước, bảo đảm phát triển bền vững và hiệu quả, triển khai
thực hiện dự án khai thác đất bãi bồi ven biển kết hợp với bảo vệ nguồn thủy sản.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ các cơ sở sản xuất con giống trong tỉnh.
Đẩy mạnh đánh bắt thủy sản xa bờ, đồng thời phát triển dịch vụ phục vụ hoạt động
khai thác biển; tăng thêm khoảng 4.000 lao động.
- Phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu
tăng thêm khoảng 9.000 lao động, đáp ứng cho đa dạng các loại ngành nghề ở nông
thôn; nhân rộng các mô hình canh tác hiệu quả đem lại giá trị kinh tế cao trên
một đơn vị diện tích; qui hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ; đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất,
bảo quản và chế biến.Thực hiện liên kết công nông nghiệp ngày càng chặt chẽ để
tăng nhanh chất lượng, khối lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa, vừa phục vụ trực
tiếp cho thị trường nội địa, vừa có thể xuất khẩu.
- Phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến sản xuất hàng xuất
khẩu và các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều
quy mô, nhiều trình độ. Chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp. Hỗ trợ
phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của địa phương thu hút từ
12.000 đến 15.000 lao động vào đây làm việc, bình quân mỗi năm tăng khoảng
3.000 lao động.
- Phát triển mạnh
dịch vụ phục vụ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân, nhất là khu
vực nông thôn. Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các chợ
đầu mối cụm xã, các Trung tâm thương mại ở các thị trấn. Phát triển dịch vụ
ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông, xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu bổ sung thêm 6.000 lao động.
3/ - Tạo việc làm
cho lao động từ nguồn quỹ chương trình:
- Tạo điều kiện
cho những người lao động chưa có việc làm, người lao động thất nghiệp, người
thiếu việc làm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng tạo mới nhiều
chỗ việc làm để thu hút người lao động vào làm việc được vay vốn với lãi suất
ưu đãi thông qua nguồn quỹ chương trình này góp phần tạo việc làm mới cho
18.000 lao động; trong đó 40% việc làm được tạo ra từ các dự án vay vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, 15% từ các trang trại, 10% từ các làng nghề và 20% từ
các dự án hộ gia đình tự tạo việc làm. Ngoài ra, ưu tiên cho vay vốn tạo việc
làm các đối tượng như: Mất việc làm do bị thu hồi đất nông nghiệp, thủy sản và
các đối tượng hết thời hạn cai nghiện ở trung tâm, mãn hạn tù, lao động là người
tàn tật, người dân tộc thiểu số.
- Dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho 12.500 lao động; trong đó 4.000 lao động vào làm việc các cơ sở
sản xuất kinh doanh, các trang trại, hợp tác xã, các làng nghề trong tỉnh, cung
ứng khoảng 12.000 lao động (có 50% qua đào tạo nghề), làm việc trong các công
ty xí nghiệp, doanh nghiệp ở các khu công nghiệp, khu chế xuất ngoài tỉnh như:
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, các tỉnh Cà Mau, Long An, Bình Dương, Đồng Nai.
Tăng cường số lượng và chất lượng công tác xuất khẩu lao động, mở rộng thị trường
trong 5 năm tới, có khoảng từ 3.500 đến 5.000 lao động sang làm việc có thời hạn
ở các nước Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước khác có thu nhập
cao và ổn định.
- Xây dựng và từng
bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đảm bảo cung cấp, thu
nhận thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời những hiểu biết về thị trường lao động.
Đây là cơ sở cho việc hoạch định và điều chỉnh kế hoạch chính sách việc làm.
4/ - Bố trí lao động
hợp lý vào làm việc ở khu vực hành chánh - sự nghiệp thêm 2.300 lao động đáp ứng
cho yêu cầu lao động quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể, ưu tiên bổ sung cho các
huyện, xã mới tách. Đảm bảo đúng định mức giáo viên cho các cấp học và tăng cường
cán bộ y tế cho các tuyến cơ sở.
5/ - Nâng cao năng
lực cho cán bộ thực hiện chương trình: Nâng cao năng lực quản lý lao động - việc
làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho cán bộ trong các cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp và người sử dụng lao động nhằm chuẩn hóa và phổ biến
kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai thực hiện chương
trình mục tiêu về việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan cho
2.800 lượt cán bộ làm công tác lao động - việc làm từ tỉnh đến huyện, thị và
xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
6/- Về chính sách,
cơ chế:
a/- Về chính
sách:
- UBND tỉnh tiếp tục
nghiên cứu ban hành các quy định hướng dẫn thực hiện các văn bản chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước về việc làm, loại bỏ các cản trở và tạo điều kiện
môi trường kinh doanh bình đẳng, hiệu quả và có tính cạnh tranh, đảm bảo đối xử
bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động.
- Huy động các nguồn
lực trong, ngoài tỉnh và của Trung ương, nước ngoài cho đầu tư phát triển sản
xuất, nhất là quan tâm những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động
vào làm việc. Đồng thời, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã,
các trang trại, các làng nghề, các hộ sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục xây dựng
hoàn thành các dự án trụ sở làm việc của Trung Tâm Giới thiệu việc làm, Trường
dạy nghề của tỉnh; các Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm của Liên đoàn
Lao động tỉnh, Hội Nông Dân tỉnh và các Trung tâm dạy nghề Huyện Hồng Dân, Đông
Hải, Hòa Bình, Vĩnh Lợi; nâng cấp Trung tâm dạy nghề các huyện Giá Rai, Phước
Long. Nâng cao năng lực các Trung tâm, Trường dạy nghề trong tỉnh Bạc Liêu,
chuyển từ dạy nghề trình độ thấp lên trình độ cao nhằm nâng cao số lượng, chất
lượng nguồn lao động cung cho thị trường lao động trong tỉnh, các khu công nghiệp
ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
- Tổ chức các kênh
giao dịch trên thị trường lao động như: Thông tin quảng cáo, trang tìm việc làm
trên các báo, đài, hội chợ việc làm.
b) - Về cơ
chế:
- Phân bổ nguồn lực
theo quy mô lực lượng lao động ưu tiên các huyện, thị đạt hiệu quả cao trong hoạt
động sử dụng vốn vay, có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, vùng có diện tích
thu hồi đất nông nghiệp lớn.
- Phối hợp tăng cường
sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể trong mọi hoạt động của
chương trình.
-Tiếp tục phân cấp
mạnh cho các huyện, thị trong việc quản lý và tổ chức thực hiện chương trình
(thẩm định và phê duyệt dự án);
- Giám sát, đánh
giá: Thường xuyên giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát và
thuê giám sát độc lập…trên cơ sở khung giám sát, đánh giá chương trình đầu vào,
đầu ra kết quả và tác động thông qua thực hiện các hoạt động của dự án, các chỉ
tiêu đề ra.
-Thực hiện chế độ
thu thập, báo cáo thông tin về tình hình thực hiện chương trình từ cấp cơ sở
lên tỉnh theo định kỳ (quý, năm và giữa kỳ). Căn cứ vào cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu về việc làm của tỉnh, các huyện, thị gửi về cơ quan thường trực
chương trình (Sở Lao động - TB&XH) để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh
và Bộ Lao động-TB & Xã hội.
7/- Nguồn tài
chính đảm bảo thực hiện Chương trình Việc làm giai đoạn 2006-2010:
Để thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 cần
thiết phải huy động và sử dụng các nguồn lực cho thực hiện Chương trình :
a)- Phương
thức huy động:
Ngân sách trung
ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh, các huyện, thị trích ra và nguồn vốn huy động
trong nhân dân khoảng 40-50% tổng nguồn quỹ của chương trình.
b)- Nguồn vốn
huy động từ ngân sách nhà nước là 129,5 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh thu hồi từ các dự án cho vay tạo việc làm cho lao động xuất khẩu
đang vay 27 tỷ đồng trong đó của ngân sách trung ương 22 tỷ đồng, ngân sách tỉnh
5 tỷ đồng (tiếp tục cho vay quay vòng đến năm 2010 nguồn vốn này tăng lên 68 tỷ
đồng).
- Huy động mới
61,5 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung
ương hỗ trợ trong 5 năm: 2006 - 2010 là 53 tỷ đồng (chiếm 40,9%); bình quân
hàng năm 10,6 tỷ đồng.
+ Ngân sách tỉnh
chi trong 5 năm: 2006 - 2010 là 5 tỷ đồng (chiếm 3,9%); bình quân hàng năm là 1
tỷ đồng.
+ Ngân sách các
huyện, thị chi trong 5 năm: 2006 - 2010 là 3,5 tỷ đồng (chiếm 2,7%); bình quân
hàng năm 700 triệu đồng.
c/ - Kế hoạch sử dụng
nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: 129,5 tỷ.
- Các dự án vay
vốn tạo việc làm (nguồn Trung ương) 77 tỷ đồng.
- Dự án hỗ trợ
xuất khẩu lao động 39 tỷ đồng, (UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu lao động, dự kiến vốn pháp lệnh của Quỹ này ngân sách tỉnh cấp 15
tỷ đồng); trong đó trung ương 20 tỷ đồng, tỉnh 17,5 tỷ đồng và huyện, thị 1,5 tỷ
đồng
- Dự án hỗ trợ dạy
nghề gắn với tạo việc làm mới 11,5 tỷ đồng; trong đó trung ương 7 tỷ đồng, tỉnh
2,5 tỷ đồng và các huyện, thị 2 tỷ đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm từ tỉnh đến cơ sở:
2 tỷ đồng (trung ương đầu tư).
- Kinh phí quản lý
trung ương cấp hàng năm nằm ngoài dự toán nêu trên là 580 triệu (3% tổng nguồn
vốn bổ sung hàng năm).
VI/ Tổ chức thực hiện:
Để Chương trình Việc
làm giai đoạn 2006-2010 đạt được kết quả theo yêu cầu đề ra; ngoài việc tổ chức
thực hiện đồng bộ các giải pháp, các chính sách, các dự án , cần tập trung một
số vấn đề sau:
1/ Các bước triển
khai thực hiện Chương trình:
- Cấp uỷ, chính
quyền các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, luôn gắn Chương
trình Việc làm với phát triển kinh tế-xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương.
- Sau khi Chương
trình Việc làm của tỉnh được phê duyệt, các mục tiêu của Chương trình việc làm
phải được cụ thể hoá bằng Chương trình kế hoạch thực hiện hàng năm từ tỉnh đến
cơ sở.
- Các cấp, các
ngành có liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được giao có nhiệm vụ phối hợp
thật chặt chẽ với các địa phương để có kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách, Dự án có liên quan đến Chương trình.
- Định kỳ sáu
tháng, năm có sở tổng kết tình hình thực hiện Chương trình, kịp thời phát huy kết
quả đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại, điều chỉnh cơ chế, chính sách
phù hợp để Chương trình việc làm thật sự đi vào chiều sâu, đạt kết quả cao hơn.
2/ - Tổ chức cán bộ
:
- Củng cố, kiện
toàn Ban chỉ đạo các cấp đủ sức tham mưu cho cấp ủy-chính quyền chỉ đạo thực hiện
Chương trình việc làm và đảm bảo cho các hoạt động phối hợp giữa các cấp, các
ngành tham gia thực hiện Chương trình.
- Tạo cơ chế,
chính sách phù hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, điều
hành của các cơ quan, đơn vị tham gia chương trình.
3/ -Trách nhiệm của
các cấp, các ngành:
- Sở Lao động-TB&XH
: Là cơ quan trực tiếp quản lý Chương trình có nhiệm vụ
tham mưu cho UBND tỉnh chủ trì và phối hợp với các Sở, Ngành, Đoàn thể có liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện toàn diện Chương trình mục tiêu về việc
làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện Chương trình. Hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội để theo dõi chỉ đạo.
- Sở Kế hoạch-Đầu
tư : Giúp UBND tỉnh cân đối nguồn vốn hỗ trợ của trung
ương và cân đối nguồn chi từ ngân sách và các nguồn lực khác để thực hiện
Chương trình. Phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, dự án thuộc Chương trình việc làm của tỉnh.
- Sở Tài chính: Có trách nhiệm bố trí, cấp phát nguồn kinh phí từ ngân sách; hướng dẫn
cơ chế chính sách và giám sát chi tiêu tài chính phục vụ cho Chương trình mục
tiêu về việc làm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các Sở, ban
ngành có chức năng liên quan, các doanh nghiệp : Tùy
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động-TBXH
xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình .
- Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh : Quản lý nguồn vốn
XĐGN-Việc làm, nguồn vốn cho vay hộ nghèo và nguồn vốn đầu tư xuất khẩu lao động
tổ chức giải ngân kịp thời các dự án hỗ trợ việc làm, đầu tư hộ nghèo theo thẩm
quyền được giao.
- UBND các huyện,
thị : Căn cứ nội dung Chương trình có kế hoạch cụ trhể
hoá các mục tiêu để triển khai thực hiện trong từng giai đoạn ở cấp mình. Tổ chức
huy động các nguồn lực thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của UBND tỉnh, hướng dẫn
chuyên môn của các cơ quan chức năng. Định kỳ báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Lao-TBXH) về tình hình thực hiện Chương trình.
- Các cơ quan
thông tin đại chúng : Tổ chức tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của Chương trình Việc làm; kịp thời phổ biến
những kinh nghiệm hay, những mô hình có hiệu quả về giải quyết việc làm, những
hạn chế cần khắc phục của từng địa phương để phát huy và động viên tinh thần của
cộng đồng tham gia Chương trình.
- Đề nghị
MTTQ và các tổ chức Đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội: Tích cực phối
hợp với các cấp chính quyền trong việc tuyên truyền triên khai thực hiện Chương
trình trong phạm vi hoạt động của mình và tham gia giám sát việc thực hiện
Chương trình đối với chính quyền cùng cấp.
Chương trình mục
tiêu về việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 đã được HĐND tỉnh thông qua
theo Nghị quyết 25/2006/NQ-HĐND ngày 24/02/2006. Trong quá trình thực hiện có
gì thuận lợi hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh và cơ quan quản lý Chương trình để uốn nắn, chỉ đạo kịp thời
góp phần cho Chương trình thực sự đi vào cuộc sống và đạt yêu cầu đề ra./.
UBND
TỈNH BẠC LIÊU