BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
106/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO
ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- Căn cứ Nghị định
số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 9/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2011;
- Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Quyết định số 2145/QĐ-TTg
ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2011;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM
2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày
26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Năm 2011 là năm đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, khởi đầu để thực
hiện tốt các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 -2020) và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015). Với mục tiêu cùng cả nước phấn đấu hoàn
thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 và tạo tiền đề phát
triển cho những năm tiếp theo; căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2011; Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội năm 2011 với các nội dung chủ yếu sau:
I. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(1). Tạo việc làm cho 1.600 ngàn người, trong đó: tạo việc làm trong nước
cho 1.513 ngàn người; xuất khẩu lao động cho 87 ngàn người. Tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4,5%. Cơ cấu lao động nông nghiệp 48% công nghiệp và xây
dựng 22%; dịch vụ 30%. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động;
cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh
chấp lao động.
(2). Tuyển mới dạy nghề 1.860 ngàn người, trong đó: cao đẳng, trung cấp
nghề 420 ngàn người (tăng 16,5% so với thực hiện năm 2010); sơ cấp nghề, dạy
nghề thường xuyên 1.440 ngàn người.
(3). 96% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; 96% xã, phường làm tốt công tác
thương binh, liệt sĩ, người có công; xây mới 7.000 nhà, sửa chữa, nâng cấp
57.000 nhà tình nghĩa; 58 tỉnh, thành phố cơ bản xoá nhà tạm, nhà dột nát đối với
hộ chính sách; huy động quỹ đền ơn đáp nghĩa đạt 150 tỷ đồng.
(4). Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới; trong đó các huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a giảm 4%.
(5). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng; cải
thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự
khắc phục khó khăn vươn lên hoà nhập cộng đồng.
Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng
thiên tai, bão lụt, mất mùa...
(6). Thực hiện các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh
để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại
trẻ em: 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; giảm tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xuống dưới 6%; 60% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ
y tế không phải trả tiền.
(7). Tăng cường bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội; đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế,
xã hội và gia đình.
(8). Giáo dục, chữa bệnh cho 3.000 đối tượng mại dâm; dạy nghề, tạo việc
làm sau giáo dục, chữa bệnh cho 2.000 người hoàn lương. Cai nghiện, phục hồi
cho 50.000 lượt người, trong đó cai nghiện mới 20.000 người; dạy nghề, tạo việc
làm sau cai cho 9.000 người; Xây dựng, chuyển hoá thêm 1.000 xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn xã hội.
II - TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP; ĐẶC BIỆT LÀ CÁC GIẢI
PHÁP MANG TÍNH ĐỘT PHÁ, TẠO CHUYỂN BIẾN RÕ NÉT VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, HOÀN
THÀNH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2011 TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án
1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ và kịp thời trong việc ban hành văn bản; giải
quyết một bước cơ bản tình trạng Luật, chính sách ban hành đã có hiệu lực nhưng
chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đôn đốc, kiểm tra việc
xây dựng, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tiến độ
quy định
- Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung
nghiên cứu xây dựng trình dự án Bộ Luật Lao động (sửa đổi); 12 Nghị định của
Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền, phối hợp ban hành 51 Thông tư và Thông tư
liên tịch có Quyết định riêng); 13 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các chương trình, đề án (có phụ lục kèm theo)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố nghiên cứu, xây
dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động, người có công và xã hội
trên địa bàn; các cơ chế, chính sách đặc thù; các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình quốc gia, Dự án, Đề án...; xây dựng mô hình, cách làm phù hợp
của địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về lao động, người có
công và xã hội bằng nhiều hình thức đến người dân, doanh nghiệp.
- Vụ pháp chế chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền
phổ biến pháp luật năm 2011 theo đề án đã được phê duyệt.
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
pháp luật thuộc lĩnh vực, địa phương quản lý; lồng ghép với các chương trình, dự
án, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện theo các hình thức
phù hợp; phát huy năng lực của Báo Lao động - Xã hội, Tạp chí Lao động - Xã hội,
Tạp chí Gia đình và trẻ em, Trung tâm tư vấn và dịch vụ truyền thông để thực hiện
tuyên truyền, phổ biến pháp luật các lĩnh vực của ngành.
1.3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết
thực tiễn; nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn trên các lĩnh vực của ngành.
2. Phát triển thị trường lao động, tạo nhiều việc
làm cho người lao động
2.1. Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu
tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, chú trọng
vào các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ, làng nghề
sử dụng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động; nâng cao chất lượng
dự báo và thông tin thị trường lao động; quản lý, theo dõi người lao động làm
việc trong khu vực phi kết cấu, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động - việc làm; phát triển các hoạt động
giao dịch việc làm, tư vấn, thông tin kết nối cung - cầu trên thị trường lao động.
- Nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ trong quý II Chương trình Mục
tiêu Quốc gia Việc làm giai đoạn 2011 -2015.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch năm 2011: dự án vay vốn từ Quỹ
quốc gia Việc làm; dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động (Chương trình mục
tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011 -2015). Rà soát quy hoạch các Trung tâm
giới thiệu việc làm để đưa vào đầu tư, nâng cao năng lực giai đoạn 2011 - 2015.
2.2. Cục Quản lý lao động ngoài nước chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị:
- Quản lý, hướng dẫn và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu đưa 87
ngàn người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động;
nâng cao năng lực các doanh nghiệp, cơ sở sự nghiệp có chức năng, đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Tuyên truyền về chính sách, chế độ, điều kiện, quy trình tuyển chọn;
thông tin đầy đủ về điều kiện lao động thu nhập và sinh hoạt của người lao động
ở các thị trường; đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện lao động trước
khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ tình hình lao động
làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi làm việc ở nước
ngoài; đi đối với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi
về nước.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch năm 2011: đề án hỗ trợ các huyện
nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn
2009-2020; Dự án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011 - 2015).
3. Thực hiện pháp luật lao động, xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động.
3.1. Vụ Lao động - Tiền lương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung
ương và địa phương:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình tiền lương, thu nhập của người lao động;
tình hình tranh chấp lao động, đình công.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện mức lương tối thiểu
chung và vùng trong các loại hình doanh nghiệp năm 2011; nghiên cứu điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung và vùng trong các loại hình doanh nghiệp năm 2012 phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, xây dựng đề án đổi mới cơ chế
quản lý tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp trình Chính phủ ban hành
trong quý III/2011.
- Nghiên cứu mở rộng cơ chế, quy trình đàm phán, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc cụm, nhóm doanh nghiệp; nhân rộng mô hình
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh trong doanh nghiệp. Tổ chức điều
tra tiền lương và bảo hiểm xã hội năm 2011 theo đề án đã được phê duyệt.
3.2. Vụ Bảo hiểm Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương
và địa phương:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý những khó
khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong thực hiện quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3.3. Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
tổ chức thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý những khó
khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong thực hiện quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
3.4. Cục An toàn Lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương
và địa phương:
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; xử lý đề xuất xử lý tai nạn lao động nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
- Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động giai đoạn
2011 -2015; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở sản
xuất kinh doanh cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; đảm bảo người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong doanh nghiệp được bồi dưỡng, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động; xây dựng Quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tổ chức
Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ lần thứ
13 tại Quảng Ngãi.
3.5. Thanh tra Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương: tăng cường thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
4. Tăng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo
cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động
Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu
tuyển mới dạy nghề.
- Nghiên cứu xây dựng trình Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy
nghề giai đoạn 2011 -2020 trong quý II và tổ chức triển khai có hiệu quả đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lược về dạy nghề là: "Đào tạo nghề trình độ cao
đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm"
và "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân,
xây dựng nông thôn mới".
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới dạy nghề về quy mô,
cơ cấu cấp trình độ, ngành nghề đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, ngành, vùng. Hình thành các trường Cao đẳng nghề,
Trung cấp nghề có năng lực đào tạo nghề chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động lành nghề cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động; phát triển các trường Trung cấp nghề,
Trung tâm dạy nghề cấp huyện để đào tạo nghề, phổ cập nghề và đào tạo lại nghề
cho người lao động trên địa bàn góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là lao động nông thôn và dân tộc thiểu số
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, phát triển hệ thống dạy nghề theo nhu cầu
thị trường lao động, gắn với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế; đa dạng hoá các
hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản
xuất; thí điểm xây dựng và tổ chức hoạt động sàn giao dịch về việc làm, dạy nghề
ở một số trường nghề thuộc vùng kinh tế trọng điểm để gắn kết nhà trường, doanh
nghiệp và người học trong học nghề, giới thiệu việc làm; xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về dạy nghề gắn kết với cơ sở dữ liệu về lao động - việc làm.
- Xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn danh mục nghề đào tạo; tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia, đánh giá kỹ năng nghề; xây dựng các trung tâm kiểm định
đánh giá chất lượng dạy nghề độc lập. Tăng cường đào tạo giáo viên dạy nghề
trình độ cao; ban hành chức danh, xây dựng hệ thống thang, bảng lương phù hợp
cho giáo viên dạy nghề.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa dạy nghề: nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
cơ chế, chính sách để các cơ sở dạy nghề công lập thực hiện tốt hơn, toàn diện
hơn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy và tài
chính; sửa đổi bổ sung chính sách học phí học nghề. Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu
thầu, đặt hàng chỉ tiêu đào tạo nghề từ ngân sách nhà nước. Xây dựng cơ chế
liên kết dạy nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch năm 2011: Dự án đổi mới và phát
triển dạy nghề; dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Chương trình Mục
tiêu Quốc gia Việc làm giai đoạn 2011 -2015); Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề,
tạo việc làm giai đoạn 2008-2015. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện tốt chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên học nghề theo Quyết định
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động học nghề, tạo việc làm.
5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần người có công
Cục Người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ về chăm sóc người có công.
- Tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người
có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu
đãi của nhà nước.
- Nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chế độ, chính sách còn bất hợp lý
trong chính sách ưu đãi người có công từng bước nâng mức trợ cấp người có công
phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước; thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn",
"xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công" nhằm
huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời
sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; đào tạo, bồi dưỡng thế
hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền thống, đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Quy hoạch, sắp xếp và đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi
sức khoẻ, hoà nhập cộng đồng cho người có công; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn
tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm liệt sĩ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng 15 công trình nghĩa trang liệt sĩ các tỉnh biên giới, nghĩa trang liệt sĩ
lớn gắn với di tích lịch sử, cách mạng của cả nước.
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng 200 xã có nhiều người
bị nhiễm chất độc hoá học theo Kết luận Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
1606/VPCP-KG của Văn phòng Chính phủ; triển khai thực hiện đề án xác định hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin.
- Lồng ghép các nguồn kinh phí từ Chương trình Mục tiêu Quốc gia Việc
làm, Giảm nghèo, Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ để ưu tiên hỗ trợ về nhà ở, học nghề, tạo việc làm, phát
triển kinh tế cho các hộ chính sách người có công, nhất là các hộ chính sách
thuộc diện hộ nghèo, chưa đạt mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú.
6. Tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện giảm
nghèo bền vững
Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu
Giảm nghèo.
- Hoàn thiện trình Chính phủ trong quý I dự thảo Nghị quyết của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trong quý II Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo giai
đoạn 2011 -2015 .
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách, cơ chế hiện có; bổ
sung chính sách mới nhằm khuyến khích tăng nhanh hộ giàu, giảm mạnh hộ nghèo,
khuyến khích hộ nghèo tự lực thoát nghèo, vươn lên khá giả. Đồng thời hỗ trợ hộ
làm kinh tế giỏi, làm đầu tàu, mô hình mẫu để nhân rộng, hướng dẫn, hỗ trợ các
hộ nghèo trên địa bàn.
- Hoàn thành việc điều tra, đánh giá, xác định hộ nghèo; xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về giảm nghèo; lập sổ theo dõi hộ nghèo đến từng huyện, xã, ấp
làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch theo dõi, giám sát và đánh
giá hộ thoát nghèo.
- Tập trung chỉ đạo, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với các huyện nghèo; thực hiện hiệu quả các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2011 -2015 ; lồng ghép các chương
trình, dự án trên địa bàn nhằm giảm nghèo bền vững.
7. Tăng cường hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội
Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ về trợ giúp xã hội.
- Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I Đề án bảo trợ xã hội
và phục hồi chức năng cho người tâm thần dựa vào cộng đồng giai đoạn 201
l-2020; trình trong quý II Đề án chăm sóc người cao tuổi giai đoạn 2011 -2020;
Đề án trợ giúp người khuyết tật.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đã ban hành đối với những
người yếu thế trong xã hội, đảm bảo cơ bản các đối tượng yếu thế, đặc biệt khó
khăn (người tàn tật nặng, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người già sống cô đơn
không có nguồn nuôi dưỡng, người bị hậu quả chất độc hoá học do chiến tranh...)
được hưởng trợ cấp xã hội; tạo điều kiện về giáo dục, dạy nghề, tín dụng, tạo
việc làm tăng thu nhập cho người tàn tật và đối tượng xã hội hoà nhập cộng đồng.
- Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật
Người khuyết tật với các hoạt động: xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện;
xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá; thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu;
tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ...
- Phát triển nghề công tác xã bội; đào tạo đội ngũ cán sự xã hội, xây dựng
và hình thành mạng lưới cán sự xã hội tại thôn, bản, xã, phường; chăm sóc đối
tượng xã hội dựa vào cộng đồng; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng,
đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã hội;
phát triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Quy hoạch và đầu tư từ đa nguồn mạng lưới các cơ sở nuôi dưỡng, chăm
sóc và tư vấn cho các đối tượng xã hội, nhất là người tâm thần mãn tính, người
khuyết tật không nơi nương tựa... Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án, dự án giải
quyết người lang thang, xin ăn ở các tỉnh/thành phố trọng điểm; đề án thí điểm
nhà xã hội nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, tàn tật không nơi nương tựa tại xã, phường...
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để
chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc
phục hậu quả; xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại địa phương, đặc biệt tại các
xã vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, để chủ động ứng phó và cứu trợ kịp
thời khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời
sống nhân dân.
8. Tạo môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện
quyền trẻ em
8.1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nghiên cứu trình Chính phủ: Chương trình Hành động.quốc gia Vì trẻ em
Việt Nam giai đoạn 2011 -2020 trong quý I; Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011 -2015 trong quý II; Đề án về chính sách hỗ trợ phẫu thuật cho
trẻ em bị tim bẩm sinh trong quý III; Đề án về chính sách Sữa học đường cho trẻ
em trong quý III.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em,
đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ
em, từng bước giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ
em.
- Củng cố, tăng cường và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác chăm
sóc, bảo vệ trẻ em, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật,
chính sách quốc gia và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Mở rộng các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua
các tuyên truyền viên cơ sở: xây dựng và phát sóng 88 chương trình "Vì trẻ
thơ" trên Đài Truyền hình Việt Nam; xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt ngoại
khoá về giáo dục quyền trẻ em trong nhà trường; duy trì dịch vụ đường dây tư vấn
và hỗ trợ trẻ em; mở rộng các hình thức tư vấn trực tiếp và tư vấn cộng đồng
cho các nhóm đối tượng. Nhân rộng mô hình xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ
em.
- Nhân rộng mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong nhà trường
và cộng đồng; các mô hình thực hiện các quyền của trẻ em về khai sinh, chăm sóc
sức khoẻ dinh dưỡng, vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao...; mô hình thí điểm
bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, phòng, chống tai nạn thương
tích ...
8.2. Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam; Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương: kiện toàn và phát huy hiệu quả hệ thống Quỹ
Bảo trợ trẻ em các cấp; đổi mới hình thức, nội dung vận động, hoạt động của quỹ,
vận động các nguồn kinh phí khoảng 600 tỷ đồng (trong đó Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam khoảng 40 tỷ đồng); triển khai các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ 1 triệu
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong phạm vi toàn quốc.
9. Thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ
Vụ Bình đẳng giới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện nhiệm vụ
về Bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ của Phụ nữ.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận
thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, pháp luật về các quyền của phụ nữ
để họ tự bảo vệ mình.
- Thực hiện kế hoạch của ngành thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11/NQ/TW ngày
27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về bình đẳng giới, Ban
vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về bình đẳng giới và cộng tác viên thực hiện công tác bình đẳng
giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020; lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu bình đẳng giới, kế hoạch hành động
vì sự tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, các cấp.
10. Giảm phát sinh mới tệ nạn xã hội; nâng cao chất
lượng cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai
Cục Phòng chống tệ nạn Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa
phương:
- Quản lý, hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp đánh giá thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Huy động hệ thống chính trị, nhất là các cấp bộ Đoàn, nhà trường thực
hiện đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên tránh xa
con đường ma tuý, mại dâm; phát động phong trào toàn dân phát hiện người nghiện,
vận động đối tượng nghiện và gia đình người nghiện tự khai báo và đăng ký hình
thức cai nghiện; xây dựng lực lượng tình nguyện viên ở các xã, phường. Đưa công
tác cai nghiện phục hồi; phòng, chống mại dâm vào chỉ tiêu đánh giá hoàn thành
nhiệm vụ đối với cấp uỷ, chính quyền các cấp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, truy quét, xử lý vi phạm và lập hồ sơ
đưa đi giáo dục các đối tượng hành nghề mại dâm và các nhà hàng, cơ sở tổ chức
hoạt động mại dâm; tăng cường vai trò giám sát của nhân dân đối với các cơ sở
kinh doanh dịch vụ nhạy cảm.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn xã hội; chuyển hóa những xã, phường trọng điểm về tệ nạn ma
túy, mại dâm.
- Tiếp tục quy hoạch, đầu tư nâng cao năng lực về quy mô, chất lượng hoạt
động hệ thống cơ sở Giáo dục - Lao động - Xã hội.
11. Quy hoạch, đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương:
- Quy hoạch, đầu tư phát triển các cơ sở sự nghiệp, trong đó có một số
cơ sở sự nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm tiếp cận với trình độ khu vực và
quốc tế; cơ sở điều dưỡng người có công; cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã
hội không có khả năng hòa nhập cộng đồng...
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả các loại hình đơn vị
sự nghiệp tương xứng với ngân sách được giao; tiếp tục thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, đồng thời tổng kết, đánh giá và đề xuất việc điều chỉnh,
bổ sung Nghị định này cho phù hợp thực tế.
- Tăng cường tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên các cơ sở sự nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
12. Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của
ngành.
Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan ở
trung ương và địa phương:
- Thực hiện các hoạt động hợp tác ASEAN theo sự phân công của Chính phủ:
xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về
tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015; xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm triển
khai Kế hoạch tổng thể của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội, Chương trình làm việc của
Bộ trưởng Lao động ASEAN giai đoạn 2011 -2015; đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về hợp tác ASEAN, thông tin về những kết quả những thỏa thuận đã được
thông qua trong năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN.
- Thúc đẩy việc thực hiện các cam kết quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác đa phương, song phương, tăng cường vận động thu hút nguồn lực quốc tế góp
phần thực hiện các mục tiêu ưu tiên của ngành.
13. Cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nội dung cải cách hành chính, đặc biệt tập trung
vào cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công theo chỉ đạo của Chính
phủ; xây dựng kế hoạch thực hiện các quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức; thực hiện công khai, minh bạch trong thực hiện nhiệm vụ.
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Luật phòng, chống tham nhũng theo Chương trình hành động của Bộ.
- Xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị trong việc thực hiện Luật thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo, Luật Phòng,
chống tham nhũng; tập trung thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy
sinh tiêu cực như: các dự án đầu tư, viện trợ, các đơn vị chỉ tiêu ngân sách, sử
dụng tài sản công, đất công, xuất khẩu lao động, bảo hiểm xã hội, xác nhận và
hưởng chính sách người có công, vay vốn tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chấp
hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp; xử lý kịp thời các vi phạm pháp
luật.
- Rà soát cơ chế, quy trình, thực hiện công khai, minh bạch trong phân
bổ, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh phí, các dự án đầu tư, các dự án viện trợ;
công khai đối tượng hưởng chính sách, công khai việc tuyển chọn lao động xuất
khẩu chống tiêu cực, vi phạm; có cơ chế kiểm tra chéo lẫn nhau trong cơ quan,
cơ chế giám sát của nhân dân để ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp
cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để nhũng nhiễu, phiền hà, gây bất bình trong
nhân dân.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp tỉnh, huyện; cấp xã, phường, thị trấn; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ và sắp xếp hợp lý cán bộ, đặc biệt là cán bộ địa phương, cơ sở;
tăng cường năng lực làm việc và hiệu suất công tác thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý.
- Khai thác có hiệu quả Trang thông tin điện tử của Bộ; phối hợp với
các cơ quan, các cấp của Ngành để chuyển tải thông tin chỉ đạo điều hành của Bộ
đến các đơn vị, cơ sở Thực hiện đăng tải công khai trong nội bộ ngành đối với
các đơn vị không chấp hành đúng chế độ thông tin, báo cáo.
- Thực hiện lịch tiếp công dân hàng tháng của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Sở;
các Vụ Ban, đơn vị giải quyết theo thẩm quyền kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố
cáo cho đối tượng; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(1) Các cấp thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2011 đúng tiến độ quy định để chủ động triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm; sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch
của ngành.
(2) Các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh/thành phố bằng các chương trình, kế hoạch công tác chi tiết,
phân công rõ đến từng việc, từng cá nhân thực hiện; quy định cụ thể thời gian,
tiến độ thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài
chính) để theo dõi, giám sát.
(3) Để triển khai thực hiện trong 5 năm tới, các tỉnh, thành phố cần khẩn
trương xây dựng và trình duyệt các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia, Chương trình Quốc gia thuộc các lĩnh vực của ngành
trên địa bàn để có căn cứ thực hiện ngay trong năm 2011 và những năm tiếp theo.
(4) Đổi mới chỉ đạo, điều hành các cấp trong tổ chức thực hiện chỉ
tiêu, nhiệm vụ đảm bảo sâu sát, cụ thể và hiệu quả; đề cao trách nhiệm cá nhân,
đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức,
nhất là đạo đức, tinh thần tận tụy với công việc; đổi mới lề lối làm việc trong
từng cơ quan đơn vị chấp hành kỷ cương, kỷ luật chỉ đạo của cấp trên. Trên mỗi
lĩnh vực các đơn vị chủ động lựa chọn những vấn đề còn khó khăn, những khâu yếu,
việc khó để tập trung đầu tư nguồn lực và tổ chức thực hiện làm chuyển biến rõ
nét về hiệu quả, chất lượng.
(5) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về lao động
người có công và xã hội vào chương trình, kế hoạch tuyên truyền của các cấp
chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, nhất là cấp xã/phường. Tập
trung vào pháp luật, các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục mới ban hành;
phổ biến, hướng dẫn, nhân rộng những mô hình hiệu quả, bền vững; những kinh
nghiệm tốt trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành.
(6) Thực hiện tốt cơ chế phân cấp, giao quyền để tạo chủ động cho địa
phương, nhất là các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình quốc gia.
Các đơn vị: Tổng cục Dạy nghề, Cục Việc làm, Cục Bảo trợ xã hội, Cục Quản lý
lao động ngoài nước và các đơn vị quản lý kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình quốc gia...phải quán triệt phân cấp, trao quyền và phối hợp
chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn để đảm bảo sự kiểm
tra, giám sát, đánh giá chặt chẽ kịp thời của các đơn vị trong ngành.
(7). Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn
thể, các Ban chỉ đạo vùng huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, doanh
nghiệp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội.
(8). Theo dõi sát tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời nắm chắc những
diễn biến bất lợi để đề xuất các biện pháp xử lý. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát tổ chức Hội nghị giao ban các vùng theo chuyên đề, đề xuất các giải
pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện thắng lợi, toàn diện nhiệm vụ kế hoạch năm
2011 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm trước
ngày 15/6/2011; báo cáo thực hiện cả năm trước ngày 15/11/2011 và các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan tổng hợp.
(9) Các đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc và đảm bảo điều kiện nhân lực, kinh phí; phối hợp chỉ đạo, điều
hành chung trong quá trình thực hiện; sơ kết, đánh giá và đề xuất biện pháp xử
lý kịp thời những vấn đề phát sinh, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
của Bộ, ngành.
(10) Phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong toàn
ngành, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ trong từng cơ quan, đơn
vị và toàn ngành.
(11) Chánh Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với VIII trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác này, định kỳ
báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm chương
trình được thực hiện đồng bộ, hiệu quả./.
DỰ KIẾN
DANH MỤC QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ
ÁN TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2011
(Kèm theo Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 01 năm 2011)
STT
|
Nội
dung văn bản
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
1
|
Đề án Bảo trợ
xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011-2020
|
Cục Bảo trợ
xã hội
|
Quý I
|
2
|
Đề án chăm
sóc người cao tuổi giai đoạn 2011-2020
|
Cục Bảo trợ
xã hội
|
Quý II
|
3
|
Thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -2015;
thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
|
Cục Bảo trợ
xã hội
|
Quý III
|
4
|
Đề án chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng giai đoạn 2011 -2015
|
Cục Bảo trợ
xã hội
|
Quý IV
|
5
|
Đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2011 -2020
|
Cục Bảo trợ
xã hội
|
Quý IV
|
6
|
Phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011 -2020
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý I
|
7
|
Phê duyệt
Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý II
|
8
|
Ban hành
chính sách hỗ trợ phẫu thuật cho trẻ em bị tim bẩm sinh
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý III
|
9
|
Ban hành chính
sách sữa học đường cho trẻ em
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý III
|
10
|
Ban hành Kế
hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn
2011-2020
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý III
|
11
|
Ban hành chương
trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011 -2015
|
Cục Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
|
Quý III
|
12
|
Phê duyệt
chương trình quốc gia về phòng chống và xóa bỏ lao động cưỡng bức giai đoạn
2011 - 2015
|
Vụ Pháp chế
|
Tháng 10
|
13
|
Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2011 -2015
|
Cục Việc
làm
|
Quý II
|