ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 18 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức;
Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 8 năm 2006 quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chế độ, chính sách
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, và thay thế Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2006 quy định
chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
chính, Nội vụ; Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP I,II;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội Tỉnh;
- CT& các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT+NC(PPLT,TH) KH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số: 10/ 2009/QĐ-UBND
ngày 18/5/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong Tỉnh.
3. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong Tỉnh.
4. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ là cơ quan đầu mối giúp Tỉnh
uỷ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan, ban đảng, đoàn thể cấp Tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị cấp Tỉnh) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
thuộc theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, phân cấp quản lý của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và kế hoạch được duyệt.
Điều 2. Phạm vi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức
Theo quy hoạch, kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt các lớp:
1. Lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản
lý hành chính, quản lý Nhà nước;
3. Kiến thức về quản lý các lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ;
4. Đào tạo chuyên sâu và nâng cao trình độ, kiến
thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp;
5. Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức
bổ trợ khác.
Điều 3. Đối tượng được đi đào tạo
1. Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức số
11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2003 và cán bộ, công chức dự bị công
tác, làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp xã thuộc tỉnh Đồng Tháp;
2. Cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp kinh
tế (nhà nước không giao biên chế);
3. Cán bộ, viên chức lãnh đạo, quản lý ở các
doanh nghiệp nhà nước;
4. Cán bộ hợp đồng ở cấp xã, phường, thị trấn;
5. Cán bộ ở ấp, khóm;
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
7. Một số đối tượng khác theo Quyết định của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4. Phân công thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
1. Trường Chính trị Tỉnh thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị, trung cấp hành chính, phương pháp
giảng dạy các bộ môn lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác giảng dạy ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã; bồi dưỡng, cập
nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh Uỷ và Uỷ ban nhân dân Tỉnh; làm
đầu mối trong việc phối hợp với các Học viện, trường Trung học, Cao đẳng, Đại học
của Trung ương mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, hành chính
nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp cấp Tỉnh, cấp huyện và cán bộ cấp xã;
2. Trường Trung học Y tế thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế;
3. Trường Quân sự địa phương thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng đối với lực lượng dự bị động viên, cán bộ quân sự xã, phường,
thị trấn, ấp, khóm; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước theo phân cấp; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo
viên, cán bộ, công chức, viên chức giảng dạy môn quân sự quốc phòng ở các trường
thuộc tỉnh quản lý; Thực hiện nhiệm vụ tổ chức hội thi, hội thao quân sự quốc
phòng địa phương...;
4. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chương trình cơ sở và sơ cấp lý luận chính trị;
bồi dưỡng, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ban Thường vụ Huyện Uỷ, Uỷ ban
nhân dân huyện; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn và ấp, khóm; tập huấn bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4, 5;
5. Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao đẳng nghề,
các trường trung cấp nghề và các Trung tâm dạy nghề thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nghề cho các đối tượng ngoài xã hội. Khi cần
thiết, Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ có kế hoạch giao cho các Trường, Trung tâm thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về một số
lĩnh vực;
Các Trường, Trung tâm nói trên, nếu có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên có thể mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
và dạy nghề cho các đối tượng ngoài xã hội phải được Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc
Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép, hoạt động theo đúng các quy định
của pháp luật và tự đảm bảo trang trải toàn bộ chi phí.
Điều 5. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức phải dựa trên những căn cứ sau:
- Yêu cầu quản lý;
- Vị trí công tác;
- Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức, viên chức theo quy định của đảng và nhà nước;
- Chỉ tiêu biên chế được giao.
Đây là những đòi hỏi khách quan bắt buộc cán bộ,
công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải được cập nhật kiến thức
hoặc đạt được trình độ, kỹ năng nhất định nhưng bản thân cán bộ, công chức,
viên chức đó chưa đáp ứng được cần phải tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng mà không phải
tuyển dụng người thay thế.
2. Chỉ đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức sau:
- Thiếu tiêu chuẩn nào theo quy định của chức vụ,
chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức thì đào tạo, bồi dưỡng tiêu chuẩn đó;
- Ngoại trừ những người đang học theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền, chỉ đưa vào kế hoạch đào tạo trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học về chuyên môn, nghiệp vụ đối với những đối tượng sau:
+ Cán bộ, công chức ở xã đã có thâm niên công
tác từ 01 năm trở lên, đáp ứng được yêu cầu, có năng lực, khả năng phục vụ lâu
dài, đối với nữ có tuổi đời dưới 45 đối với nam có tuổi đời dưới 49.
+ Cán bộ, công chức được bố trí trái ngành nghề
đào tạo nhưng đáp ứng được yêu cầu công việc, có khả năng bố trí chức vụ cao
hơn theo quy hoạch.
- Đào tạo chuyên khoa, trình độ thạc sỹ, tiến sỹ
đối với cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, triển vọng bố trí chức vụ cao
hơn theo quy hoạch hoặc trở thành chuyên gia của ngành, lĩnh vực đang đảm
trách.
Điều 6. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau khi được Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt;
- Thông báo cho các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
sau khi được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch đó;
- Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
chiêu sinh các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Phê duyệt mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn;
- Trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và chính quyền cơ sở theo thông
báo của Sở Nội vụ;
- Chọn cử cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
cán bộ xã, phường, thị trấn và cán bộ ấp, khóm đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch
và danh sách được duyệt.
3. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ quản lý và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số
337/QĐ-TU ngày 31 tháng 10 năm 2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định về chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Chương II
THẨM QUYỀN CỬ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quyết định cử cán bộ
đi đào tạo, bồi dưỡng đối với
1. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
2. Trưởng, Phó trưởng các Ban của Hội đồng nhân
dân Tỉnh;
3. Giám đốc, Phó giám đốc Sở và tương đương;
4. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện;
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện;
6. Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương;
7. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các
doanh nghiệp nhà nước;
8. Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài;
9. Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, nếu thời gian học dưới 03 tháng, Sở Nội vụ trao
đổi thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định; nếu thời gian học trên 03 tháng, Sở Nội vụ lập thủ tục để Ban Cán sự Đảng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chấp thuận trước khi Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 8. Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với
1. Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên
viên chính và tương đương trở xuống (không giử các chức vụ quy định tại Điều 7
Quyết định này);
2. Cán bộ, công chức, viên chức giử các chức vụ:
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ
quan, đơn vị cấp Tỉnh, trưởng, phó trưởng phòng sở và tương đương;
3. Cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và
công chức cấp xã, ấp, khóm;
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã,
phường, thị trấn.
Căn cứ vào thông báo chiêu sinh của các trường,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định cử cán bộ, công chức của cơ quan đi bồi dưỡng các lớp ngoài Tỉnh có thời
gian từ 30 ngày trở xuống.
Điều 9. Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định hoặc trình Thường trực Tỉnh uỷ
quyết định (theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ) cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 337/QĐ-TU ngày 31 tháng 10
năm 2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy của Ban tổ chức Tỉnh ủy.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 10. Quy định về chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước
1. Chi thù lao giảng viên (một buối
giảng được tính 4 tiết):
Mức chi thù lao giảng viên, báo
cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng, tiền ăn giảng viên)
- Giảng viên,
báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư tỉnh
uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh và
tương đương mức chi là 500.000 đồng/buổi
- Giảng viên,
báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh
uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức chi là 400.000
đồng/buổi
- Giảng viên,
báo cáo viên là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban,
ngành cấp Tỉnh và tương đương, mức chi là: 300.000 đồng/buổi;
- Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp huyện (kể cả báo cáo
cáo viên Thường vụ Huyện ủy) mức chi là: 200.000 đồng/buổi;
- Giảng viên,
báo cáo viên cấp xã mức chi là: 120.000 đồng/buổi;
Riêng đối với
các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong Trường Chính trị Tỉnh,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thị, thành phố thì số giờ giảng vượt định mức
được thanh toán phụ cấp giảng bài theo quy định về chế độ giảng vượt giờ đối với
giảng viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, không trả theo mức trên khi tham
gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường
thực hiện; nhưng khi được mời giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo
khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định
nêu trên.
2. Quy
định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh Đồng
Tháp:
a) Trợ cấp học
phí: thanh toán 100% theo chứng từ hợp lệ, cụ thể:
- Thanh toán 100% học phí chính khoá, học phí chứng
chỉ của các lớp chuyên khoa I và chuyên khoa II ngành y, lệ phí tuyển sinh, lệ
phí thi tốt nghiệp (lần I);
- Thanh toán 100% học phí học chuyển
đổi kiến thức và ôn thi đầu vào các lớp đào tạo sau đại học cao học, nghiên cứu
sinh, cử nhân chính trị, cử nhân hành chính và các lớp chuyên khoa I, chuyên
khoa II ngành y.
b)- Hỗ trợ tiền mua tài liệu:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo, được khoán tiền mua tài liệu như sau:
- Đối với các lớp học tại các trường ngoài Tỉnh:
+ Sau đại học (kể cả sau đại học trong Tỉnh):
1.000.000đ/người/niên học;
+ Đại học: 500.000đ/người/niên học;
+ Các lớp đào tạo dài hạn khác: 400.000đ/người/niên
học
Riêng các lớp bồi dưỡng ngắn hạn từ 30 ngày trở
xuống được thanh toán theo thông báo chiêu sinh thực tế của trường.
- Đối với các lớp học tại các Trường trong Tỉnh:
+ Do Trường thanh toán thực tế cho các môn học
chính khoá theo quy định đối với từng ngành học hoặc theo hợp đồng đào tạo, bồi
dưỡng với các Trường ngoài tỉnh.
+ Các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, khi mở lớp các Trường
của Tỉnh lập dự toán bao gồm tiền tài liệu để cấp cho học viên.
c)- Hỗ trợ chi phí nghiên cứu, học tập thực tế để
viết tiểu luận của các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ngoài tỉnh:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở các trường ngoài tỉnh, theo
quy chế học tập bắt buộc học viên phải đi nghiên cứu, học tập thực tế để viết
tiểu luận cuối khoá được hỗ trợ hỗ trợ phần chênh lệch thực tế và phần kinh phí
trường cấp theo quy định của nhà nước.
Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ
của nhà Trường (kèm theo thông báo của trường) và phần được cấp bù.
d)- Trợ cấp học ngoại ngữ, tin học (học phí, tài
liệu, lệ phí thi tốt nghiệp) đối với các lớp đào tạo cử nhân chính trị, cử nhân
hành chính và các lớp sau đại học: cao học, nghiên cứu sinh và các lớp chuyên
khoa I, chuyên khoa II ngành y.
Theo quy chế học tập bắt buộc học viên phải tự học
và có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học, được thanh toán thực tế theo phiếu thu
của nơi đào tạo đối với từng loại chứng chỉ theo quy định bắt buộc đối với từng
ngành học.
Nếu học ngoài tỉnh sẽ do Sở Tài chính thanh toán
từ nguồn kinh phí đào tạo của Tỉnh, các lớp học mở trong Tỉnh sẽ do các trường
của Tỉnh thanh toán.
đ)- Hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp đối với các lớp
sau đại học:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo sau đại học được trợ cấp tiền làm luận văn tốt nghiệp, mức
cụ thể sau:
- Chuyên khoa I và chuyên Khoa II (nếu có viết):
10.000.000 đồng/người
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng/người
- Tiến sĩ 25.000.000 đồng/người
Căn cứ chi trả khoản hỗ trợ làm luận văn tốt
nghiệp dựa vào quyết định giao đề tài luận văn của nhà trường cho học viên.
e)- Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong
thời gian tập trung:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ
quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở các Trường ngoài tỉnh:
Mức hỗ một phần tiền ăn đối với các học viên học
ngoài tỉnh như sau: các lớp cao cấp chính trị, cử nhân chính trị, cử nhân hành
chính, các lớp sau đại học: cao học, nghiên cứu sinh, chuyên khoa I, chuyên
khoa II (kể cả thời gian học chuyển đổi kiến thức và ôn thi đầu vào) (kể cả lớp
bồi dưỡng ngắn hạn có thời gian tập trung trên 30 ngày đến 06 tháng) mức hỗ trợ
là: 25.000đ/người/ngày (như mức chi quy định tại Thông tư 51/2008/TT-BTC của Bộ
Tài chính)
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ
quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở các Trường trong Tỉnh:
Các lớp đào tạo bồi dưỡng về chính trị, hành
chính; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dưới 03 tháng tại Trường Chính trị Tỉnh
và các Trung tâm bồi dưỡng huyện, thị, thành phố được hỗ trợ một phần tiền ăn
do kinh phí của Trường, Trung tâm chi, cụ thể:
* Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương theo
ngạch, bậc công chức, viên chức: 10.000đ/người/ngày;
* Đối tượng không hưởng lương: 15.000đ/người/ngày.
- Đối với với học viên đi học sau đại học trong
Tỉnh được hỗ trợ tiền ăn, ở: 15.000 đồng/người/ngày.
Riêng đối với các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn trong Tỉnh không được thanh toán tiền ăn trong thời gian đi học.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được trợ
cấp tiền ăn thì không được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí.
Trường hợp đối với tiền ăn học viên đi học nếu
Trung Ương chi thì địa phương không chi.
Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn trong và
ngoài tỉnh có thời gian tập trung từ 30 ngày trở lại sẽ thanh toán trong kinh
phí thường xuyên của đơn vị theo chế độ công tác phí tại Quyết định số
32/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
f) Trợ cấp thuê chỗ ở:
- Đối với các lớp được cơ quan có thẩm quyền cử
đi đào tạo dài hạn và các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngoài tỉnh có thời
hạn tập trung trên 30 ngày đến 06 tháng trợ cấp khoán tiền thuê chỗ ở là
15.000đ/người/ngày (trường hợp trong thông báo chiêu sinh bắt buộc học viên phải
ở tại Trường thì được thanh toán thực tế theo phiếu thu của nhà Trường).
- Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn có thời
gian tập trung từ 30 ngày trở lại sẽ thanh toán trong kinh phí thường xuyên của
đơn vị theo chế độ công tác phí tại Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng
7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Trong thời gian đi học cán bộ, công chức, viên
chức không được thanh toán chế độ công tác phí.
g)- Tiền tàu xe đi học của cán bộ,
công chức, viên chức được thanh toán trong kinh phí thường xuyên của đơn vị, cụ
thhể như sau:
- Đối với lớp học tập trung một năm thanh toán 02
lần (04 lượt đi và về);
- Đối với các lớp đào tạo tại chức mỗi quý học
01 đợt thanh toán mỗi năm 04 lần (08 lượt đi và về).
- Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn có thời
gian tập trung từ 30 ngày trở lại sẽ thanh toán theo chế độ công tác phí tại
Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn có thời
gian tập trung từ 30 ngày trở lại sẽ thanh toán trong kinh phí thường xuyên của
đơn vị theo chế độ công tác phí tại Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
h) Trợ cấp tiền y tế phí: Cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở các Trường
ngoài Tỉnh, trong thông báo chiêu sinh có quy định học viên phải đóng tiền y tế
phí, được thanh toán thực tế theo phiếu thu của nhà trường.
l) Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức:
Nữ cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có
thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường ngoài Tỉnh từ một năm trở lên,
ngoài các khoản trợ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, Điều 7 của Quyết định này, còn được trợ cấp 500.000đ/người/niên học.
m) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp sau đại học, nếu tốt
nghiệp loại xuất sắc, giỏi, ngoài các khoản trợ cấp quy định tại điểm a, b, c,
d, đ, e, f, g, h, l, khoản 2, Điều 10 của Quyết định này, còn được hưởng theo
các mức, cụ thể sau:
- Thạc sĩ, chuyên khoa I, chuyên Khoa 2:
+ Luận án tốt nghiệp loại xuất sắc: 4.000.000
đ/người;
+ Luận án tốt nghiệp loại giỏi: 2.000.000 đ/người
- Tiến sĩ:
+ Luận án tốt nghiệp loại xuất sắc:
5.000.000đ/người;
Căn cứ chi trả khen thưởng dựa vào kết qủa có
xác nhận của nhà Trường.
Điều 11. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
ở nước ngoài: thanh toán theo quy định của Thông tư 51/2008/TT-BTC của Bộ Tài
chính và Quyết định số 499/QĐ-UBND.HC ngày 16 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Điều 12. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi học bị xem xét xử lý kỹ luật buộc phải bồi thường chi phí đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định của pháp luật trong các trường hợp cụ thể sau:
- Bị kỹ luật buộc thôi học;
- Tự ý bỏ học;
- Tự ý thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi
khu vực nhà nước, ra khỏi Tỉnh vì lý do cá nhân trong khi chưa hết thời gian phục
vụ sau khi đào tạo quy định tại mục III khoản 3 Thông tư 130/2005/TT-BNV ngày
07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẩn thực hiện một số điều của
Nghị định số 54/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường
chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Chương IV
QUẢN LÝ CẤP PHÁT VÀ QUYẾT
TOÁN
Điều 13. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức
1. Ngân sách Tỉnh hàng năm bố trí kinh phí đào tạo
để thanh toán đối với đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản
1 Điều 1 Pháp lệnh cán bộ công chức số 11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm
2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; cán bộ, công chức dự bị tại các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương thuộc quyền quản lý của Tỉnh;
- Cán bộ hợp đồng ở cấp xã, phường,
thị trấn
- Cán bộ ở ấp, khóm;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân và cơ quan thi hành án ở cấp Tỉnh, cấp huyện;
- Một số đối tượng khác theo quy định của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Đơn vị tự chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị
và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ cho các đối tượng:
- Cán bộ, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp kinh
tế, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Cán bộ, viên chức ở các doanh nghiệp nhà nước.
3. Đối với lực lượng vũ trang và các đơn vị do
ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh do kinh phí của đơn vị chi
trả và kinh phí hỗ trợ của Tỉnh hàng năm.
Điều 14. Hàng năm, Sở Tài chính có trách nhiệm lập dự toán và quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán các khoản chi trả trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật ngân sách nhà
nước đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Quyết định
này.
Điều 15. Những trường hợp sau đây không được thanh toán các khoản trợ
cấp đào tạo, bồi dưỡng từ ngân sách Tỉnh:
1. Cán bộ, công chức, viên chức học các lớp đào
tạo từ xa;
2. Cán bộ, công chức, viên chức đi học không
theo yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, hoặc không được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận;
3. Người lao động làm việc ở các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, không được nhà nước tài trợ về
kinh phí và biên chế, trừ những trường hợp do Uỷ ban nhân dân Tỉnh chấp thuận
việc mở lớp và hỗ trợ kinh phí.
4. Những ngày tự học, những ngày
viết tiểu luận, luận văn tốt nghiệp không được hưởng trợ cấp theo quy định tại
điểm 2, 6, 7,8, 11 khoản 2 Điều 10 của Quyết định này.
Điều 16. Thủ tục tạm ứng và thanh toán các khoản trợ cấp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, quy định cụ thể sau
1. Tạm ứng kinh phí:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học (bản
chính);
b) Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại các điều 6, 7, 8, 9, 10 Quyết định này (bản sao);
c) Thông báo chiêu sinh, thông báo nhập học, kế
hoạch đào tạo (bản sao);
2. Thanh toán kinh phí:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học (bản
chính);
- Biên lai thu hoặc phiếu thu hợp lệ của nhà trường
đối với các khoản: tiền học phí, tiền lệ phí thi (bản chính);
- Biên lai thu hoặc phiếu thu hợp lệ của nhà trường
đối với các khoản: tiền tài liệu, tiền thuê chỗ ở (bản chính) theo thông báo
chiêu sinh đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ,
tin học;
- Thông báo chiêu sinh, thông báo nhập học, kế
hoạch đào tạo (bản chính), giấy chứng nhận thời gian tập trung học tập (đối với
học viên tập trung học tập theo kế hoạch đào tạo);
- Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại các điều 6,7,8,9,10 Quyết định này (bản chính).
Khi mang hồ sơ, thủ tục đề nghị tạm ứng hoặc
thanh toán kinh phí phải mang theo bản chính để cơ quan Tài chính kiểm tra, đối
chiếu các bản sao.
Sở Tài chính có quyền từ chối cấp tạm ứng hoặc
thanh toán các khoản trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu
các chứng từ đề nghị thanh toán không thực hiện đúng các quy định của pháp luật
và các quy định tại Quyết định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức
- Đối với với các lớp ngoài Tỉnh căn cứ vào
thông báo chiêu sinh của các trường và quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi học.
- Đối với các lớp trong Tỉnh theo kế hoạch cấp
có thẩm quyền phê duyệt sẽ do các trường lập dự toán hằng năm của đơn vị.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
- Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
- Trong quá trình thực hiện nếu Trung ương có
ban hành chính sách chi đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức thì
sẽ thực hiện theo chế độ của Trung ương. Nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 19. Tổ chức, cá nhân vi phạm về công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên
chức sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 20. Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hàng năm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, kể cả kiến nghị sửa đổi, bổ
sung (nếu có) về Uỷ ban nhân dân Tỉnh./.