ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2009/QĐ-UBND
|
Củ
Chi, ngày 02 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008
của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
về lao động, người có công và xã hội;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện;
Xét văn bản số 36/PTP ngày 16 tháng 2 năm 2009 của Phòng Tư pháp huyện về việc
góp ý, thẩm định Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Trưởng
Phòng Nội vụ huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện Củ Chi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Củ Chi
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN CỦ CHI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện),
bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công với nước; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội); xóa đói giảm
nghèo; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người
có công với nước và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ban hành các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
thẩm quyền. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, xóa
đói giảm nghèo, bình đẳng giới, người có công với nước và xã hội trên địa bàn
huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước về lĩnh vực lao động đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội theo quy
định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề,
giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên
địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức thực hiện thủ tục đăng ký dạy nghề; tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về hoạt động dạy nghề của các cá nhân, tổ chức theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quản lý nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sĩ,
quỹ đền ơn đáp nghĩa.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
về lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội.
8. Phối hợp với các ngành, đoàn thể
xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với nước và các
đối tượng chính sách xã hội. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện chương trình giảm
nghèo trên địa bàn.
9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao
động, người có công với nước và xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công với nước
và xã hội.
11. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
13. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng.
3. Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
4. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn huyện được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thành các tổ chuyên môn, gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công
tác:
- Tổ chính sách lao động: việc làm,
dạy nghề, tiền công, tiền lương, quản lý lao động, hòa giải tranh chấp lao động,
vệ sinh an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ, bảo hộ lao động; quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chính sách xã hội: bảo trợ xã
hội, bình đẳng giới, các phong trào toàn dân chăm sóc, hỗ trợ đối tượng chính
sách xã hội; chính sách người có công với nước: hướng dẫn thực hiện các chính
sách đối với người có công, các phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công, quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt
sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa…;
- Tổ phòng chống tệ nạn xã hội: mại
dâm, ma túy (quản lý người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, người sau cai
nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy);
- Tổ bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Tổ xóa đói giảm nghèo và việc
làm;
- Tổ tài chính, tài sản, kế toán
tài vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ;
- Tổ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động,
người có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch, tổng hợp, thống kê,
hành chính, văn thư lưu trữ; chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất; khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và một số công
việc khác theo phân công của lãnh đạo Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện có thể
thành lập thêm các tổ hoặc hợp nhất, chia tách các tổ, bố trí cán bộ phụ trách
riêng từng lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một tổ trên cơ sở tinh
gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 5. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công
chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
trong tổng biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính
được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác cho từng thời
kỳ.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá
nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện
về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp
nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối
và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt
công tác đã được phân công;
Trường hợp Hội đồng nhân dân huyện
yêu cầu và được Ủy ban nhân dân huyện ủy nhiệm, Phòng có trách nhiệm trả lời
những vấn đề có liên quan trước Hội đồng nhân dân huyện;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu
cầu của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị, tổ chức sản
xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn huyện:
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội theo quy định
của Nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động trên
địa bàn huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối
với các đơn vị này theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn:
a) Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách, chế độ,
thể lệ về lao động, người có công với nước và xã hội trong phạm vi địa phương
theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kiện toàn, củng
cố bộ phận công tác về lao động, xóa đói giảm nghèo, phòng, chống tệ nạn xã
hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người có công và xã hội tại địa phương. Phối hợp
với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào toàn dân
chăm sóc, giúp đỡ người có công với nước và đối tượng chính sách xã hội. Giúp
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phối hợp thực hiện tuyên truyền giáo dục phòng,
chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
6. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt
chế độ chính sách lao động, người có công và xã hội, tiếp nhận những phản ánh
về tình hình các đối tượng để giải quyết kịp thời; phối hợp với các đoàn thể
quần chúng vận động các đối tượng chính sách, phát huy truyền thống của dân tộc
và truyền thống cách mạng để thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà
nước.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện,
xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn
cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 10.
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền, Trưởng phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng
phòng Nội vụ huyện./.