HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/NQ-HĐND
|
Hà
Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ: số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 115/2020/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 479/TTr-UBND ngày
10 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định một số chính sách khuyến khích phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về đối tượng, điều kiện, nội
dung, chính sách, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan, đơn vị tại điểm a của khoản này;
c) Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư -
Tiến sĩ, Tiến sĩ;
d) Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội
trú, Thạc sĩ - Bác sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I;
đ) Bác sĩ Y khoa và bác sĩ đa khoa;
e) Người tốt nghiệp đại học loại
giỏi, xuất sắc một số lĩnh vực tỉnh có nhu cầu;
g) Những người có tài năng, năng
khiếu đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, các
ngành nghề truyền thống;
h) Người được bổ nhiệm chức danh Giáo
sư, Phó Giáo sư; người được tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc
Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ nhân Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Ưu
tú, Nghệ sĩ Ưu tú, Nghệ nhân Ưu tú; người đạt các giải thưởng được tổ chức vinh
danh; người có thành tích nghiên cứu khoa học, đề tài, sáng kiến kinh nghiệm;
người đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, khu vực, quốc gia, tỉnh.
3. Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh không thuộc đối tượng áp
dụng của Nghị quyết này.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ đào tạo
1. Điều kiện được hỗ trợ khi cử đi
đào tạo:
a) Đối với cán bộ, công chức: Có thời
gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên
tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo được xếp loại công chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (đối với
cán bộ, công chức là đảng viên); không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi
đào tạo sau đại học lần đầu; sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, có cam
kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị công tác trước khi cử đi
đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào
tạo phù hợp với vị trí việc làm, điều kiện, tiêu chuẩn khác của cơ sở đào tạo
(nếu có); phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị tại từng thời điểm;
b) Đối với viên chức: Đã kết thúc thời
gian tập sự (nếu có); 01 năm liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo được xếp loại viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (đối với viên chức là đảng viên);
sau khi hoàn thành chương trình đào tạo có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt
động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị trước khi cử đi đào tạo trong thời gian ít
nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo; riêng đối với y sĩ công tác tại trạm y tế
xã, phường, thị trấn được cử đi học bác sĩ cam kết thời gian thực hiện nhiệm vụ
tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện (huyện,
thành phố, thị xã nơi y sĩ đang công tác) tối thiểu 10 năm
liên tục; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, điều kiện, tiêu chuẩn
khác của cơ sở đào tạo (nếu có); phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị tại
từng thời điểm;
c) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ - Bác sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa I, ngoài điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản
này, còn phải đáp ứng điều kiện: Chuyên ngành đào tạo phải
thuộc các ngành nghề trong danh mục tỉnh cần do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hằng năm, giai đoạn hoặc theo nhu cầu của tỉnh tại từng thời điểm cụ thể; cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ ngành y ở nước ngoài chỉ áp dụng đối với đối tượng không được hỗ trợ từ các
chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà
nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc không thuộc diện được hỗ trợ theo các đề án của bộ, ngành, Trung ương;
d) Ngoài các điều kiện tại điểm a, b,
c khoản này, cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo theo các chương
trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước,
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, còn phải đáp ứng yêu cầu
khác của chương trình hợp tác.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ sau tiếp
nhận, tuyển dụng
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đủ tuổi công tác ít nhất 10 năm
đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, phù hợp với vị trí việc làm, được tiếp
nhận, tuyển dụng, xếp lương theo quy định của pháp luật hiện hành, có cam kết
về làm việc tại tỉnh tối thiểu 10 năm liên tục tính từ ngày quyết định có hiệu
lực; đối với những người tiếp nhận, tuyển dụng về những cơ
quan, đơn vị, địa phương được quy định hỗ trợ thêm phải cam kết công tác tại cơ
quan, đơn vị, địa phương đó tối thiểu 05 năm liên tục tính từ ngày quyết định
có hiệu lực;
b) Các đối tượng thuộc điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 1 ngoài các điều kiện quy định tại
điểm a khoản này còn phải thuộc danh mục các ngành nghề cần thu hút do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hằng năm hoặc giai đoạn hoặc tại thời điểm tỉnh có nhu
cầu. Các đối tượng thuộc điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2
Điều 1 phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tập trung dài hạn;
c) Người tốt nghiệp Đại học ngành Sư
phạm và các ngành khác tỉnh có nhu cầu, xếp loại Giỏi, Xuất sắc ngoài các điều
kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phải đáp ứng điều kiện: Đạt giải
ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt
giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc
Bằng khen trở lên trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong
các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa
học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp
trung học phổ thông;
d) Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (tốt nghiệp đại học hệ
chính quy, xếp loại giỏi trở lên) được tiếp nhận về công
tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, ngoài các điều kiện quy định tại
điểm a khoản này còn phải đáp ứng điều kiện: Có công trình nghiên cứu khoa học
hoặc sáng kiến, giải pháp kỹ thuật cấp tỉnh trở lên và có kinh nghiệm làm việc
từ 03 năm trở lên (đối với viên chức), 05 năm trở lên (đối với công chức);
đ) Những người có tài năng, năng
khiếu đặc biệt trong ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao, văn học nghệ thuật, các
ngành nghề truyền thống ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản
này còn phải đáp ứng điều kiện được quy định cụ thể tiêu chí theo vị trí việc
làm khi tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối tượng không hỗ trợ: Đã được
hưởng chính sách theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; công chức, viên chức làm việc
trên địa bàn tỉnh đã chuyển công tác ra ngoại tỉnh hoặc nghỉ việc tham gia
tuyển dụng lại.
3. Mức hỗ trợ: thực hiện theo Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 4. Chính sách thưởng
1. Điều kiện được thưởng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên, học sinh, văn nghệ sĩ, nghệ nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham dự
xét, dự thi đạt giải trong các cuộc thi chính thức của quốc tế, quốc gia, khu
vực, tỉnh hoặc được bổ nhiệm chức danh, tặng danh hiệu hoặc có thành tích
nghiên cứu khoa học, đề tài, sáng kiến kinh nghiệm;
b) Quy định về các cuộc thi được áp
dụng mức thưởng khi văn nghệ sĩ, nghệ nhân đạt thành tích: Giải thưởng của các hội diễn, liên hoan, cuộc thi về văn
học, nghệ thuật quốc tế (không bao gồm các giải thưởng mang tính chuyên đề); giải thưởng của các hội diễn, liên hoan, cuộc thi về văn học, nghệ
thuật toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên hiệp các Hội văn học
Nghệ thuật Việt Nam và các Hội chuyên ngành Trung ương; hội diễn, liên hoan,
cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an tổ chức (chỉ áp dụng khi cơ cấu giải có ít nhất 01
giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba).
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm
1. Quyền lợi:
a) Nếu cùng một nội dung thưởng, hỗ
trợ mà nguồn kinh phí bố trí từ ngân sách tỉnh đã được quy
định tại nhiều văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng mức cao nhất tại một văn
bản. Hình thức hỗ trợ 01 lần sau khi có quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, được
cấp bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận, chứng chỉ của tổ chức có thẩm quyền theo
quy định;
b) Đối tượng là nữ được hưởng thêm
10% mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này;
c) Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy
định trên còn được hưởng: Đối với cán bộ, công chức, viên
chức cử đi đào tạo được áp dụng quyền lợi, chế độ chính sách theo Điều 37 Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Đối với người được hỗ trợ sau tiếp nhận,
tuyển dụng: Bố trí vào vị trí việc làm phù hợp trình độ, năng lực và chuyên
ngành đào tạo; được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở
trường, phẩm chất, yêu cầu nhiệm vụ; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều
thành tích thì được xem xét đề bạt, bổ nhiệm và ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở trong và ngoài nước; được xem xét tiếp nhận vợ hoặc chồng về làm việc tại các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh phù hợp với quy định và nhu cầu, khả năng biên chế
của địa phương, đơn vị tại từng thời điểm.
2. Trách nhiệm:
a) Đối với cơ quan, đơn vị tiếp nhận,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Chủ động phát hiện
nhân lực chất lượng cao và tích cực thực hiện các chính sách đào tạo, thu hút;
tiếp tục đào tạo, tạo điều kiện về môi trường làm việc sau đào tạo, thu hút;
b) Đối với đối tượng được cử đi đào
tạo: Thực hiện theo cam kết, quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức;
thực hiện quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian
tham gia khóa học; nếu vi phạm quy định, chịu trách nhiệm hoàn trả lại mức tiền
được hỗ trợ và đền bù chi phí đào tạo áp dụng theo quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác
có liên quan;
c) Đối với đối tượng được hỗ trợ sau
tiếp nhận, tuyển dụng: Chấp hành việc phân công công tác tại các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý, theo thời gian và địa bàn như đã cam kết (không tính
thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng); trường hợp xin nghỉ việc hoặc tự chấm
dứt hợp đồng làm việc, không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác thì
chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản hỗ trợ đã được hưởng theo Nghị
quyết này. Việc hoàn trả phải hoàn thành trước khi làm các thủ tục chuyển công
tác hoặc nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết này được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 72/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định một
số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Nghị quyết này bãi bỏ khoản 7,
khoản 9 Điều 12 Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2025 và những năm tiếp theo (đã được đính chính thứ tự khoản tại Nghị quyết
số 152/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị quyết số
96/2018/NQ-HĐND).
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
Các đối tượng đã được cử đi đào tạo,
tiếp nhận, thu hút, đạt thành tích, được phong tặng danh hiệu trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thì tiếp tục hưởng chính sách và thực hiện các trách
nhiệm theo quy định tại Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND và khoản 7, khoản 9 Điều
12 Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và ban hành danh mục các
ngành nghề cần đào tạo, thu hút của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 16 tháng
12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website
Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biển HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|