HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2016/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 112/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm
tra số 09/BC-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 91/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung cụ thể
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đến
năm 2020, đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; hình thành đội ngũ lao động
có tay nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh; đào tạo
nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
- Thực
hiện đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động,
tập trung đào tạo theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực; đào tạo gắn với giải quyết việc làm tại các khu, cụm công
nghiệp, khu du lịch, các doanh nghiệp và gắn với quá trình sản xuất nông nghiệp
của nông dân; gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
- Tập
trung đẩy mạnh phát triển đa dạng ngành, nghề đào tạo gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở các tiểu vùng trong tỉnh, nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp và cung ứng lao động cho các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch
trong thời gian tới.
- Đào tạo,
bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị, có
trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng yêu cầu công việc quản lý hành chính,
quản lý điều hành kinh tế - xã hội phục vụ Nhân dân.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Giai
đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
60.000 người (bình quân 12.000 người/năm), trong đó:
+ Lao động
đào tạo nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp: 34.352 người;
+ Lao động
đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp: 25.648 người;
Sau đào
tạo tỷ lệ lao động có việc làm mới hoặc làm việc cũ có thu nhập cao hơn đạt từ
72 - 80%.
- Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức xã: 3.615 lượt người.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGÀNH, NGHỀ, TRÌNH ĐỘ, HÌNH THỨC VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO
1. Đối
tượng
Là lao
động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi
(đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
- Người
lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.
- Người
lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông
nghiệp hoặc người thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong
các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu
hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
- Cán bộ,
công chức xã.
2.
Ngành, nghề đào tạo
- Đối với nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp (có danh mục
kèm theo).
Trường
hợp có phát sinh các nghề mới cần phải đưa vào danh mục, Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế hàng năm
của tỉnh.
- Đối với
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
Đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn thuộc các ngành nông nghiệp, địa chính, xây dựng,
tài chính kế toán, thanh vận, phụ vận, thống kê, hành chính, quản lý văn hóa,
công an, quân sự, lý luận chính trị,... Bồi dưỡng quản lý nhà nước, nâng cao kiến
thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ công vụ, tin học và ngoại ngữ.
3.
Trình độ đào tạo
- Trình
độ sơ cấp:
Đào tạo
khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu đối với trình độ sơ cấp nghề là 03 môn học, với thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, được thực
hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm.
Sau đào
tạo người học phải đạt kiến thức cơ bản về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng
công việc của nghề; áp dụng được một số kiến thức thực hiện công việc và có thể
tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn. Hiểu và có kiến thức về an toàn, vệ sinh
lao động đối với công việc, vị trí làm việc và nơi làm việc.
Có kỹ
năng làm được các công việc đơn giản hoặc công việc có tính lặp lại của một nghề
và các kỹ năng cần thiết khác tương thích với nghề.
Có khả
năng tiếp nhận, ghi chép và chuyển thông tin theo yêu cầu; biết được yêu cầu,
tiêu chuẩn, kết quả đối với công việc ở các vị trí làm việc xung quanh hoặc
công việc có liên quan; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của
mình.
- Đào tạo
dưới 03 tháng:
Nhằm
trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực
hành một số công việc của một nghề hoặc năng lực thực hành theo yêu cầu của vị
trí làm việc.
Nội
dung chương trình đào tạo dưới 03 tháng phải đảm bảo tính thiết thực, giúp lao
động nông thôn có năng lực thực hiện được các công việc của nghề học, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Thời
gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ cho khóa học.
- Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
Theo nội
dung chương trình do Bộ Nội vụ quy định.
4.
Hình thức đào tạo
- Đối với
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tùy theo yêu cầu thực tế của người học, đặc
điểm và tính chất của từng nghề, Ban Chỉ đạo Đề án các địa phương xây dựng kế
hoạch cụ thể để hợp đồng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện.
Thời gian và địa điểm đào tạo cần tính toán linh hoạt, phù hợp với quá trình
lao động, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề.
- Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hình thức tại chức và tập trung.
5.
Các cơ sở tham gia đào tạo
- Cơ sở
tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm:
+ Các
trường cao đẳng;
+ Các
trường trung cấp;
+ Các
trung tâm, cơ sở đào tạo thuộc sở, ban, ngành và tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp quản lý;
+ Các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
+ Các
trường, trung tâm, cơ sở đào tạo tư thục; viện nghiên cứu; các doanh nghiệp và
hợp tác xã có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ sở
tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gồm:
+ Trường
Chính trị tỉnh;
+ Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện;
+ Các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các bộ, ngành Trung ương và các
trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương trình, nội dung giảng dạy theo quy
định của Bộ Nội vụ.
III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1. Mức
hỗ trợ cho người học
a) Mức
hỗ trợ chi phí đào tạo:
- Người
khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
- Người
thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, ấp đặc
biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa
học.
- Người
dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông
nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu
đồng/người/khóa học.
- Người
thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
- Người
học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng nêu trên: Mức tối
đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Trường
hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một mức hỗ
trợ chi phí đào tạo cao nhất.
Mức chi
phí đào tạo cụ thể cho từng nghề, giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo từng
năm, phù hợp với chương trình và thời gian đào tạo thực tế.
b) Mức
hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:
Lao động
nông thôn thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng ngoài việc được hỗ trợ chi phí học tập nêu trên còn được hỗ trợ thêm các
khoản sau:
- Hỗ trợ
tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
- Hỗ trợ
tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ
15km trở lên.
Riêng đối
với người khuyết tật và người học cư trú ở xã thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ tiền đi lại 300.000
đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 05km trở lên.
Người
lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách này. Những người đã được
hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được
tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách này. Riêng những người đã được hỗ trợ
đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân xã
xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính
sách này nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Hỗ
trợ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Giáo
viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường
xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được
phụ cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng
kinh phí thực hiện: 73,350 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân
sách địa phương: 16 tỷ đồng;
- Ngân
sách Trung ương hỗ trợ: 57,350 tỷ đồng (trong Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới được phân bổ hàng năm).
Điều 2. Hội đồng nhân dân
giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời chỉ đạo,
triển khai các nội dung của Đề án đến các cấp, các ngành, địa phương tổ chức thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 8 năm 2016.