HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
263/2023/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ điểm h khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 10322/TTr-UBND ngày 20 tháng
11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định
chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm
2030; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách thu hút
và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Đến hết năm 2030, các đối tượng đang được hưởng
chính sách theo Nghị quyết này tiếp tục được hưởng cho đến hết thời gian hưởng
theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, các văn bản viện dẫn
áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH
Trần Đức Quận
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH
LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Lâm Đồng áp dụng đối với các cơ quan Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030.
2. Không áp dụng chính sách này đối với các đơn
vị lực lượng vũ trang và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng tại địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chính sách
1. Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch
trong quá trình thực hiện chính sách.
2. Chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực chỉ áp dụng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực
công tác của vị trí việc làm cần thu hút, hỗ trợ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
danh mục các ngành, chuyên ngành đào tạo cần thu hút, hỗ trợ phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Người được hưởng chính sách thu hút và hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trường hợp người được thu hút có nhiều bằng cấp
chuyên môn, học hàm, học vị thì chỉ được hưởng chính sách thu hút đối với bằng cấp
hoặc học hàm, học vị cao nhất phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút, hỗ trợ.
5. Chính sách thu hút, đãi ngộ không dùng để tính
đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị hỗ trợ cho
cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng theo quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Chính sách thu hút áp dụng đối với những người
được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức thuộc tỉnh Lâm Đồng có
học hàm, học vị, trình độ đào tạo như sau:
a) Giáo sư;
b) Phó Giáo sư;
c) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ
chuyên khoa cấp II;
d) Thạc sĩ các ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp
với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút; Bác sĩ chuyên khoa cấp
I, Bác sĩ nội trú, Dược sĩ chuyên khoa cấp I;
đ) Đại học các ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp
với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút.
2. Chính sách thu hút không áp dụng đối với
những trường hợp sau:
a) Người được tuyển dụng vào làm công chức, viên
chức là các đối tượng được tỉnh cử đi đào tạo đại học theo chế độ cử tuyển,
theo đặt hàng của tỉnh.
b) Các đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức
từ cấp huyện trở lên, gồm: Người đang là viên chức, cán bộ, công chức cấp xã,
người quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lâm Đồng;
người đã từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện
trở lên thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lâm Đồng,
sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác
không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
c) Các đối tượng được tiếp nhận vào làm viên chức,
gồm: Người đang là cán bộ, công chức cấp xã, người quản lý doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lâm Đồng; người
đã từng là cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh
Lâm Đồng, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý
chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
d) Các đối
tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã, gồm: Viên chức công tác tại đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng; người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp
xã, thuộc tỉnh Lâm Đồng; người đã từng là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản
lý của tỉnh Lâm Đồng, sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân
chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan,
tổ chức khác.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn của người được thu hút
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, không bị
kỷ luật hoặc trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính.
2. Phải được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công
chức, viên chức theo quy định hiện hành và có cam kết làm việc tại các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của tỉnh Lâm Đồng đủ 10 năm.
3. Người được thu hút phải đảm bảo độ tuổi như
sau:
a) Các đối tượng tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Quy định này không quá 50 tuổi;
b) Các đối tượng tại điểm d
khoản 1 Điều 3 Quy định này không quá 40 tuổi;
c) Các đối tượng tại điểm đ
khoản 1 Điều 3 Quy định này không quá 35 tuổi.
Điều 5. Mức hỗ trợ hàng tháng, hỗ trợ bằng tiền một lần và chính
sách nhà ở
1. Các đối tượng tại khoản 1 Điều 3 Quy định này
được hỗ trợ tiền hàng tháng bằng 80% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), thời gian hưởng không quá 5
năm và mức hỗ trợ tiền một lần như sau:
a) Các đối tượng tại điểm a
khoản 1 Điều 3 Quy định này: 500.000.000 đồng/người.
b) Các đối tượng tại điểm b
khoản 1 Điều 3 Quy định này: 400.000.000 đồng/người.
c) Các đối tượng tại điểm c khoản
1 Điều 3 Quy định này: 250.000.000 đồng/người.
d) Các đối tượng tại điểm d
khoản 1 Điều 3 Quy định này: 150.000.000 đồng/người.
đ) Các đối tượng tại điểm đ
khoản 1 Điều 3 Quy định này: 80.000.000 đồng/người.
2. Các đối tượng khoản 1 Điều
3 Quy định này được hỗ trợ giải quyết cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc
thuê nhà ở công vụ trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của người được thu hút
1. Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Thực hiện đầy đủ, đúng nội dung đã cam kết.
3. Trong thời gian cam kết công tác tại tỉnh Lâm
Đồng, người được hưởng chính sách thu hút phải hoàn trả số tiền hỗ trợ một lần
đã được nhận theo quy định tại Điều 7 Quy định này, nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
b) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật
buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài hệ thống chính trị của tỉnh Lâm Đồng.
c) Thực hiện chế độ tập sự không đạt yêu cầu bị
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyển dụng hoặc chấm dứt
hợp đồng làm việc.
d) Đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ hai năm liên tiếp.
Điều 7. Hoàn trả chi phí thu hút
1. Cách tính số tiền hỗ trợ
một lần phải hoàn trả:
Trong đó:
- S là số tiền hỗ trợ một lần phải hoàn trả.
- F là mức hỗ trợ bằng tiền một lần mà
người được hưởng chính sách thu hút được nhận.
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ của người
được hưởng chính sách thu hút đã cam kết được tính bằng số tháng làm tròn.
- T2 là thời gian người được hưởng chính sách
thu hút đã phục vụ được tính bằng số tháng làm tròn.
2. Việc quyết định hoàn trả tiền
hỗ trợ một lần do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng để
tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Trả và thu hồi tiền hỗ trợ một
lần:
a) Chậm nhất trong thời hạn 120
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoàn trả tiền hỗ trợ một lần của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đối tượng hoàn trả có trách nhiệm nộp trả đầy đủ số tiền
phải hoàn trả.
b) Số tiền phải hoàn trả được nộp
cho cơ quan, đơn vị đã chi trả.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 8. Đối tượng áp dụng
Người có tài năng trong hoạt động công vụ theo
quy định của pháp luật, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Mức hỗ trợ hàng tháng
Người có tài năng trong hoạt động công vụ được
hưởng mức hỗ trợ hàng tháng bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong thời gian 12 tháng, kể từ
thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách người có tài
năng trong hoạt động công vụ.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHI
PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 10. Đối tượng áp dụng
1. Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo được áp dụng
đối với:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
theo kế hoạch, chương trình, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cán bộ, công chức, viên chức tự túc chi phí
đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
cần thu hút, đào tạo.
2. Không áp dụng chính sách này đối với các đối
tượng được tỉnh cử đi đào tạo đại học theo chế độ cử tuyển, theo đặt hàng của tỉnh;
các đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo từ các chương trình, đề án của
các Bộ, ngành Trung ương; hưởng học bổng toàn phần từ nguồn tài trợ của chính
phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Điều 11. Điều kiện áp dụng
Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo được áp dụng đối
với người có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian
công tác 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề
trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
2. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử
đi đào tạo lần đầu, trừ trường hợp được cử đi đào tạo theo yêu cầu của Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cử đi đào tạo hoặc phê duyệt danh sách hỗ trợ chi phí đào tạo;
4. Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ
quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian gấp 02 lần
thời gian đào tạo.
Điều 12. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo
1. Đối tượng tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định
này được thanh toán 100% chi phí đào tạo theo Nghị quyết số 106/2018/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước thuộc tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy định
này được hỗ trợ 20% chi phí đào tạo theo Nghị quyết số 106/2018/NQ-HĐND .
Điều 13. Đền bù chi phí đào tạo
1. Đối tượng tại khoản 1 Điều 10 Quy định này có
trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo, khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
b) Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt
nghiệp.
c) Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp
khóa học nhưng trong thời gian cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh Lâm
Đồng mà cán bộ, công chức, viên chức tự ý bỏ việc, xin thôi việc hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc xin chuyển
công tác ra ngoài hệ thống chính trị của tỉnh Lâm Đồng hoặc bị đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hai năm liên tiếp.
2. Cách tính chi phí đền
bù:
a) Đối với trường hợp quy định
tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả
100% chi phí đào tạo.
b) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền
bù.
- F là tổng chi phí do cơ quan,
đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho một người
tham gia khóa học.
- T1 là thời gian yêu cầu
phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học
(hoặc các khóa học) được tính bằng số
tháng làm tròn.
- T2 là thời gian đã phục vụ
sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
3. Điều kiện được giảm chi phí
đền bù: Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian
tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền
bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được
tính giảm 1,5% chi phí đền bù.
4. Việc quyết định đền bù chi
phí đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét
đền bù để tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Trả và thu hồi chi phí đền
bù:
a) Chậm nhất trong thời hạn 120
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù chi phí của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đối tượng phải đền bù chi phí có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí đền
bù.
b) Chi phí đền bù được nộp cho
cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa học.
Chương V
MỨC TIỀN THƯỞNG THÀNH
TÍCH HỌC TẬP, CÔNG TÁC
Điều 14. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
theo kế hoạch, chương trình, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức tự túc chi phí
đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
cần thu hút, đào tạo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức tự túc kinh phí
đi học ngoại ngữ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước
phong học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
Điều 15. Mức tiền thưởng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có
thẩm quyền cử đi đào tạo, khi có các văn bằng chuyên môn được thưởng như sau:
a) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: 60.000.000 đồng/người.
b) Thạc sĩ các ngành, chuyên
ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút;
Bác sĩ chuyên khoa cấp I; Dược sĩ chuyên khoa cấp I; Bác sĩ nội trú: 40.000.000
đồng/người.
c) Đại học các ngành, chuyên
ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút,
đào tạo: 20.000.000 đồng/người.
d) Văn bằng do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp cho người học được công nhận để sử dụng tại Việt Nam, được thưởng
bằng 200% của mức thưởng tương ứng với văn bằng quy định tại điểm a, điểm b và
điểm c khoản này.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức tự túc chi phí đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ các ngành, chuyên ngành
đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút, đào tạo,
khi có các văn bằng chuyên môn được thưởng bằng 150% của mức thưởng tương ứng với
văn bằng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức tự túc chi phí
đi học nâng cao trình độ ngoại ngữ, khi có chứng chỉ theo quy định được thưởng
như sau:
a) Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 6
và tương đương trở lên: 8.000.000 đồng/chứng chỉ.
b) Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 5
và tương đương: 6.000.000 đồng/chứng chỉ.
c) Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4
và tương đương: 4.000.000 đồng/chứng chỉ.
d) Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3
và tương đương: 2.000.000 đồng/chứng chỉ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước
phong học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, được thưởng như sau:
a) Giáo sư: 150.000.000 đồng/người.
b) Phó Giáo sư: 100.000.000
đồng/người.
Chương VI
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 16. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chính sách thu hút và hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực theo Quy định này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp ngân sách hiện hành.