HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2011/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH TÂY NINH THỜI KỲ 2011–2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
2044/2010/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế–xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ,
ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011–2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1520/TTr-UBND, ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông
qua Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011–2020; báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây
Ninh thời kỳ 2011–2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển nhân lực vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chiến lược “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
b) Phát triển nhân lực Tây Ninh phải
có tầm nhìn dài hạn và phải có bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng
giai đoạn.
c) Phát triển nhân lực Tây Ninh phải đảm
bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực. Gắn đào tạo,
dạy nghề với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nhu cầu của các
doanh nghiệp và thị trường lao động theo quan hệ cung cầu trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
d) Phát triển nhân lực phải đảm bảo
phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
đ) Phát triển nhân lực phải tạo bước
chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với trình độ
tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tế tỉnh Tây Ninh, phục vụ thiết thực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học- công
nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành
nghề, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu
Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là yêu cầu phát triển cho các ngành mũi nhọn
mà tỉnh Tây Ninh có lợi thế so sánh với các địa phương khác trong vùng và trong
cả nước.
Hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng
cao nhằm có sự chuyển giao hợp tác về nhân lực giữa các địa phương để điều tiết
cung cầu lao động trên thị trường lao động.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Đào tạo, dạy nghề:
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở tiếp tục học lên trung học phổ thông và trung cấp nghề đến năm 2015 và những
năm tiếp theo đạt từ 90% trở lên;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề
so với tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế – xã hội năm 2015 đạt
60% và năm 2020 đạt trên 70%;
+ Đào tạo đại học: Năm 2015, đạt mức
bình quân tối thiểu 300 sinh viên/1 vạn dân; năm 2020, đạt mức bình quân tối
thiểu 500 sinh viên/1 vạn dân;
+ Đào tạo cao đẳng: Năm 2015, đạt mức
bình quân tối thiểu 400 sinh viên/1 vạn dân; năm 2020, đạt mức bình quân tối
thiểu 600 sinh viên/1 vạn dân;
+ Đào tạo trung cấp: Năm 2015, đạt mức
bình quân 800 học sinh/1 vạn dân; năm 2020, đạt mức bình quân 1.200 học sinh/1
vạn dân.
- Nâng cao thể lực nhân lực:
+ Tuổi thọ trung bình đến năm 2015
khoảng 74 năm; năm 2020 khoảng 75 năm;
+ Chiều cao trung bình của thanh niên
đến năm 2015 đạt trên 1,63 mét; năm 2020 đạt trên 1,65 mét;
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng năm 2015 còn dưới 15%, năm 2020 còn dưới 12%.
4. Các giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường quản lý nhà nước về
phát triển nhân lực
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực nhằm nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý, đổi mới
phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý.
- Cải tiến và tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, hoàn thiện chính sách
- Chính sách đầu tư và chính sách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Xây dựng cơ chế thông thoáng, giải quyết thủ tục
nhanh chóng cho các nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu tư;
- Chính sách tài chính và sử dụng
ngân sách cho phát triển nguồn nhân lực: Sử dụng vốn đầu tư ngân sách có hiệu
quả trên cơ sở đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất - trang thiết bị - chất lượng giảng
viên.;
- Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo
trợ xã hội: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề việc làm và phương
thức giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường; thực hiện tốt các chính
sách về đào tạo nghề, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Chính sách huy động nguồn lực trong
xã hội cho phát triển nguồn nhân lực: Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn
FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân.
- Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân
tài: Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài, lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý và kinh doanh giỏi, những chuyên gia đầu ngành,
sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi tại các trường đại học về tỉnh công tác;
- Chính sách phát triển thị trường lao
động và hệ thống công cụ thông tin thị trường lao động.
c) Mở rộng, tăng cường sự phối hợp
và hợp tác
- Phối hợp và hợp tác với các cơ
quan, tổ chức Trung ương: Tạo điều kiện về chương trình dạy - học mới, giáo
trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và nguồn vốn để phát triển đồng bộ
cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội;
- Phối hợp và hợp tác với các tỉnh bạn:
Trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận, vùng Đông Nam bộ, thành phố Hồ
Chí Minh và cả nước, liên kết trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự
chuyển giao hợp tác về nhân lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động
trên thị trường lao động;
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
trong tỉnh:
+ Phối hợp dạy nghề với phổ cập giáo
dục phổ thông;
+ Thiết lập và tăng cường mối quan hệ
chặt chẽ, bền vững giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh;
+ Đào tạo nghề theo dự án, theo địa
chỉ và coi trọng việc kết hợp giữa đào tạo với giải quyết việc làm cho học
viên;
+ Tăng cường sự phối kết hợp giữa các
cấp, sở ngành, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trong công tác đào tạo
nghề, gắn với giải quyết việc làm.
d) Dự báo nhu cầu và giải pháp huy
động vốn
- Tổng nhu cầu vốn thời kỳ 2011-2020
là 31.834 tỷ đồng. Phân kỳ đầu tư: giai đoạn 2011-2015 là 12.583 tỷ đồng; giai
đoạn 2016-2020 là 19.251 tỷ đồng.
- Đẩy mạnh giải pháp huy động vốn đầu
tư:
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách;
+ Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội
hóa trong đầu tư phát triển giáo dục đào tạo;
+ Đẩy mạnh chủ trương tạo vốn từ quỹ
đất để xây dựng, thành lập các trường, cơ sở giáo dục đào tạo;
+ Tăng cường các hoạt động kinh tế đối
ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác;
+ Huy động nguồn lực khác của các
doanh nghiệp, của người học, của các nhà đầu tư.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định. Định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua./.