CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
116/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC DẠY NGHỀ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, hình thức xử phạt, mức phạt,
thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực dạy nghề là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về dạy nghề do
cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý nhưng không phải là tội phạm
và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề trên lãnh thổ Việt Nam,
trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt
1. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt
để. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải có quyết định đình chỉ ngay
việc vi phạm; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề khi có hành vi vi phạm hành chính được
quy định tại Chương II Nghị định này. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực dạy nghề phải do người có thẩm quyền được quy định tại Mục 1 Chương
III của Nghị định này tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề chỉ bị xử phạt một lần. Một người, một tổ chức thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt theo từng hành vi vi phạm.
Nhiều người, nhiều tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân
thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức,
mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả thích hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành
chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện
bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng áp dụng trong việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực dạy nghề là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành
chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt, nhưng vẫn áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
này.
2. Đối với các cá nhân bị khởi tố,
truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi đó
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề thì bị xử phạt vi phạm hành chính;
trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 tháng, kể từ
ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi
phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mới
trong lĩnh vực dạy nghề hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt thì
không áp dụng thời hiệu nêu trên mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm
chấm dứt hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Thời
hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Hình
thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền,
mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Chương II Nghị định
này. Nếu hành vi vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp
hơn nhưng không được dưới mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu hành vi vi phạm
có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không được vượt
quá mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề có thể bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn
hoặc không thời hạn quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, Giấy
đăng ký hoạt động dạy nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dạy nghề còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc hủy bỏ kết quả các môn
thi hoặc chấm lại bài thi;
c) Buộc thực hiện bổ sung các phần
nội dung, chương trình đã bị cắt xén;
d) Buộc hủy bỏ quyết định sai,
trái với quy định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Buộc khôi phục quyền lợi học tập
cho người học; khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng văn bằng,
chứng chỉ; trả lại cho người học các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc
hoàn trả do hậu quả hành vi vi phạm hành chính gây ra;
e) Buộc thu hồi văn bằng, chứng
chỉ đã cấp trái phép;
g) Buộc thu hồi, tiêu hủy hoặc
chấm dứt sử dụng tài liệu, thiết bị dạy nghề do hành vi vi phạm hành chính gây
ra;
h) Buộc đính chính thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
i) Buộc thực hiện đúng, đầy đủ
theo giao kết hợp đồng đã ký kết;
k) Buộc tiêu hủy tài liệu, thiết
bị dùng cho dạy nghề đã nhập khẩu trái phép do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
Chương 2.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều
8. Vi phạm quy định về thành lập và đăng ký hoạt động dạy nghề
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Làm mất quyết định thành lập,
quyết định cho phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề nhưng
không trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
b) Chậm đăng ký hoạt động dạy
nghề với cơ quan có thẩm quyền từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, kể từ khi hết thời
hạn bắt buộc phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định thu hồi;
b) Không thông báo với cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của
cơ sở dạy nghề hoặc không đăng ký lại hoạt động dạy nghề khi di chuyển trụ sở
chính của cơ sở dạy nghề sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Chậm đăng ký hoạt động dạy
nghề với cơ quan có thẩm quyền từ 6 tháng đến dưới 1 năm, kể từ khi hết thời hạn
bắt buộc phải đăng ký.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung nội
dung quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề;
b) Báo cáo sai các điều kiện để
được thành lập, cho phép thành lập cơ sở dạy nghề;
c) Báo cáo sai các điều kiện để
được nâng cấp, chuyển đổi thành trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề;
d) Báo cáo sai các điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề hoặc được bổ sung, thay đổi
nghề đào tạo;
đ) Mua bán, chuyển nhượng, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề;
e) Chậm đăng ký hoạt động dạy
nghề với cơ quan có thẩm quyền từ 1 năm trở lên, kể từ khi hết thời hạn bắt buộc
phải đăng ký.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp nghề, trường cao đẳng nghề mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng không thời hạn
quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động dạy nghề đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, khoản 3 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại cho người học
các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả do hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra.
b) Buộc khôi phục quyền lợi học tập
cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, đ, e, khoản 3 Điều
này theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Vi
phạm quy định về hoạt động của cơ sở dạy nghề
1. Phạt tiền đối với hành vi
không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể cơ sở dạy nghề của
cơ quan có thẩm quyền; tiếp tục hoạt động khi thời hạn hoạt động ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đã hết hiệu lực hoặc tự ngừng hoạt động
khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép gây thiệt hại cho người học với các mức
phạt sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ sơ cấp nghề, trung cấp
nghề;
b) Từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo các nghề trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo các nghề trình độ cao đẳng
nghề khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động dạy nghề để trục lợi, lạm
dụng sức lao động của người học nghề.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn
từ 3 tháng đến dưới 1 năm quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với hành vi quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng không thời
hạn quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại cho người học
các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc trả lại đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc khôi phục quyền lợi học
tập cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Vi
phạm quy định về chương trình, nội dung và kế hoạch đào tạo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi dạy không đủ số giờ học quy định trong chương trình cho mỗi môn
học hoặc mô đun với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo khi vi phạm dưới
5% số giờ học quy định cho mỗi môn học hoặc mô đun;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng khi vi phạm từ 5% đến dưới 10% số giờ học quy định cho mỗi môn học
hoặc mô đun;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng khi vi phạm từ 10% đến dưới 15% số giờ học quy định cho mỗi môn
học hoặc mô đun;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi vi phạm từ 15% đến dưới 20% số giờ học quy định cho mỗi môn
học hoặc mô đun;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng khi vi phạm từ 20% trở lên số giờ học quy định cho mỗi môn học
hoặc mô đun;
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy những nội dung ngoài chương trình,
giáo trình quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng các biểu mẫu, sổ
sách quản lý đào tạo.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm điều kiện thực hiện
môn học hoặc mô đun gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đào tạo được quy
định trong chương trình môn học hoặc mô đun;
b) Vi phạm quy định về tổ chức
xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình dạy nghề.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa có chương trình dạy
nghề theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện bổ sung các phần chương
trình đã bị cắt xén đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, sử dụng tuyển sinh và thẩm quyền tuyển
sinh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi khai man hồ sơ tuyển sinh hoặc tiếp
tay cho việc khai man hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh đào tạo ở trình
độ sơ cấp nghề với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo khi tuyển sai đối
tượng, tiêu chuẩn từ 10 đến 20 người học;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng khi tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 21 đến 30 người học;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 31 đến 40 người học;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 41 người học trở lên.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh
để đào tạo ở trình độ trung cấp nghề với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo khi tuyển vượt
từ 10% đến dưới 15% so với số lượng được tuyển sinh hoặc tuyển sai đối tượng,
tiêu chuẩn từ 5 đến 10 người học;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng khi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20% so với số lượng được tuyển sinh
hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 11 đến 20 người học;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 20% đến dưới 25% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 21 đến 30 người học;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 25% đến dưới 30% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 31 đến 40 người học;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 30% trở lên so với số lượng được tuyển sinh
hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 41 người học trở lên.
4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh
đào tạo ở trình độ cao đẳng nghề với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo khi tuyển vượt
dưới 10% so với số lượng được tuyển sinh;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn dưới 10 người học;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 10 đến 20 người học;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 20% đến dưới 25% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 21 đến 30 người học;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 25% đến 30% so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 31 đến 40 người học;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng khi tuyển vượt từ 30% trở lên so với số lượng được tuyển
sinh hoặc tuyển sai đối tượng, tiêu chuẩn từ 41 người học trở lên.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh khi chưa được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu nhận hồ sơ, tổ chức thi hoặc xét tuyển
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu hồ sơ, tài liệu khai
man để được trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm nếu vi phạm
lần đầu và tước quyền sử dụng không thời hạn nếu vi phạm lần thứ hai đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển
và các quyết định trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc trả lại các khoản đã thu
của người học và chịu mọi chi phí cho việc trả lại đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
c) Buộc khôi phục quyền lợi học
tập cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Vi
phạm quy định về thi tuyển sinh vào các cơ sở dạy nghề và thi tốt nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người
quản lý thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi thực hiện nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ra quyết định thành lập bộ
máy, phân công cán bộ đảm nhận công tác thi trái với quy chế áp dụng cho kỳ thi
đó;
b) Làm mất bài thi hoặc làm hỏng
đến mức không thể chấm được bài thi;
c) Chấm bài thi tuyển sinh, thi
tốt nghiệp không đúng đáp án, thang điểm;
d) Lập bảng điểm sai lệch với kết
quả thi của thí sinh.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực ngăn cản người quản lý thi, coi thi,
chấm thi, phục vụ thi thực hiện nhiệm vụ.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi thay người khác hoặc thi
kèm để trợ giúp người khác;
b) Chuyển tài liệu, thông tin, đồ
dùng trái phép vào phòng thi cho thí sinh đang dự thi;
c) Làm lộ bí mật số phách bài
thi;
d) Viết thêm vào bài thi hoặc sửa
chữa bài thi của thí sinh.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với các hành vi đánh tráo bài thi hoặc tiếp tay cho người
khác đánh tráo bài thi của thí sinh.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật đề thi hoặc để mất bài thi.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu các tang vật, phương tiện
đã sử dụng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản
4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả các môn
thi đối với thí sinh có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 và đối với
thí sinh được hưởng lợi từ hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này;
c) Buộc chấm lại bài thi đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong các cơ sở dạy nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các quy
định của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá, làm sai lệch việc xếp loại kết quả
học tập môn học, mô đun, học kỳ, năm học, khóa học.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc sửa chữa sai sót trong việc
xếp loại kết quả học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 14. Vi
phạm quy định về in ấn, quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm cấp
chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ nghề đã
cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập hoặc lập không đầy
đủ, không đúng quy định hồ sơ dùng làm căn cứ để cấp và quản lý văn bằng, chứng
chỉ nghề;
b) Xác nhận sai sự thật hoặc làm
sai lệch hồ sơ dẫn đến việc cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ tiêu chuẩn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ sơ cấp nghề trái quy định của
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cấp bằng trung cấp nghề trái quy định của
pháp luật.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cấp bằng cao đẳng nghề trái quy định của
pháp luật.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi in ấn, phát hành phôi văn bằng, chứng chỉ
nghề không đúng quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm nếu vi phạm lần
đầu và tước quyền sử dụng không thời hạn nếu vi phạm lần thứ hai đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Thu hồi phôi văn bằng, chứng
chỉ đã in đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
c) Buộc khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi
phạm quy định về sử dụng nhà giáo
1. Phạt tiền theo Nghị định quy
định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động đối với hành vi
không giao kết hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng không đúng quy định với giáo
viên.
2. Phạt tiền đối với hành vi sử
dụng giáo viên không đủ tiêu chuẩn quy định với các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề không
đủ tiêu chuẩn;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề,
cao đẳng nghề không đủ tiêu chuẩn;
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giáo viên dạy vượt quá giờ chuẩn theo
quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện đúng, đầy đủ theo
quy định việc giao kết hợp đồng lao động với giáo viên.
Điều 16. Vi
phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên cơ hữu trong cơ sở dạy nghề
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên cơ hữu trên tổng số giáo viên quy đổi
với các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ giáo viên cơ hữu của trung
tâm dạy nghề;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ giáo viên cơ hữu của
trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề có thời hạn từ 3 đến 6 tháng nếu tái phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục quyền lợi học tập
cho người học đối với hành vi tái phạm quy định tại khoản 1 Điều này theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Vi
phạm quy định về sử dụng giáo trình, tài liệu dùng cho dạy nghề và mua bán, sử
dụng thiết bị dạy nghề
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận tặng biếu và đưa vào sử dụng
giáo trình, tài liệu dùng cho dạy nghề, thiết bị dạy nghề trái quy định, không
bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến giảng dạy, học tập.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấm dứt sử dụng, tiêu
huỷ hoặc thu hồi giáo trình, tài liệu dùng cho dạy nghề, thiết bị dạy nghề quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc tiêu hủy giáo trình, tài liệu dùng cho dạy nghề, thiết bị dạy nghề
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này của cơ sở dạy nghề có yếu
tố nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 18. Vi
phạm quy định về trả công cho người học nghề, tập nghề, về học phí, lệ phí và
các khoản thu khác từ người học.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm về trả công cho người học nghề, tập nghề không đúng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung với
các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi vi phạm đối với dưới 10 người học nghề, tập nghề.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 10 người đến 50 người học nghề, tập nghề;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 51 người đến 100 người học nghề, tập nghề;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 101 người đến 500 người học nghề, tập
nghề;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 501 người học nghề, tập nghề trở
lên.
2. Đối với các hành vi vi phạm về
thu học phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định
số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử
phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người học nghề,
tập nghề các khoản tiền công còn nợ (nếu có) và chịu mọi chi phí hoàn trả đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi
phạm quy định về giao kết hợp đồng học nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định phải giao kết hợp đồng học nghề nhưng
không giao kết hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng không đầy đủ nội dung, đối tượng
theo quy định của pháp luật với các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng khi vi phạm đối với dưới 10 người học nghề;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 10 người đến 50 người học nghề;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 51 người đến 100 người học nghề;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 101 người đến 500 người học nghề;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 501 người học nghề trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện đúng, đầy đủ việc
giao kết hợp đồng học nghề theo quy định.
Điều 20. Vi
phạm quy định trong việc liên kết đào tạo, bồi dưỡng nghề
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi nhận liên kết đào tạo vượt quá khả năng bảo đảm
về phòng học, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi nhận liên kết đào tạo nghề mà không ký kết hợp
đồng đào tạo hoặc thực hiện sau các quy định về liên kết đào tạo nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về liên kết
đào tạo nghề sau đây:
a) Nhận liên kết đào tạo không
được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Liên kết đào tạo với tổ chức,
cá nhân không có tư cách pháp nhân về dạy nghề.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề có thời hạn từ 3 đến 6 tháng nếu tái phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện đúng, đầy đủ
việc giao kết hợp đồng liên kết đào tạo theo quy định khi vi phạm khoản 2 Điều
này;
b) Buộc chấm dứt việc liên kết
đào tạo khi vi phạm các quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
c) Buộc trả lại cho người học
nghề các khoản tiền đã thu (nếu có) và chịu mọi chi phí hoàn trả đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi
phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra việc sửa chữa trái
quy định phiếu điểm, hồ sơ của người học hoặc tài liệu liên quan đến đánh giá kết
quả học tập của người học sai quy định với các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng khi vi phạm đối với từ 1 đến 2 trường hợp người
học;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng khi vi phạm đối với từ 3 đến 5 trường hợp người học;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 6 trường hợp người học trở lên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ, sổ sách
quản lý người học theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục lại trình trạng
ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại đầy đủ hồ sơ, sổ
sách quản lý người học theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 22. Vi
phạm quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi học
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi làm trái quy định về kỷ luật buộc người học thôi học theo mức
sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm đối với từ 1 đến 2 người học;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 3 đến 5 người học;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 6 đến 10 người học;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng khi vi phạm đối với từ 11 người học trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ các quyết định sai
trái, khôi phục quyền lợi học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi
phạm quy định về hoạt động tư vấn dạy nghề
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn dạy nghề
sau:
a) Tổ chức hoạt động tư vấn dạy
nghề khi chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thông báo với cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tư vấn dạy nghề khi thay đổi trụ sở chính hoặc
mở thêm chi nhánh của cơ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố hoặc không đăng ký lại
hoạt động tư vấn dạy nghề khi di chuyển trụ sở chính của cơ sở tư vấn sang tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động tư vấn dạy nghề có thời hạn từ 3 đến 6 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc chấm dứt hoạt động tư vấn dạy
nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi
phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi
báo cáo sai các tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng
dạy nghề.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo sai sự thật để được
tham gia Đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề;
b) Không nộp lại thẻ kiểm định
viên chất lượng dạy nghề khi đã có quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc cho
người khác sử dụng tên và thẻ kiểm định viên của mình;
b) Tiết lộ thông tin về kết quả
kiểm định khi chưa được phép công bố;
c) Báo cáo sai các điều kiện để
được tiến hành kiểm định cơ sở dạy nghề, chương trình dạy nghề;
d) Không nộp lại Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương
trình dạy nghề khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định thu hồi.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng giả mạo Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng dạy nghề và Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương
trình dạy nghề;
b) Thông báo sai sự thật trên
phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng của cơ sở dạy nghề và chương
trình dạy nghề;
c) Làm sai lệch nội dung báo cáo
tự kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ sở dạy nghề;
d) Làm sai lệch kết quả kiểm định
chất lượng dạy nghề của Đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định
viên chất lượng dạy nghề không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1; điểm b khoản 2; điểm a, b khoản 3; điểm c, d khoản 4 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
hoặc giấy chứng nhận kiểm định chương trình dạy nghề không thời hạn đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải đính chính thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản
4 Điều này.
Điều 25. Vi
phạm quy định về chế độ báo cáo trong lĩnh vực dạy nghề
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo chậm từ 15 ngày đến dưới 30 ngày so với
thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo chậm từ 30 ngày trở lên so với thời hạn
quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai sự thật.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
MỤC
1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 26. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có quyền xử
phạt hành chính đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện
khi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này với các hình thức, biện pháp
sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt
đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh khi vi phạm quy định
tại Chương II Nghị định này với các hình thức, biện pháp sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối
với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này và các biện pháp khắc phục hậu
quả khác theo thẩm quyền.
Điều 27. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề của thanh tra chuyên
ngành về dạy nghề
1. Thanh tra viên dạy nghề đang
thi hành công vụ có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này với các hình thức, biện pháp sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Chương II Nghị định này với các hình thức, biện pháp sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chánh Thanh tra Tổng cục Dạy nghề có quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này với các
hình thức, biện pháp sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
tương ứng với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 28. Ủy
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Trong trường hợp người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề quy định tại Điều 26
và khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị định này vắng mặt thì được ủy quyền cho cấp
phó. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều 29.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy
nghề
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dạy nghề thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều người, nhiều cơ quan
quản lý nhà nước thì việc xử phạt do người hoặc cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của những
người được quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định này là thẩm quyền đối với
một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng
hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trường hợp cá nhân, tổ chức
thực hiện cùng lúc nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được
xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp xét thấy hành vi
vi phạm pháp luật về dạy nghề có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay hồ sơ
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 62 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
MỤC 2. THỦ TỤC
XỬ PHẠT
Điều 30. Thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
1. Việc lập biên bản, quyết định
xử phạt phải tuân theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Việc phạt tiền, thu nộp tiền
phạt và chế độ quản lý tiền phạt thực hiện theo quy định tại các Điều
26, 27 và Điều 28 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Thủ tục tước quyền sử dụng
quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Thủ tục tịch thu và xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề thực hiện theo
Điều 60, Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 31.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
1. Trong thời hạn mười ngày, kể
từ ngày lập biên bản, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt; nếu có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không được quá
ba mươi ngày. Hình thức và nội dung quyết định xử phạt thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Quyết định xử phạt có hiệu lực
kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định xử phạt quy định ngày có hiệu lực
khác.
Điều 32. Chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Cách tính thời
hạn được quy định tại Điều 9 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi
hành. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành phải chịu mọi chi phí cho việc tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Thủ tục cưỡng chế thi hành được quy định
tại Điều 66 và Điều 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
33. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt, quyết định
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dạy nghề của người có thẩm quyền quy định tại các Điều 26, 27 và
28 Nghị định này. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo
quy định tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền và thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại áp dụng theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm không
làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy
nghề.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy
nghề của cá nhân, tổ chức khác; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề của người có thẩm quyền xử phạt.
Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 34. Xử
lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
dạy nghề
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao
che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền
quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 35. Xử
lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Người bị xử phạt hành chính
trong lĩnh vực dạy nghề nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn,
trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 73/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề.
3. Các quy định khác về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 37.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|