CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ
chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội; thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên
thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Đối tượng
thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 3. Các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành:
a) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
b) Cục Quản lý lao động ngoài nước;
c) Cục An toàn lao động.
Điều 4. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng)
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành
chính, thanh chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trong phạm
vi cả nước theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và Điều
7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Điều tra tai nạn lao động và những
vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Tham mưu cho Bộ trưởng về công tác
tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng
Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra, Điều
8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh
tra.
2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
4. Tổ chức xác minh nội dung tố cáo,
kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
5. Tổ chức thực hiện công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
6. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 7. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Giám
đốc Sở); chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra Sở
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh tra, Điều
13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều tra tai
nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham
nhũng.
4. Tham mưu cho Giám đốc Sở về công
tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.
5. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở,
Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tiếp công dân trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật thanh tra, Điều
14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh
tra theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Giám đốc Sở kiểm tra, xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở
khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
4. Tổ chức xác minh nội dung tố cáo,
kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Giám đốc Sở khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
5. Tổ chức thực hiện công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.
6. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở giao.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục
Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản
lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2012 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Thực hiện công tác thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục, Cục.
2. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý với Thanh tra Bộ.
3. Tham gia với Thanh tra Bộ hướng dẫn,
tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục,
Cục.
4. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật thuộc phạm quản lý nhà nước theo quy định.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn
lao động
Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao
động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định
số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định thanh tra chuyên ngành
và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh
tra theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Bộ phận
tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động
1. Bộ phận tham mưu công tác thanh
tra chuyên ngành tại Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức theo mô hình Vụ, tại
Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cục An toàn lao động tổ chức theo mô hình
Phòng.
2. Bộ phận tham mưu công tác thanh
tra chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
bộ phận có liên quan thuộc Tổng, cục, Cục xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp;
b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch;
thanh tra thường xuyên; thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan giao;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công;
d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết
quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng;
đ) Giúp Thủ trưởng đơn vị theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra thuộc thẩm quyền;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua
công tác thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
trưởng cơ quan giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 13. Hoạt động
thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra hành chính do Thanh
tra Bộ và Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thanh tra hành chính:
Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 14. Hoạt động
thanh tra chuyên ngành
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định tại Điều 3 Nghị định này thực hiện.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
thực hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều 56 Luật thanh tra,
từ Điều 14 đến Điều 32 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 15. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về lao động, an toàn vệ sinh lao động
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật lao động: Việc chấp hành các nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng
lao động; hợp đồng lao động; học nghề, tập nghề; đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; tiền lương; thời giờ làm việc
và thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất; việc thực hiện những quy định riêng đối với lao động nữ, lao động chưa
thành niên và một số loại lao động khác; việc thực hiện các quy định khác của
pháp luật lao động.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
cho người lao động; các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
đối với một số lao động đặc thù; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh; hoạt động của các tổ chức dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 16. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về việc làm của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc làm gồm: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông
tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức
và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động và người
lao động.
3. Thanh tra việc
chấp hành quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người, lao động
quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật bảo hiểm y tế và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản
4 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Điều 17. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về việc ký kết các hợp đồng liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động;
tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các hợp đồng có liên quan đến đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ tài
chính trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
3. Thanh tra việc chấp hành các quy định
khác của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
Điều 18. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề
nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; nhà giáo và người học; kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 19. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về người có công
1. Thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng: Việc thực hiện
các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
và thân nhân của họ.
2. Thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật về cấp phát, quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham
gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản
lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định
khác về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 20. Nội
dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và các chính sách xã hội khác
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn,
trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực hiện chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em; thực hiện quyền
trẻ em, việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương
trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em thuộc phạm vi quyền hạn,
trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thanh tra việc chấp hành chính
sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội
thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma
túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức và hoạt động của
các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; cơ sở quản lý sau cai
nghiện.
5. Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật đối với các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương
binh và xã hội.
Điều 21. Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Chậm nhất vào
ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục
trưởng Cục An toàn lao động, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước căn cứ
hướng dẫn của Thanh tra Bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm
gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Bộ để tổng hợp, xem xét, báo cáo Bộ trưởng.
Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ
và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch
thanh tra của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục An toàn lao động, Cục Quản lý
lao động ngoài nước, Thanh tra Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày
15 tháng 11 hằng năm.
Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh
tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
2. Căn cứ kế hoạch thanh tra của
Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội tại địa phương, Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra,
trình Giám đốc Sở chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Giám đốc Sở phê duyệt kế hoạch thanh
tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
4. Đối với hoạt
động thanh tra lao động, hàng năm, Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được yêu cầu
doanh nghiệp tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
thanh tra năm tiếp theo. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
cụ thể việc tự kiểm tra của doanh nghiệp.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình tự, thủ tục thanh tra hành
chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo Luật thanh
tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo Luật thanh tra, Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các
cuộc thanh tra chuyên ngành lao động, an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện
như sau:
a) Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch
tiến hành thanh tra, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, xây dựng đề cương
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Trường hợp thực hiện các cuộc thanh
tra liên tiếp nhau, cùng thành phần đoàn thanh tra và nội dung thanh tra thì kế
hoạch thanh tra được xây dựng gộp cho các cuộc thanh tra.
b) Thông báo việc
công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Trường hợp nếu có căn cứ cho rằng việc
báo trước sẽ ảnh hưởng đến kết quả thanh tra hoặc phải can thiệp ngay để bảo vệ
quyền của người lao động hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc,
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên được giao tiến hành thanh tra độc lập có quyền
vào cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bất kể ngày hay đêm mà không cần phải
báo trước và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Việc thực hiện
thanh tra vào ban đêm, ngoài giờ hành chính có sự phối hợp của cơ quan chức
năng có liên quan, cơ quan công an và chính quyền địa phương (nếu thấy cần thiết).
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp
với các cơ quan chức năng có liên quan.
c) Công bố quyết định thanh tra
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra, biên bản công bố quyết định
thanh tra được lập chung với biên bản làm việc của đoàn thanh tra.
d) Báo cáo kết
quả thanh tra
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc
cuộc thanh tra cuối cùng của kế hoạch thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có
văn bản báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra.
Báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra đảm
bảo nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
4. Kết luận
thanh tra chuyên ngành
Căn cứ báo cáo tổng hợp kết quả thanh
tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải
ban hành kết luận thanh tra đối với từng đối tượng thanh tra.
Nội dung kết luận thanh tra đảm bảo
theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 23. Xử lý
chồng chéo trong hoạt động thanh tra
1. Trong trường hợp đối tượng và nội
dung thanh tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có chồng chéo với đối tượng, nội dung thanh tra của Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Bộ trưởng,
Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Giám đốc
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải
quyết.
2. Việc xử lý chồng
chéo trong hoạt động thanh tra lĩnh vực khác thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Thanh
tra lại
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành; Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý
nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
2. Thanh tra Sở quyết định thanh tra
lại vụ việc đã được Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết
luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở
giao.
3. Trình tự, thủ tục thanh tra lại được
thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP và từ Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số
07/2012/NĐ-CP.
Điều 25. Chế độ
báo cáo công tác thanh tra
1. Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng, Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được
giao theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành đến
Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
3. Thanh tra Sở
báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng;
báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ báo cáo định kỳ về công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THANH TRA VIÊN,
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 26. Thanh
tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra viên ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội là công chức thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của
thanh tra viên được quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Luật
thanh tra; Điều 2, Điều 3, Điều 5 Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra
viên và cộng tác viên thanh tra và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Thanh tra viên ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, cấp hiệu, cầu
vai, cấp hàm và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra viên được giao nhiệm vụ
thanh tra đột xuất vào ban đêm hoặc ngoài giờ hành chính được hưởng chế độ làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 27. Công chức
thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người thuộc biên chế
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, được Thủ trưởng cơ quan phân
công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có trang phục, thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm
vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28. Cộng
tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là người không thuộc biên chế
của cơ quan thanh tra nhà nước, được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội.
2. Cộng tác viên thanh tra ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
24 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật về thanh tra và pháp luật liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra, chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động
thanh tra do bộ quản lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh
tra trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phê duyệt chương trình kế hoạch
thanh tra hàng năm.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến
nghị về công tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức, bố trí công chức
có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức làm công tác thanh tra; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho
công tác thanh tra.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc
kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
và kinh phí hoạt động của Thanh tra Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở.
2. Ban hành quy chế phối hợp hoạt động
giữa Thanh tra Sở và các cơ quan công an, quản lý thị trường, thanh tra chuyên
ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan tổ chức có liên quan trên địa
bàn.
Điều 31. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh
tra trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt
kế hoạch thanh tra hàng năm.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến
nghị về công tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức và bảo đảm kinh
phí, điều kiện hoạt động của Thanh tra Sở theo thẩm quyền.
5. Giải quyết kịp thời các khó khăn,
vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách
nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn
vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; Thanh tra các Bộ, ngành; Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam; Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam; các tổ chức đại diện khác của người sử dụng lao động, người lao động; các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; Tổng cục, Cục, Vụ
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Sở phối hợp với Thanh
tra Bộ; Thanh tra tỉnh; cơ quan chuyên môn, Thanh tra các
sở, ngành của tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Liên
đoàn Lao động cấp tỉnh, các tổ chức đại diện khác của người sử dụng lao động,
người lao động; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
Thanh tra huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên
quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và
phòng, chống tham nhũng.
3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục
Quản lý lao động ngoài nước, Cục An toàn lao động phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
trong phạm vi hoạt động thanh tra chuyên ngành được giao tại Nghị định này,
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội trong hoạt động thanh tra; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra theo quy định pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 11 năm 2017, thay thế Nghị định số
39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 35. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|