ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 21/01/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Kết luận số 90-KL/TU ngày
15/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn
La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; đảm
bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh
chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, có khả năng vận dụng, áp dụng các
quy định của pháp luật vào thực tiễn đạt hiệu quả, chất lượng cao.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện
có theo vị trí việc làm trong bộ máy hành chính các cấp; thu hút, sử dụng tốt
nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Lựa chọn người có thực tâm, thực tài vào bộ máy
Nhà nước.
Thực hiện tốt các chính sách đào tạo,
trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện thuận lợi để nhân tài phát huy hết năng lực,
sở trường.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch thực hiện đào tạo, thu hút nguồn nhân lực phù hợp với mục
tiêu chung của Đề án và thực tế của ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Triển khai đồng bộ các chính sách đào
tạo và thu hút nguồn nhân lực, thực hiện bước đột phá trong phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh từ nay đến năm 2025.
Tổ chức tuyên truyền và thông tin rộng
rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về nhu cầu, ngành nghề mà lĩnh vực, địa
phương cần thu hút; những ngành nghề cần đào tạo; định hướng chung về cung-cầu
lao động cho tỉnh đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nguồn nhân lực tỉnh Sơn La
có quy mô, cơ cấu, chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
điều kiện hội nhập quốc tế; nguồn nhân lực qua đào tạo đạt mức khá trong vùng
miền núi phía bắc và đạt mức bình quân chung của cả nước. Đào tạo nhân lực có
năng lực thực hành tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe, có
trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, góp phần tăng năng suất lao động.
Quản lý tốt cung-cầu lao động, tạo môi trường, cơ hội việc làm, thăng tiến bình
đẳng, thực hiện tốt các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao làm
việc cho tỉnh.
Phát triển nhân lực đủ về số lượng
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, nhất
là bậc trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại
học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục xây dựng Sơn La
trở thành trung tâm đào tạo của vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào. Nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cấp. Thu hút, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, làm tiền đề thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 205 và định hướng đến
năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo
- Tiếp tục tăng tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo trong toàn nền kinh tế của tỉnh với cơ cấu hợp lý. Tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo năm 2025 đạt 65%, đến năm 2030 đạt 75%.
- Đào tạo tập trung nhóm ngành nghề
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh như: Du lịch, nông nghiệp, công nghiệp,
chính sách công, quản lý kinh tế, giáo dục, y tế ... Đến năm 2025, số nhân lực
qua đào tạo của toàn tỉnh đạt 505.100 người, chiếm khoảng 65% dân số trong độ
tuổi lao động.
+ Tập huấn chuyển giao công nghệ: Chiếm
54,1%
+ Trình độ sơ cấp nghề: Chiếm 11,4%
+ Trình độ trung cấp: Chiếm 12,7%
+ Trình độ cao đẳng: Chiếm 12,5%
+ Trình độ đại học: Chiếm 7,8%
+ Trình độ sau đại học: Chiếm 1,5%
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 70,1 %.
- Đến năm 2025, số sinh viên (đại học, cao đẳng) đạt 150 sinh viên/vạn dân.
2.2. Phát triển nhân lực theo
lĩnh vực ngành
* Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: Năm
2025 chiếm 58,9% trong tổng số lao động xã hội, năm 2030 chiếm khoảng 50,7%.
* Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
Năm 2025 chiếm 20,2% trong tổng số lao động xã hội, năm 2030 chiếm khoảng
24,55%.
* Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Năm
2025 chiếm 20,9% trong tổng số lao động xã hội, năm 2030 chiếm 24,75%.
* Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
- Đen năm 2025, 100% cán bộ, công chức
thuộc khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện đạt trình độ đại học và trên đại học;
duy trì đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức
cấp tỉnh, huyện đạt trình độ đại học và trên đại học; duy trì đến năm 2030 và
những năm tiếp theo.
- Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức
cấp xã đạt chuẩn trở lên; duy trì đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Tỷ lệ đội ngũ viên chức cấp tỉnh,
huyện có trình độ đại học và trên đại học năm 2025 đạt 70%; đến năm 2030 đạt
khoảng 85%.
- Quan tâm thực hiện các chính sách
cho nhân lực là dân tộc thiểu số; tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là người
dân tộc thiểu số được đào tạo nghề phù hợp đạt 35%, trong đó 65% là lao động
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi 18 đến 35 tuổi.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và của hệ thống chính trị về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của phát triển nhân lực trong
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực; xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài theo hướng
đột phá, cạnh tranh, có lựa chọn ưu tiên; tạo môi trường làm việc tốt để nhân tài phát huy được năng lực và yên tâm công tác lâu dài.
- Phát triển giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, bảo đảm cung cấp đầy đủ kiến thức phổ thông, cơ bản giúp thế hệ trẻ
có thể tiếp tục học nghề hoặc học lên trình độ cao; tạo nền tảng xây dựng nguồn
nhân lực tương lai.
- Đổi mới phát triển giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học, phát triển năng lực của các cơ sở đào tạo nhằm tăng
khả năng cung ứng nguồn nhân lực, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực đối với đồng bào dân tộc thiểu số; phù
hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
lao động, nhu cầu của người lao động khi tìm kiếm việc làm tại các địa phương
khác.
- Phát triển kinh tế, mở rộng cơ hội
việc làm và phát triển thị trường lao động; bảo đảm các điều kiện .về môi trường
lao động; phòng ngừa tai nạn lao động, thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật. Kiến tạo môi trường khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong đội ngũ thanh niên, học sinh, sinh viên; hình thành hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy giải quyết việc làm và tự tạo việc làm
sau đào tạo; xây dựng trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Sơn
La để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn.
- Phát triển nhân lực khoa học - công
nghệ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: sức khỏe, kỹ
năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đáp ứng được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tập trung nguồn lực đầu tư cho một
số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để trở thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và khả
năng huy động nguồn lực của xã hội, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và khả năng tự tạo việc làm cho
người lao động. Quan tâm, chú trọng việc nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động
học nghề ngắn hạn, lao động là người dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tham gia công tác giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
2. Giải pháp
2.1. Nhóm giải
pháp về đổi mới nhận thức
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp, người
lao động và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển nhân lực phải gắn kết chặt
chẽ với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết tạo việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp tối đa và nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống an
sinh xã hội cho mọi người dân. Lấy nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông làm nền
tảng; lấy đào tạo nghề có kỹ năng, đào tạo lao động có tay nghề cao làm khâu đột
phá; lấy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức,
viên chức trong hệ thống chính trị làm nhân tố quyết định. Phát triển nhân lực
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của từng gia đình và
mọi người dân; đồng thời phát triển nhân lực phải gắn liền với tạo môi trường để
huy động mọi nguồn lực đầu tư, chăm lo đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tăng
cường trách nhiệm của các cấp ủy chính quyền, các hội, đoàn thể đối với việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền và
định hướng nghề nghiệp đối với người dân, nhất là học sinh các trường Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trong đó đặc
biệt quan tâm đến các trường Phổ thông dân tộc nội trú nhằm thực hiện tốt công
tác phân luồng, tạo điều kiện cho học sinh có đủ kiến thức lựa chọn hình thức học
phù hợp với khả năng (tiếp tục học lên cao hoặc chuyển sang học nghề kết hợp học văn hóa) và phù hợp
với nhu cầu của thị trường lao động. Đây là nhiệm vụ mang tính xã hội do đó các
cấp, các ngành, các nhà trường cần phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền
đến đông đảo người dân và học sinh nhằm góp phần điều chỉnh và nâng cao nhận thức
của mọi lực lượng trong xã hội. Theo đó, các cấp lãnh đạo, các đơn vị sử dụng
lao động trong toàn tỉnh cần xác định được lợi ích và trách nhiệm của đơn vị
trong việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực nói chung và nhân lực thuộc
đơn vị mình nói riêng. Mỗi người lao động, gia đình, nhà trường và các lực lượng
trong xã hội cần thay đổi tư duy trong hướng nghiệp và đào tạo nghề nghiệp để
thấy rằng được đào tạo để có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu
thị trường lao động là cơ hội để phát triển bản thân, có việc làm phù hợp, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phối hợp hiệu quả giữa các cơ sở
đào tạo, đơn vị sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông đại
chúng, các cơ quan hỗ trợ và cung ứng nhân lực, các cấp chính quyền, đoàn thể
nơi cư trú... góp phần giúp các cấp, các ngành và nhân dân nắm được các chủ
trương, chính sách phát triển nhân lực của tỉnh. Vận động thực hiện trách nhiệm
xã hội và khuyến khích các doanh nghiệp trong việc hợp tác và tích cực tham gia
vào quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị tạo điều kiện và thường xuyên giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động có ý thức tự học, học tập suốt đời, nghiên cứu,
gắn bó với nghề nghiệp phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
tốt hơn công việc được giao.
2.2. Nhóm giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực; tăng cường huy động,
thu hút các nguồn lực, doanh nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm cho người lao động; tạo điều kiện phát triển các ngành đào tạo đáp ứng
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ phát triển
các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, du lịch, công nghiệp chế biến nông sản, năng lượng tái tạo... phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu xây dựng xã hội số,
kinh tế số, chính quyền số,...
- Rà soát lại các cơ chế, chính sách
hiện có để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách của tỉnh,
trong đó ưu tiên về tuyển dụng, tiền lương, môi trường làm việc phù hợp, sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi tại các trường có uy tín, người có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục -
đào tạo; chính sách hỗ trợ học bổng cho sinh viên đang học
tại các trường đại học, cao đẳng có uy tín trong nước và quốc tế, cam kết sau
khi học xong về tỉnh làm việc; chính sách hỗ trợ ban đầu cho sinh viên về công
tác tại tỉnh; thực hiện tốt công tác rà soát cho thôi việc hoặc đào tạo lại đối
với công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên phù
hợp với từng nhóm tài năng như lãnh đạo, quản lý với các nội dung như trang bị
phương pháp luận, tầm nhìn và kỹ năng nghề nghiệp, quản lý, năng lực giải quyết
vấn đề, tình huống thực tế; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát thực tế
trong nước và nước ngoài để trau dồi thêm kinh nghiệm, tư duy đối với nguồn
nhân lực này. Tạo môi trường làm việc khuyến khích sự năng động, sáng tạo, tạo
điều kiện cho người tài có cơ hội thăng tiến trong con đường nghề nghiệp (quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước,...).
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các
cơ chế, chính sách đủ mạnh nhằm thu hút đầu tư và phát triển mở rộng các doanh
nghiệp có đủ tầm để sử dụng nguồn nhân lực và tham gia tích cực vào việc đào tạo
nguồn nhân lực phù hợp có chất lượng của tỉnh; xây dựng cơ chế để huy động các
nguồn vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực
bằng các hình thức, như: trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ
sở y tế, văn hóa, thể dục thể thao...
2.3. Nhóm giải
pháp tạo môi trường, điều kiện phù hợp, thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực
2.3.1. Nâng cao chất lượng giáo dục
các cấp
- Đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng phải được làm tốt, đồng bộ từ các cấp học nền tảng (Mầm non, Tiểu học), trong đó đặc biệt chú trọng
công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, đảm bảo học sinh
đọc thông, viết thạo khi bước vào học tiểu học đến Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông, bao gồm cả hệ Giáo dục thường xuyên.
- Thường xuyên thực hiện khảo sát chất
lượng giữa các cấp học và giữa khác khối lớp trong cùng cấp học (phù hợp với
yêu cầu, chuẩn kiến thức - kỹ năng của cấp học dưới và với phương pháp phù hợp
với tâm sinh lý của học sinh), các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 6, lớp 10)
để thực hiện bổ sung kiến thức, kỹ năng cho học sinh các lớp đầu cấp nhằm đảm bảo
cho học sinh có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết tiếp tục tiếp thu có chất lượng
tốt nội dung, chương trình của cấp học; đồng thời phản hồi về kết quả khảo sát
chất lượng với cấp học dưới để đảm bảo năm học sau cấp học dưới bàn giao học
sinh cho cấp học trên phải có sự tiến bộ về chất lượng.
- Đổi mới công tác tuyển sinh đầu cấp,
qua đó đánh giá chất lượng dạy và học ở cấp dưới một cách thực chất. Đổi mới
công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, đảm bảo đánh giá thực
chất, khách quan chất lượng học sinh; tăng cường giám sát, kiểm tra chéo các hoạt
động coi, chấm kiểm tra để đánh giá năng lực học sinh một
cách chính xác. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; thực hiện phương châm
đánh giá đúng, thực chất, công bằng, khách quan chất lượng giáo dục, loại bỏ bệnh
thành tích, đánh giá không thực chất; loại bỏ quan điểm đổ lỗi cho người học,
tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của giáo viên, hiệu trưởng và nhà trường đối
với chất lượng từng học sinh; xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy, học
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học, tránh bệnh hình thức,
thiếu trung thực trong học tập và thi cử ở các cấp học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Đảm bảo đủ giáo viên theo quy định
cho các cơ sở giáo dục toàn tỉnh; tăng cường giáo viên dạy ngoại ngữ đạt chuẩn,
tin học, hướng nghiệp, giáo dục chuyên biệt và giáo viên giáo dục thường
xuyên.Chuẩn hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý; đề bạt, bổ nhiệm những cán bộ quản lý giáo dục gương mẫu, có phẩm chất
đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn, tâm huyết với nghề.
- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất ở
các nhà trường ngày càng hoàn thiện, đầy đủ hơn để phục vụ cho công tác dạy và
học đạt hiệu quả cao nhất. Củng cố, phát triển mạng lưới giáo dục mầm non và phổ
thông để tăng tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến lớp; nâng cao tỷ lệ phổ cập
mầm non 5 tuổi; nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập trung học cơ sở; phát triển 05 trường Trung học phổ thông chất lượng
cao.
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục mầm
non, phổ thông, tăng cường xã hội hóa nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực của tỉnh và xã hội đầu tư cho giáo dục. Từng bước thực hiện chuẩn hóa, hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật các cơ sở giáo dục, đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông.
2.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo
tại các cơ sở đào tạo
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình
độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa,
có phân tầng chất lượng. Đầu tư nâng cao năng lực, đổi mới nội dung công tác hướng
nghiệp gắn với yêu cầu của thị trường lao động, theo hướng phát hiện sớm nhân
tài để có hướng đầu tư, phát triển phù hợp với những lĩnh vực, ngành nghề trọng
điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tại
các cơ sở đào tạo, như: tự chủ trong quản lý điều hành nhà trường; tự chủ tài
chính; tự chủ trong tuyển dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên và xác định
điều kiện làm việc; tự chủ trong hoạt động đào tạo, tuyển sinh,...; chủ động
xác định các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, chuẩn mực này
phải được xác định trên cơ sở tiêu chí và do một tổ chức độc lập đánh giá. Thực
hiện chủ trương giao chỉ tiêu đào tạo theo cơ chế đặt hàng, theo địa chỉ (nhu cầu nhân lực của Nhà nước), theo hợp đồng (nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp).
- Đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng tập trung vào rèn kỹ năng nghề, gắn kết các cơ sở đào tạo với các doanh
nghiệp đảm bảo học sinh, sinh viên có tay nghề thành thạo ngay trong khi đang học;
đẩy mạnh đào tạo theo địa chỉ, nhu cầu của doanh nghiệp, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh như: nghiệp vụ về du lịch, ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, về ICT, blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI),...Xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao giỏi cả về lý thuyết và
thực hành đáp ứng được yêu cầu đào tạo cho học sinh, sinh viên.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi để
doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong
đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp; gắn kết hoạt động đào
tạo của nhà trường với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua các mô
hình liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, hình thành các trung tâm
đổi mới sáng tạo tại các trường gắn rất chặt với doanh nghiệp để chia sẻ các
nguồn lực chung, từ đó hai bên cùng chủ động nắm bắt và đón đầu các nhu cầu của
thị trường lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô
lớn, tự đào tạo lao động phục vụ nhu cầu của bản thân, của các doanh nghiệp bạn
hàng, đối tác và các doanh nghiệp có liên quan khác.
- Đặc biệt, trong thời kỳ kỹ thuật số
như hiện nay, các cơ sở đào tạo cần nghiên cứu, bổ sung thêm đội ngũ giảng viên
có trình độ đào tạo các ngành nghề để đáp ứng về nhu cầu nhân lực trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trên cơ sở vật chất sẵn có của các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh, lựa chọn cơ sở đủ điều kiện để đầu tư xây dựng “Vườn ươm
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” làm đầu mối thực hiện các hoạt động
khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Trường Cao đẳng Sơn La đến năm 2025 trở
thành trường cao đẳng chất lượng cao, đủ năng lực đào tạo một số ngành, nghề
đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Sơn La, Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào.
2.3.3. Nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Tăng cường vai trò của các cấp ủy,
chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng rà soát, phân tích, đánh giá, dự
báo nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo để có kế hoạch tuyển dụng, thu
hút, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức, viên chức trẻ, có năng lực; tập trung
rà soát, thực hiện công tác tái đào tạo đối với các cán bộ, công chức, viên chức
chưa đạt chuẩn. Thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thay thế những người
không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
2.3.4. Thực hiện tốt công tác
thông tin thị trường lao động, chú trọng giải quyết việc làm cho người lao động
- Từng bước đổi mới và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao gắn với
đảm bảo môi trường, chuyển từ tăng trưởng nhờ vốn và lao động giản đơn sang
tăng trưởng theo hướng dựa chủ yếu vào nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
và nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế dựa trên lợi thế cạnh tranh của tỉnh và Quy hoạch tổng thể về phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2030, trong đó công nghiệp và dịch vụ
chiếm tỷ trọng chủ yếu.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người
lao động, đặc biệt là lao động vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Xây dựng quan hệ lao
động lành mạnh, bảo đảm an toàn lao động và chấp hành các chế độ với người lao
động trong doanh nghiệp theo pháp luật. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính
sách tạo thêm việc làm mới bao gồm các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh,
tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới; phát triển thị trường lao động;
tăng cường cho vay giải quyết việc làm; duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu
lao động.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo
với Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm, tuyển chọn cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh,
sinh viên có việc làm ổn định, thu nhập cao phù hợp với trình độ, tay nghề đã
được đào tạo ngay sau khi tốt nghiệp. Sắp xếp, bố trí sử dụng người lao động hợp lý, phù hợp với trình độ, chuyên
môn và tài năng của mỗi người.
- Nâng cấp hệ thống thông tin lao động
- việc làm, sàn giao dịch việc làm nhằm cung cấp thông tin kịp thời và tham mưu
cho tỉnh trong việc đào tạo và sử dụng nhân lực. Thực hiện các dự báo ngắn, trung và dài hạn về cung - cầu lao động và đánh
giá những tác động của những biến động của môi trường vĩ mô, từ đó có kế hoạch
và chủ động giải quyết vấn đề cung - cầu lao động, nhất là nhân lực đã qua đào
tạo; đảm bảo tính chính xác và cập nhật của thông tin về thị trường lao động.
- Cần xây dựng môi trường làm việc
dân chủ, thân thiện, có sự tôn trọng, sự tin tưởng lẫn nhau, cùng đưa ra ý tưởng
và cộng tác thực hiện ý tưởng. Bên cạnh việc tạo lập môi trường làm việc thân
thiện, dân chủ, cần tạo điều kiện, trang bị phương tiện
làm việc đầy đủ và hiện đại, thông tin và các nội dung công việc được công
khai, minh bạch, đầy đủ và rõ ràng.
2.4. Nhóm giải
pháp về tài chính và đầu tư
- Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách
Nhà nước dành cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng kế hoạch phân bổ
ngân sách nhà nước theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự
án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội.
- Huy động các nguồn lực để bảo đảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao trên mức trung bình của cả nước và đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hợp lý. Cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện cơ chế, chính
sách sách để huy động các nguồn lực trong tỉnh, thu hút mạnh các nguồn đầu tư từ
bên ngoài để phát triển kinh tế, tạo việc làm cho nguồn nhân lực.
- Tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để
tổ chức đào tạo cho lao động, như từ các chương trình mục tiêu quốc gia (giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới),
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các
chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ... Khuyến khích các cơ sở
đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, giáo viên
đê cải thiện chất lượng đào tạo.
- Huy động tìm kiếm nguồn lực đầu tư
xây dựng Trường Đại học Tây Bắc và một số trường cao đẳng trên địa bàn trở
thành cơ sở đào tạo chất lượng cao, đủ năng lực đào tạo một số ngành, nghề được
các nước trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận, đáp ứng yêu cầu nhân lực
chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La, Việt Nam và các
tỉnh Bắc Lào.
- Khuyến khích xã hội hóa trong công
tác phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, khoa học nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng; tận
dụng khai thác các cơ hội đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các tổ chức
trong nước và quốc tế.
2.5. Nhóm giải
pháp đối với doanh nghiệp
2.5.1. Đối với cơ quan quản lý nhà
nước
- Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ doanh nghiệp
tham gia vào các chương trình đào tạo; hỗ trợ kinh phí đào tạo một số nghề mà
nhiều doanh nghiệp tại địa phương có nhu cầu. Việc đào tạo tập trung như vậy sẽ
giúp cho doanh nghiệp có được đội ngũ lao động lành nghề và tích cực sử dụng
lao động tại địa phương hơn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân có khả năng và điều kiện đưa lao động hoặc
con em mình đi đào tạo, học tập ở nước ngoài sau đó trở về làm việc tại địa
phương; tham gia các giải thưởng về trí tuệ, các cuộc thi sáng tạo trên địa bàn
tỉnh và cả nước.
2.5.2.
Đối với các doanh nghiệp
- Đảm bảo công bằng và hợp lý trong
chi trả lương cho người lao động, tạo tính cạnh tranh, có chính sách đãi ngộ phúc lợi, tiền lương hấp dẫn nhằm thu hút các nguồn nhân lực từ
bên ngoài về làm việc và giữ chân nguồn lực bên trong thực hiện các chính sách
đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng hợp lý để tạo điều kiện gắn
bó lâu dài của người lao động.
- Phối hợp với các trường đại học, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp để tìm kiếm các ứng viên có năng lực, tuyển dụng vào
làm việc tại doanh nghiệp; có các chương trình liên kết đào tạo, hỗ trợ và tìm
kiếm các ứng viên là những sinh viên có năng lực và tâm huyết ngay từ khi còn
trên ghế nhà trường tại các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Tổ chức đánh giá năng lực của người
lao động theo định kỳ, ngoài trình độ chuyên môn còn phải trao dồi thêm về
trình độ ngoại ngữ, nhằm xem xét khả năng của từng người để lên kế hoạch đào tạo
hoặc tái đào tạo với mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc của người lao
động, sắp xếp và ổn định lại nhân sự, đảm bảo bố trí nhân sự đúng người, đúng
việc.
- Cải tiến phương thức làm việc, giảm
thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao
trong môi trường làm việc. Tạo môi trường làm việc năng động, tích cực, thân
thiện.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Các
nguồn vốn đầu tư phát triển được duyệt trong dự toán thu chi ngân sách của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
2. Nguồn
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh và các nguồn
bổ sung Quỹ giải quyết việc làm.
3. Nguồn
kinh phí Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.
4. Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
5. Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
6. Nguồn
vốn hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và các nguồn vốn xã hội hóa khác hỗ trợ
cho phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các ngành và địa
phương cân đối bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với
nhu cầu đào tạo và phát triển; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát
triển nguồn nhân lực theo định kỳ hằng năm và theo yêu cầu
đột xuất.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì và phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, Thành Phố Sơn La và các hội đoàn thể triển khai kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021- 2025. Chú trọng rà soát, phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực trong
giai đoạn tiếp theo để có kế hoạch tuyển dụng, thu hút, đào tạo, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức trẻ, có năng lực.
Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, số đã đạt chuẩn, số chưa đủ chuẩn; có kế
hoạch đào tạo chuyên sâu để nâng cao chất lượng cán bộ.
3. Sở Tài chính
Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực
hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực; thẩm định nguồn kinh
phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đề xuất các giải
pháp xã hội hóa trong việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
4. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Tham mưu với UBND tỉnh, phối hợp với
các ngành, đoàn thể của tỉnh, các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục để nâng cao chất lượng, phát triển
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, nhất là cấp trung học phổ
thông nhằm tạo nền tảng để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo theo lộ trình cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, nâng cao trình độ học vấn của nhân lực.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng
dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm
2030.
Thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông
tin thị trường lao động tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh để phục vụ
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch phân luồng đào tạo hàng năm gắn với giải quyết việc làm cho
sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao năng lực
trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
Triển khai thực hiện nội dung phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030;
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút cán bộ khoa học công nghệ.
Xây dựng Đề án đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ
phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp để doanh nghiệp đầu tư, nghiên
cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, phát huy tiềm lực khoa học công
nghệ của tỉnh, góp phần nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị nghiên cứu, rà soát xây dựng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ,
nhất là các chuyên gia đầu ngành và nhân lực có trình độ cao. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo tỉnh Sơn La; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
7. Sở Y tế
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch đào tạo, thu hút bác sĩ về tỉnh công tác, đảm bảo nguồn nhân lực cho
ngành y tế từ nay đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từng bước nâng cao thể
lực cho người lao động, thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030 được phê duyệt tại Quyết định
số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Thông tin
và truyền thông
Tuyên truyền và đăng trên website của
tỉnh, thông tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về Đề án phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Sơn La đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
10. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
11. Các sở,
ngành còn lại
Theo chức năng, nhiệm vụ, các sở,
ban, ngành xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị đến
năm 2025 và những năm tiếp theo.
12. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
Vận động doanh nghiệp thực hiện tốt
chế độ, chính sách cho người lao động; tạo môi trường làm
việc chuyên nghiệp, năng động, tích cực, thân thiện; có chính sách đãi ngộ, thu
hút nhân lực chất lượng cao làm việc tại doanh nghiệp; tạo điều kiện để người
lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Tăng cường sự phối hợp giữa doanh
nghiệp với các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các chương
trình liên kết đào tạo, tìm kiếm các ứng viên có năng lực, tuyển dụng vào làm
việc tại doanh nghiệp.
13. Trường Đại học
Tây Bắc; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà
nước về dự báo cung cầu nguồn nhân lực; phối hợp với doanh nghiệp đào tạo lao động
theo yêu cầu.
Chủ động phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện
các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La theo chức năng, nhiệm vụ và
năng lực của đơn vị.
Nghiên cứu cải tiến chương trình đào
tạo, tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất; tăng cường đào tạo kỹ năng mềm,
kỹ năng thực hành tiếp cận tốt yêu cầu lao động của doanh nghiệp;.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Căn cứ Đề án
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (đánh giá sát, đúng thực trạng nhân lực của địa
phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của địa phương mình, đặc
biệt là các ngành mũi nhọn tiềm năng của tỉnh).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh, đề xuất cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết kịp thời. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp báo cáo theo định kỳ kết quả
thực hiện kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Yêu
cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan có liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXPhương 06 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
2025
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
2
|
Xây
dựng kế hoạch Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đến năm 2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
3
|
Xây
dựng kế hoạch Phát triển hệ thống trường trọng điểm, trường chuyên, trường đạt
chuẩn quốc gia đến năm 2025.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
4
|
Xây
dựng kế hoạch Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất đối với học sinh trên địa
bàn tỉnh đến 2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
5
|
Xây
dựng kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên vùng dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025,
đến năm 2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố và các cơ sở GDNN trong tỉnh.
|
Quý
II/2021
|
6
|
Xây
dựng kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đến năm 2025 và
định hướng năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
7
|
Xây
dựng Kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Sơn La đến năm 2025 và
những năm tiếp theo
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
8
|
Xây
dựng kế hoạch thu hút, sử dụng nhân lực của sở, ban, ngành, đến năm 2025.
|
Các
sở, ban, ngành
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
9
|
Kế
hoạch cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng, tiếp cận tốt yêu cầu
lao động của doanh nghiệp.
|
Trường
đại học Tây Bắc và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND
huyện, thành phố.
|
Quý
II/2021
|
10
|
Xây
dựng kế hoạch, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực tại các huyện, thành phố đến
năm 2025 và những năm tiếp theo.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành
|
Quý
II/2021
|