ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 16 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển nghề
công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác
xã hội tại các đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã
hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác
xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ 2021 đến năm 2025
- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ
quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan
thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ
01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức
danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức
phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 30% cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác
xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp,
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng
công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy
hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được
tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất
độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch
bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ
nguồn lực xã hội hóa.
b) Từ năm 2026 đến năm 2030
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp
lý phục vụ phát triển công tác xã hội bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đáp ứng và
chú trọng hội nhập quốc tế.
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ
quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan
thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ
01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức
danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên
công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do
Chính phủ quy định.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn,
hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho
40% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm
việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội,
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn
nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội
phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
a) Tổ chức thực hiện tốt các văn bản
quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội,
trong đó, thực hiện cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
trong các ngành, lĩnh vực: Bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế,
trại giam, trường giáo dưỡng, tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội và tổ
chức chính trị-xã hội.
b) Tuyên truyền, thực hiện chức danh
nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ
thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức thực
hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với
công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương
quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện chuẩn nghiệp vụ cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác
xã hội, bao gồm: Các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục,
y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và tổ chức chính trị - xã
hội có liên quan.
đ) Tổ chức thực hiện các chính sách,
phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trong
đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa,
trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích,
thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ
công tác xã hội.
e) Tuyên truyền, khuyến khích xã hội
hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Phát triển mạng
lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Thực hiện quy hoạch phát triển mạng
lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng
thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
b) Đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho tối thiểu từ 01 đến 02 cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng,
các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi
được Trung ương hỗ trợ.
c) Đề nghị Trung ương hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã
hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp,
cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình
gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã
hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ xây dựng
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở
giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia
đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội
tại cộng đồng.
- Giai đoạn 2026-2030: Hỗ trợ triển
khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư
pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội tại cộng đồng.
3. Phối hợp rà soát,
sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm
công tác xã hội tại các trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, các cơ
sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội
bức xúc khác.
4. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng
cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
a) Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội
cho tối thiểu 400 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công
tác xã hội (bình quân 40 người/năm); đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu
trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu 10 chỉ
tiêu/năm; đào tạo 10 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng cho tối thiểu 800 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác
xã hội (bình quân 80 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc
thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội
trong lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực đặc thù khác.
5. Thực hiện việc đổi
mới, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo và giáo dục nghề công tác xã hội
trình độ trung cấp, cao đẳng tại các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
có đào tạo nghề công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành
công tác xã hội
Thực hiện liên kết với các trường đại
học đào tạo trình độ cử nhân về công tác xã hội; đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ về công tác xã hội.
6. Đề xuất giải
pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội
trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp,
lao động - thương binh và xã hội
a) Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ
công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội;
nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu
chỉ đạo, quản lý.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
c) Thực hiện việc tổng kết, đánh giá
thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát
triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
7. Tuyên truyền,
thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về
công tác xã hội
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí
công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
b) Thực hiện việc sử dụng tài liệu, sổ
tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
c) Tổ chức thực hiện các cuộc thi tìm
hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên.
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các Sở,
Ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan và các địa phương; các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các
hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Huy động sự đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
3. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối việc
thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội có liên quan, chỉ đạo hoạt động
xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; đề xuất cơ quan có thẩm quyền về ngạch,
bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công
chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề; nghiên cứu, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghề
công tác xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch
mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo về công tác xã hội; xây dựng, ban hành
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội; thực hiện theo tiêu
chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ
trợ khác cho Chương trình; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương
trình.
3. Sở Tài chính: Cân đối, tham mưu bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có
liên quan triển khai thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đối với công
chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng
lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
đề nghị các trường đại học liên kết đào tạo cử nhân công tác xã hội; hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của ngành về công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ và thiết lập
mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai rà soát các văn bản
pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc
tại trại tạm giam về công tác xã hội.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất ban hành các văn bản pháp luật về
công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát
triển công tác xã hội.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục
tiêu nhằm cụ thể hoá Chương trình phát triển công tác xã hội trong kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn.
Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật
chất thực hiện Chương trình lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện
Chương trình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo các cấp cơ sở đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công
tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác
xã hội; tham gia triển khai thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo 6 tháng
(ngày 15/6), báo cáo năm (ngày 15/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: LĐ-TB&XH, KH&ĐT, Y tế, Tài chính, Nội vụ, GD&ĐT,
Tư pháp, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(Hp).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|