|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
VBHN 17/VBHN-BTC năm 2014 Quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng điện thoại công vụ
Số hiệu:
|
17/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Minh
|
Ngày ban hành:
|
04/03/2014
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH[1]
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ
RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2001, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh
đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm
2002.
2. Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2005.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm
1992;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ kế hoạch của Chính phủ về việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính[2],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội”.
Điều 2[3] Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết
định này.
Điều 4.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng tiêu chuẩn, định mức trang bị và sử dụng điện thoại cố định tại nhà
riêng và điện thoại di động phục vụ nhu cầu công tác trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 1.
Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện
thoại di động là tài sản của Nhà nước trang bị cho cán bộ lãnh đạo trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
để sử dụng cho các hoạt động công vụ.
Điều 2.
1. Cán bộ cấp cao được quy định
tại Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, việc trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng thực hiện theo Quy định số
68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 và Hướng dẫn số 10 HD/TCTW ngày 29 tháng 12
năm 1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc thực hiện một số chế độ chính
sách đối với cán bộ cấp cao.
2. Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại
nhà riêng (trừ các máy điện thoại do cơ quan chức năng trang bị theo yêu cầu đặc
biệt), bao gồm:
a) Trưởng Ban của Đảng ở Trung
ương, ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước;
b) Bộ trưởng và các chức danh tương
đương kể cả các chức danh tương đương thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương: Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Bí thư Thành ủy, Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung
ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước,
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao;
đ) [4]
Thứ trưởng và các chức danh tương đương, cán bộ giữ chức vụ có hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,2 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội; chuyên gia cao cấp;
e) Phó Bí thư và Ủy viên Thường vụ thành ủy, tỉnh ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
g) Các giáo sư được Nhà nước Việt Nam công nhận một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh;
- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.
Đối với các giáo sư đã nghỉ hưu, nhưng còn làm chủ nhiệm
đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, nếu có một trong các tiêu chuẩn nêu trên
cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
h) [5]
Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,2 thuộc Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
i) Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
k) Giám đốc Sở, Ban, ngành và lãnh
đạo cấp tương đương ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chánh Văn phòng cơ quan đảng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
l) Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh.
Điều 3.
a) Các đối
tượng nêu tại điểm a đến điểm g của khoản 2 Điều 2 Quy định này, ngoài việc
trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng còn được trang bị 01 máy điện
thoại di động.
b) Việc trang bị điện thoại di động và quy định mức
thanh toán chi phí mua máy, lắp đặt và cước phí hàng tháng đối với cán bộ cấp
cao thuộc diện tại Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21 tháng 10 năm 1999 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
Điều 4.
Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định,
điện thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn cứ vào
tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận
các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết
cho công việc và theo nguyên tắc sau đây:
Cơ quan, đơn vị phải có Quy chế về
trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ
ngoài tiêu chuẩn đã quy định, Quy chế này được xây dựng trên cơ sở các quy định
tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, công bố công khai trong phạm
vi cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các cơ quan ở Trung ương, Quy chế này phải được
thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 5.[6] Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng
và điện thoại di động được cơ quan quản lý cấp một khoản kinh phí để thanh toán
chi phí ban đầu như sau:
1. Tiền mua máy 300.000 đồng/máy đối với điện thoại
cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.
2. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hòa mạng (hoặc cài
đặt) thanh toán theo hóa đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị
máy.
3. Các khoản chi phí sửa chữa,
thay thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa, được ngân sách nhà nước
thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước.
Điều 6.[7] Hàng
tháng, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện
thoại (kể cả tiền thuê bao) theo các mức như sau:
1. Các cán bộ nêu tại các điểm a, b
và c của khoản 2 Điều 2: mức 300.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định
và 500.000 đ/tháng đối với điện thoại di động.
2. Các đối tượng nêu tại các điểm d,
đ , e và g của khoản 2 Điều 2 : mức 200.000 đ/ máy/tháng đối với điện thoại
cố định và 400.000 đ/tháng đối với điện thoại di động.
3. Các đối tượng còn lại: mức 100.000 đ/máy/tháng đối
với điện thoại cố định và 250.000 đ/tháng đối với điện thoại di động.
Mức thanh toán quy định trên được thanh toán khoán
hàng tháng cho cán bộ.
Điều 7.[8] Các
cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động sau
khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại
hoặc sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì không được thanh toán tiền
cước sử dụng điện thoại. Riêng cán bộ thuộc các đối tượng nêu tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 2 Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg được tiếp tục
thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng, kể từ
ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 8.
Kinh phí để phục vụ cho việc lắp đặt ban đầu và thanh
toán cước phí điện thoại cố định nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Thủ trưởng cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm thực hiện trang bị và
thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo
đúng Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Người nào ra quyết định
trang bị điện thoại hoặc thanh toán cước phí không đúng với Quyết định này phải
tự chịu trách nhiệm về vật chất; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 03 Quyết định sau:
- Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2001;
- Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg
ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về
tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số
78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày
31 tháng 12 năm 2002;
- Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh
đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001
của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2005. Văn bản hợp
nhất này không thay thế 03 Quyết định nêu trên.
[2] - Quyết định
số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng
và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ban hành ngày 26 tháng 02 năm 1998; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,”
- Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TƯ ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng
lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
[3] - Điều 2 Quyết định
số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng
và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2002
quy định như sau:
“Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ”.
- Điều 2 Quyết định số
168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định
số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 8 năm 2005 quy định như sau:
“Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các sửa đổi, bổ sung về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động quy định tại Quyết định
này thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Những quy định khác trong Quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
78/2001/ QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ vẫn có hiệu lực
thi hành”.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày
07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với
cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg
ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 8 năm
2005.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày
07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với
cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg
ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 8 năm
2005.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày
16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ
tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2002.
[7] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày
16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ
tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2002.
[8] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày
16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ
tướng Chính phủ), có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2002.
Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Quyết định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BTC ngày 04/03/2014 hợp nhất Quyết định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
97.960
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|