BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 244/2005/QĐ-TTG NGÀY
06/10/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
ĐANG TRỰC TIẾP GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Căn cứ Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian
thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường,
trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động
(bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo
quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian
thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập
làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm,
trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của
các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào
các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã
số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức
thuộc ngành giáo dục và đào tạo;
b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không
được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước
không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương
liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời
hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi
dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm,
khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố,
thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng,
trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính
trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các
trường đại học, cao đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang
trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo
quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng
sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.
2. Cách tính
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối
thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x
tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
III. PHƯƠNG THỨC VÀ NGUỒN CHI
TRẢ
1. Phương thức chi trả
Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể
cả thời gian nghỉ hè) và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
2. Nguồn chi trả
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi được
sử dụng từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở giáo dục theo quy định và nguồn kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ đối tượng, mức
hưởng phụ cấp ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này lập dự toán chi trả phụ cấp ưu
đãi đối với nhà giáo của đơn vị mình (theo mẫu đính kèm) gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp trước ngày 01/6 hàng năm để xét duyệt theo phân cấp hiện hành.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg
ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ đối với các Bộ, ngành, địa phương.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ phụ cấp ưu đãi quy định tại Thông tư này
được tính hưởng từ ngày 01/10/2004. Trường hợp có tháng nhà giáo đã tạm hưởng
phụ cấp ưu đãi với mức bằng số tiền đã thực lĩnh như trước ngày 01/10/2004 mà số
tiền tuyệt đối tạm hưởng nhiều hơn số tiền tuyệt đối tính theo Thông tư này thì
không phải bồi hoàn.
Bãi bỏ Thông tư số 147/1998/TT-LT-TCCP-TC-LĐTBXH-GDĐT
ngày 05/3/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg
ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước và điểm 4.9 khoản 4 Thông tư liên tịch số 42/2003/TTLT/BGD&ĐT-BTC ngày
29/8/2003 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về “Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập
các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao
đẳng, môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập được vận dụng
thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo từ nguồn thu hợp pháp của đơn
vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các Bộ, ngành, địa phương gửi văn bản về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Điều
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- UB VH,GD,TN,TN&NĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT, các ĐH, các trường trực thuộc Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu VT, TCCB (Bộ GD&ĐT); VT,TL (Bộ NV); VT, PC (Bộ TC).