BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC
TRONG KHÔNG GIAN HẠN CHẾ
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế.
Điều 1. Tên và ký
hiệu Quy chuẩn
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn
chế.
Ký hiệu: QCVN 34:2018/BLĐTBXH.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng người
lao động làm việc trong không gian hạn chế có trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, ATLĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
QCVN 34:2018/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC TRONG
KHÔNG GIAN HẠN CHẾ
National
technical regulation on safe work in confined spaces
Lời nói đầu
QCVN 34:2018/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế do Cục
An toàn lao động biên soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo
Thông tư số 29/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018, sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN HẠN CHẾ
National
technical regulation on safe work in confined spaces
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về
an toàn lao động cho người làm việc trong không gian hạn chế.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
1.2.1. Các tổ chức, cá nhân có sử dụng
người lao động làm việc trong không gian hạn chế;
1.2.2. Các cơ quan và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Không gian hạn chế là không
gian có đầy đủ các đặc điểm sau:
1.3.1.1. Đủ lớn để chứa người lao động
làm việc;
1.3.1.2. Về cơ bản không được thiết kế
cho người vào làm việc thường xuyên;
1.3.1.3. Có một hoặc nhiều yếu tố
nguy hiểm, có hại quy định tại mục 1.3.2 Quy chuẩn này;
1.3.1.4. Có một trong các hạn chế hoặc
kết hợp các hạn chế sau:
- Hạn chế không gian, vị trí làm việc;
- Hạn chế việc trao đổi không khí với
môi trường bên ngoài;
- Hạn chế lối vào, lối ra bởi vị trí
hoặc kích thước (không thuận lợi cho việc thoát hiểm);
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm, có hại
trong không gian hạn chế là những yếu tố có thể gây ra chết người, thương tích,
mệt mỏi, suy nhược, bệnh nghề nghiệp (cấp tính hoặc mãn tính) cho con người nếu
vào bên trong không gian hạn chế đó, bao gồm:
- Hàm lượng oxy trong không khí không
đủ để cung cấp cho người vào làm việc bên trong (nhỏ hơn 19,5% so với thể tích
bên trong không gian hạn chế);
- Không khí có chứa chất độc hoặc chất
nguy hiểm có thể xâm nhập qua hệ hô hấp của con người (chất độc và chất nguy hiểm
ở dạng khí, hơi hoặc bụi);
- Hóa chất có khả năng gây ra phơi
nhiễm hóa chất do tiếp xúc qua da;
- Các chất dễ cháy nổ có thể tồn tại ở
dạng rắn, lỏng, bụi, hơi hoặc khí nếu gặp nguồn nhiệt có thể gây cháy, nổ;
- Các dòng vật chất không mong muốn từ
bên ngoài (rắn, bột, lỏng, khí, hơi) chảy vào không gian hạn chế nơi có người
đang ở bên trong, do biện pháp ngăn cách, cô lập không đảm bảo;
- Tiếng ồn vượt quá ngưỡng cho phép;
- Các bộ phận chuyển động và các vật
có thể rơi gây va đập, thương tích cho người bên trong không gian hạn chế;
- Bức xạ tử ngoại;
- Bức xạ tia X;
- Bức xạ ion hóa;
- Các phần tử mang điện, nguồn điện
thiếu kiểm soát dẫn đến điện giật;
- Khả năng nhìn của người lao động bị
hạn chế;
- Biến dạng không gian gây mất an
toàn;
- Vi sinh vật có hại.
1.3.3. Người giám sát, chỉ huy thực hiện
công việc liên quan đến không gian hạn chế là người được người sử dụng lao động
ủy quyền quản lý người lao động thực hiện công việc liên quan tới không gian hạn
chế (sau đây gọi là người giám sát, chỉ huy).
1.3.4. Người cấp phép là người được
người sử dụng dung lao động bổ nhiệm để thực hiện trách nhiệm cấp giấy phép thực
hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế (hoặc một loại giấy tờ có giá
trị tương đương). Người cấp phép phải là người có trình độ, kinh nghiệm an
toàn, vệ sinh lao động về dây truyền sản xuất, máy, thiết bị tại cơ sở sản xuất,
nơi có các không gian hạn chế.
1.3.5. Người vào trong không gian hạn
chế: là người được phép đi vào làm việc trực tiếp hoặc giám sát công việc trong
không gian hạn chế.
1.3.6. Người canh gác không gian hạn chế:
là người được phân công nhiệm vụ đứng bên ngoài và gần lối ra vào của không
gian hạn chế để theo dõi, giám sát, giúp đỡ người vào
trong không gian hạn chế.
1.3.7. Người đo, kiểm tra khí trong
không gian hạn chế: là người được phép tiến hành đo, kiểm
tra hàm lượng khí Oxy, các loại khí độc, khí cháy nổ trong
không gian hạn chế để đảm bảo các khí đó trong giới hạn an
toàn trước và trong quá trình người lao động vào làm việc trong không gian hạn
chế đó.
2. Quy định
chung
2.1. Trách nhiệm
2.1.1. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động.
- Bổ nhiệm người cấp phép, ủy quyền
người cấp phép, đình chỉ công việc khi không thực hiện
đúng quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế
hoặc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
- Cử người đo, kiểm tra khí đối với
không gian hạn chế có nguy cơ thiếu dưỡng khí hoặc có hơi, khí độc, khi cháy, nổ.
- Quy định về năng lực, tiêu chuẩn tối
thiểu đối với các vị trí: người vào không gian hạn chế,
người canh gác không gian hạn chế, người đo, kiểm tra khí trong không gian hạn
chế, người giám sát, chỉ huy, người cấp phép.
- Chịu trách nhiệm ban hành quy trình
an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế
và quy trình kiểm soát công việc khác nếu có để đảm bảo an
toàn cho người khi vào làm việc trong không gian hạn chế.
- Đảm bảo người giám sát, chỉ huy,
người cấp phép, người vào trong không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn
chế phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại
mục 4.2 Quy chuẩn này.
2.1.2. Trách nhiệm của người giám
sát, chỉ huy.
- Trước khi triển khai công việc liên
quan đến không gian hạn chế, dự kiến người làm việc trong không gian hạn chế, người
canh gác không gian hạn chế, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động làm việc trong không gian hạn chế để đề nghị cấp giấy phép thực
hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;
- Chỉ huy, điều hành thực hiện công
việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
2.1.3. Trách nhiệm của người cấp phép
- Căn cứ quy định về an toàn, vệ sinh
lao động, quy trình an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở, năng lực, tiêu chuẩn các cá nhân liên quan để cấp giấy phép thực hiện công việc liên
quan đến không gian hạn chế;
- Giám sát việc thực hiện quy định về
giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế.
2.1.4. Trách nhiệm của người vào
trong không gian hạn chế
- Tuân thủ các quy định nêu tại Quy
chuẩn này, các quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, và các
yêu cầu nêu tại quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc
liên quan không gian hạn chế
- Tuân thủ sự điều hành của người
giám sát, chỉ huy.
- Tuân thủ hướng dẫn của người canh
gác không gian hạn chế.
- Thông báo cho người canh gác không
gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy và những người khác có trách nhiệm nếu
phát hiện các mối nguy, yếu tố nguy hiểm, rủi ro phát sinh mới trong khi làm việc
trong không gian hạn chế.
2.1.5. Trách nhiệm của người canh gác
không gian hạn chế
- Có mặt thường xuyên gần vị trí ra
vào không gian hạn chế để kiểm soát người vào, ra; ghi nhận các thông tin cá
nhân và thời gian vào, ra không gian hạn chế.
- Ngăn chặn,
không cho những người không được phép, không có trách nhiệm vào bên trong không
gian hạn chế.
- Duy trì liên lạc thường xuyên với
những người làm việc bên trong không gian hạn chế và hỗ trợ, ứng cứu khi cần
thiết.
- Thông báo cho đội cứu hộ trong trường
hợp tình huống nguy hiểm, khẩn cấp xảy ra.
2.1.6. Trách nhiệm của người đo, kiểm
tra khí
- Sử dụng phương tiện đo theo đúng
quy định của Luật Đo lường.
- Có trách nhiệm kiểm tra thiết bị
đo, kiểm tra khí để đảm bảo tính chính xác của kết quả đo.
- Thực hiện việc đo, kiểm tra khí
theo đúng quy trình an toàn, vệ sinh lao động cơ sở.
- Ghi rõ thời gian, kết quả và ký xác
nhận kết quả đo, kiểm tra khí bên trong không gian hạn chế vào phiếu ghi kết quả
đo khí và thông báo kết quả đo khí cho người cấp phép và người giám sát, chỉ
huy.
- Báo cáo với người chịu trách nhiệm
tại cơ sở nếu phát hiện kết quả đo khí không nằm trong giới hạn an toàn hoặc có
nguy cơ, xu hướng vượt ra khỏi giới hạn an toàn.
2.2. Quy định khi vào làm việc và
ra khỏi không gian hạn chế
2.2.1. Người sử dụng lao động hoặc
người quản lý trực tiếp tại cơ sở sản xuất phải đảm bảo hoàn thành việc đánh
giá rủi ro và kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho con người trước khi
cấp phép, chấp thuận cho con người vào không gian hạn chế. Nếu kết quả đánh giá
rủi ro cho thấy không gian hạn chế có tồn tại nguy cơ ở mức rủi ro cao, có thể
gây chết người, thương tích, ngộ độc cho con người khi vào bên trong không gian
hạn chế đó thì phải có giải pháp khắc phục các nguy cơ.
2.2.2. Không ai được phép vào bên
trong trong không gian hạn chế nếu chưa được cấp phép, chấp thuận bởi người có
trách nhiệm tại đơn vị.
2.2.3. Lối vào không gian hạn chế phải
gắn biển cảnh báo khu vực nguy hiểm và cấm người không có nhiệm vụ liên quan.
Khi không có người bên trong và người canh gác vắng mặt thì các lối ra vào không
gian hạn chế phải được che chắn phù hợp để ngăn không cho người không có thẩm
quyền, không được cấp phép vào bên trong không gian hạn chế.
2.2.4. Phải đảm bảo có đầy đủ ánh
sáng cho người vào làm việc bên trong không gian hạn chế.
2.2.5. Phải đảm bảo việc thông gió tự
nhiên phù hợp hoặc cấp đủ không khí sạch vào không gian hạn chế trước và trong
suốt quá trình con người làm việc bên trong; hoặc phải có biện pháp đảm bảo
cung cấp dưỡng khí trực tiếp cho từng người lao động trong không gian hạn chế.
Việc thông gió, cung cấp không khí
vào không gian hạn chế phải lấy từ một nguồn không khí sạch bên ngoài.
Phải đảm bảo không khí thải từ bên
trong không gian hạn chế ra bên ngoài không gây nguy hại cho những người làm việc
bên ngoài, xung quanh không gian hạn chế đó.
2.2.6. Không ai được phép vào trong
không gian hạn chế khi chưa hoàn thành các biện pháp đảm bảo an toàn.
2.2.7. Dừng công việc trong không
gian hạn chế, thu hồi giấy phép
- Khi chất lượng không khí hoặc các yếu
tố nguy hiểm, có hại có nguy cơ gây chết người, thương tích, suy nhược, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động thì người canh gác không gian hạn chế hoặc những
người khác có liên quan phải báo cáo người giám sát, chỉ huy tạm đình chỉ công
việc, bảo đảm an toàn cho người vào trong không gian hạn chế và báo ngay cho
người chịu trách nhiệm cấp giấy phép.
- Khi được báo cáo, người cấp phép phải
cho dừng công việc và thu hồi giấy phép đã cấp cho công việc đó.
2.2.8. Khi công việc trong không gian
hạn chế đã hoàn thành thì người giám sát, chỉ huy và người cấp giấy phép cần phải
xác nhận hoàn thành công việc để đóng giấy phép.
3. Giấy phép
vào làm việc trong không gian hạn chế
3.1. Giấy phép vào không gian hạn chế
phải có những nội dung sau:
- Mô tả vị trí và tên, mã số (nếu có)
của không gian hạn chế;
- Mô tả công việc sẽ được thực hiện
trong không gian hạn chế;
- Họ tên của người giám sát, chỉ huy;
- Họ tên những
người làm việc trong không gian hạn chế, người canh gác;
- Họ tên của người chịu trách nhiệm cấp
giấy phép, thời gian cấp giấy phép;
- Kết quả đo, kiểm tra không khí
trong không gian hạn chế trước khi cấp phép và các yêu cầu bổ sung về tần suất,
vị trí đo, kiểm tra không khí trước và trong quá trình thực hiện công việc;
- Thời hạn/ hiệu lực của Giấy phép
vào không gian hạn chế;
- Các biện pháp đảm bảo an toàn phải
thực hiện trước và duy trì trong quá trình thực hiện công việc trong không gian
hạn chế;
- Các nội dung khác phù hợp với yêu cầu
của cơ sở sản xuất nơi có không gian hạn chế.
3.2. Giấy phép làm việc trong không
gian hạn chế đã được đóng hoặc đã bị thu hồi cần được lưu giữ tại cơ sở sản xuất
ít nhất 01 (một) năm.
4. Các quy định
khác
4.1. Giới hạn cho phép của không khí
trong không gian hạn chế
- Lượng oxy trong không khí chiếm từ
19,5% đến 23,5% tính theo thể tích.
- Hàm lượng của các loại khí dễ cháy
trong không gian hạn chế phải ít hơn 10% của giới hạn nổ dưới (Lower Explosive
Limit) của khí dễ cháy.
- Hàm lượng của từng chất độc hại
trong không khí trong không gian hạn chế không được vượt quá ngưỡng tiếp xúc
cho phép.
4.2. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động đối với công việc liên quan đến không gian hạn chế phải có:
- Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi thực
hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;
- Các biện pháp kiểm soát các yếu tố
nguy hiểm, có hại;
- Phương án triển khai công việc đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động;
- Các yêu cầu khác nêu tại quy trình
an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế.
4.3. Ứng cứu khẩn cấp
4.3.1. Những người được cử tham gia
vào lực lượng ứng cứu trong không gian hạn chế phải được đào tạo, huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động với nội dung quy định tại mục 4.2 Quy chuẩn này.
4.3.2. Người sử dụng lao động phải đảm
bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ cần thiết cho đội cứu nạn cứu hộ.
5. Thanh tra và xử
lý vi phạm
Thanh tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện Quy chuẩn này do thanh tra nhà nước về lao động và thanh tra An toàn,
vệ sinh lao động thực hiện.
6. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân
6.1. Các tổ chức, cá nhân có sử dụng
người lao động làm việc trong không gian hạn chế có trách nhiệm tuân thủ các
quy định tại Quy chuẩn này.
6.2. Quy chuẩn này là căn cứ để các cơ
quan kiểm tra việc chấp hành đảm bảo an toàn cho người lao động khi vào làm việc
trong không gian hạn chế.
7. Tổ chức thực
hiện
7.1. Cục An toàn lao động, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
chuẩn này.
7.2. Các cơ quan quản lý nhà nước về
lao động địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Quy chuẩn này.
7.3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm kịp thời
phản ánh với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.