BỘ TÀI
CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 53/2002/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53/2002/QĐ-BTC NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY
CHẾ THI TUYỂN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế về
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
đào tạo và Chủ tịch Hội đồng thi tuyển kiểm toán viên,
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thi tuyển và cấp Chứng chỉ kiểm toán
viên".
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 237
TC/QĐ/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3: Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển kiểm toán viên cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THI TUYỂN VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN
(Kèm theo Quyết định số 53/2002/QĐ-BTC ngày 23/4/ 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đối tượng và điều kiện dự thi.
1- Mọi công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây đều được dự
thi tuyển kiểm toán viên.
2- Điều kiện dự thi:
a/ Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất
trung thực, liêm khiết, chưa có tiền án tiền sự;
b/ Có bằng cử nhân các chuyên
ngành thuộc ngành Tài chính - Ngân hàng và ngành Kế toán và đã làm công tác tài
chính, kế toán, kiểm toán đủ 5 năm trở lên. Trường hợp đã làm trợ lý kiểm toán
từ 4 năm trở lên cũng được dự thi và nếu đạt kết quả thì phải đủ 5 năm công tác
thực tế mới được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại Điều 18 của Quy
chế này.
Trường hợp có bằng cử nhân các
chuyên ngành khác với các chuyên ngành trên và đã làm công tác tài chính kế
toán đủ 5 năm thì phải có bằng cử nhân thứ hai về các chuyên ngành trên đủ 3
năm trở lên.
c/ Có chứng chỉ ngoại ngữ trình
độ C và chứng chỉ tin học trình độ B trở lên.
d/ Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và
lệ phí thi theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 2: Hồ
sơ và lệ phí thi.
1- Hồ sơ đăng ký dự thi nộp cho
Hội đồng thi tuyển kiểm toán viên cấp Nhà nước chậm nhất 30 ngày trước ngày
thi. Hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu đăng ký dự thi;
+ Sơ yếu lý lịch (có xác nhận
của cơ quan quản lý hoặc UBND địa phương nơi thường trú);
+ Các bản sao văn bằng chứng chỉ
có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc cơ quan công chứng: Bằng cử nhân, chứng
chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;
+ 3 ảnh màu cỡ 4x6 mới chụp, hai
phong bì có dán tem và đề địa chỉ người nhận;
+ Bản sao kết quả các môn đã thi
do Hội đồng thi cấp (Đối với người thi lại các môn đã thi chưa đạt hoặc thi
tiếp các môn chưa dự thi);
2- Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi
kiểm toán viên phát hành theo mẫu thống nhất;
3- Lệ phí thi tính cho từng môn
thi do Hội đồng thi kiểm toán viên cấp Nhà nước thông báo cho từng kỳ thi.
Điều 3:
Nội dung thi.
1- Số môn thi của kỳ thi tuyển
kiểm toán viên gồm 8 môn sau:
1. Luật kinh tế
2. Tài chính doanh nghiệp
3. Tiền tệ tín dụng
4. Kế toán
5. Kiểm toán
6. Phân tích hoạt động tài chính
7. Tin học (trình độ B)
8. Ngoại ngữ (trình độ C).
Nội dung, yêu cầu từng môn thi
được quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này;
2- Thí sinh có thể đăng ký dự
thi trong lần thi đầu tiên tối thiểu là 4 môn thi kể trên.
Điều 4: Thể
thức thi.
Mỗi môn thi trong các môn thi 1,
2, 3, 4, 5, 6 (Điều 3) thí sinh phải làm một bài thi viết trong thời gian tối
đa 180 phút. Môn thi 7, 8 (Điều 3) thí sinh phải làm một bài thi viết trong
thời gian tối đa 120 phút và thi thực hành trên máy vi tính (môn 7), thi vấn
đáp (môn 8) trong thời gian tối đa 30 phút.
Điều 5: Tổ
chức các kỳ thi.
1- Việc thi tuyển kiểm toán viên
được tổ chức ít nhất mỗi năm một lần vào quý III hàng năm. Trước ngày thi tuyển
ít nhất 3 tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông
tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin
cần thiết khác;
2- Để chuẩn bị cho việc thi
tuyển, người đăng ký dự thi có thể tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Hội
Kế toán Việt Nam, các Trường Đại học hoặc các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng có
đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận cho tổ chức theo chương trình thống
nhất do Bộ Tài chính quy định;
3- Trong thời hạn chậm nhất là
45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi
và thông báo cho người dự thi biết.
Điều 6: Đạt
yêu cầu môn thi, bảo lưu kết quả và miễn thi.
1- Môn thi đạt yêu cầu là những
môn thi đạt từ điểm 5 trở lên. Những thí sinh đạt yêu cầu tất cả 8 môn thi và
đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên thì đạt yêu cầu thi và được Hội đồng thi
công nhận trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên.
2- Các môn thi đạt yêu cầu được
bảo lưu 03 năm tính từ kỳ thi thứ nhất. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi
được thi tiếp các môn chưa thi hoặc chỉ thi lại những môn thi chưa đạt yêu cầu.
Mỗi môn thi được dự thi tối đa 3 kỳ thi.
Người đã đạt yêu cầu cả 8 môn
thi nhưng tổng số điểm 8 môn thi chưa đủ 50 điểm thì được lựa chọn các môn thi
chưa thi đủ 3 lần để đăng ký thi nâng điểm.
3- Miễn thi môn ngoại ngữ cho
đối tượng có đủ 2 điều kiện sau:
+ Nam từ 50 tuổi, nữ từ 45 tuổi
trở lên;
+ Có chứng chỉ 01 ngoại ngữ
trình độ C, hoặc bằng cử nhân ngoại ngữ, hoặc tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
học ở nước ngoài.
Điều 7: Huỷ
kết quả thi.
Sau thời hạn 3 năm tính từ kỳ
thi thứ nhất, hoặc nếu 1 trong 8 môn đã thi 3 lần nhưng không đạt yêu cầu hoặc
cả 8 môn đã đạt yêu cầu nhưng tổng số không đủ 50 điểm thì kết quả thi trước đó
bị huỷ. Người bị huỷ kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự thi thì phải thi lại cả 8
môn thi.
Chương 2:
HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN CẤP NHÀ NƯỚC, BAN MÔN THI
VÀ BAN CHỈ ĐẠO THI
Điều 8: Hội
đồng thi kiểm toán viên cấp Nhà nước.
1- Hội đồng thi kiểm toán viên
cấp Nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và đào tạo.
2- Việc thi kiểm toán viên do Hội
đồng thi tổ chức. Trong từng kỳ thi, Hội đồng thi phải thành lập Ban môn thi và
Ban chỉ đạo thi.
3- Hội đồng thi được phép sử
dụng con dấu của Bộ Tài chính trong thời gian hoạt động của Hội đồng.
4- Các thành viên Hội đồng thi
không được tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn tập sau khi đã thông báo kế hoạch,
nội dung, chương trình thi năm đó;
Điều 9: Tổ
chức của Hội đồng thi.
1-
Thành phần Hội đồng thi bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thi là Vụ trưởng Vụ Chế độ
kế toán Bộ Tài chính; Phó Chủ tịch Hội đồng thi, Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên
Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý Nhà nước về kế toán, về đào tạo, các
cán bộ khoa học, các giáo sư, tiến sỹ chuyên ngành Tài chính - Kế toán. Thành
phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người; Nhiệm kỳ Hội đồng là 5 năm. Trường
hợp bị khuyết 1/3 số thành viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng thi trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính để quyết định bổ sung thành viên Hội đồng.
2- Văn phòng của Hội đồng thi
đặt tại Vụ Chế độ kế toán Bộ Tài chính.
3- Giúp việc cho Hội đồng thi có
Tổ thường trực được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổ
thường trực tối đa không quá 4 người .
Điều 10:
Hội đồng thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1- Xây dựng, hoàn thiện và cụ
thể hoá nội dung, chương trình bồi dưỡng từng kỳ thi tuyển kiểm toán viên;
2- Lập kế hoạch thi và thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3- Tổ chức các kỳ thi tuyển kiểm
toán viên và kỳ thi sát hạch đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước
ngoài;
4- Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt
danh sách thí sinh dự thi;
5- Xét duyệt kết quả thi, công
bố kết quả và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi;
6- Tổ chức phúc khảo kết quả thi
nếu thí sinh có yêu cầu;
7- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính kế hoạch thi hàng năm và kết quả từng kỳ thi;
8- Lập danh sách thí sinh trúng
tuyển trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên;
9- Chủ động đề xuất hoặc tham
gia vào việc hoàn thiện Quy chế thi tuyển kiểm toán viên khi có yêu cầu;
10- Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến đối tượng thi và tổ chức kỳ thi.
Điều 11:
Chế độ làm việc của Hội đồng thi.
1- Hội đồng thi làm việc tập
thể. Các quyết định của Hội đồng phải có ý kiến tập thể, theo nguyên tắc biểu
quyết với 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi;
2- Hội đồng thi tổ chức 01 cuộc
họp trước kỳ thi và 01 cuộc họp sau kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định
triệu tập. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập cuộc họp bất
thường;
3- Hội đồng thi được sử dụng
thời gian chính quyền để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng được hưởng thù lao trích từ lệ phí
thi, do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
4- Chương trình và nội dung các
kỳ họp Hội đồng phải được thông báo (bằng văn bản) cho các thành viên ít nhất 1
tuần trước khi họp.
Điều 12:
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi.
1- Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Điều 10 Quy chế này;
- Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập Ban môn
thi và Ban chỉ đạo thi;
- Tổ chức việc ra đề thi, lựa
chọn đề thi, đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định, bảo đảm bí mật
tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi;
- Tổ chức các kỳ thi nghiêm túc,
an toàn;
- Quản lý bài thi an toàn, tổ
chức đánh mã phách, rọc phách, quản lý mã phách, giao bài thi cho Trưởng Ban
môn thi để chấm thi;
- Tổ chức ghép phách, lên điểm
bài thi trình Hội đồng thi;
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
kế hoạch thi hàng năm và kết quả các kỳ thi;
- Cấp giấy chứng nhận trúng
tuyển kiểm toán viên cho các thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi và cấp giấy chứng nhận
điểm thi cho thí sinh chưa thi đủ 8 môn hoặc có môn thi chưa đạt yêu cầu;
- Căn cứ Quy chế này xây dựng và
công bố nội quy phòng thi sau khi thông qua Hội đồng thi;
- Uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội
đồng thi điều hành công việc Hội đồng thi trong trường hợp vắng mặt.
2- Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi
điều hành công việc hoạt động của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân
công;
- Điều hành và giải quyết công
việc chung của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.
3- Uỷ viên thư ký Hội đồng thi:
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
của thí sinh, trình Hội đồng thi xét duyệt danh sách dự thi;
- Chuẩn bị các văn bản cần thiết
của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
- Thu nhận biên bản vi phạm kỷ
luật đối với thí sinh trình Hội đồng xem xét;
- Lập danh sách kết qủa thi và
các công việc khác do Chỉ tịch Hội đồng thi phân công.
4- Các uỷ viên của Hội đồng thi
có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng thi phân công để đảm bảo các hoạt động của Hội đồng thi được thực hiện
nghiêm túc;
- Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế
thi tuyển kiểm toán viên và giữ gìn an toàn, bí mật mọi tài liệu có liên quan
đến kỳ thi tuyển kiểm toán viên;
- Tham gia và phụ trách các Ban
môn thi.
Điều 13:
Ban môn thi.
1- Mỗi môn thi thành lập một Ban
môn thi. Ban môn thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập. Mỗi ban
phải có ít nhất 03 thành viên, trong đó có 02 thành viên là uỷ viên Hội đồng
thi.
2- Nhiệm vụ của các thành viên
Ban môn thi:
2.1- Trưởng Ban môn thi:
- Tổ chức biên soạn nội dung, chương
trình bồi dưỡng ôn tập môn thi trong từng kỳ thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thi;
- Tổ chức soạn thảo đề thi, đáp
án theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi, giữ bí mật tuyệt đối đề thi;
- Tiếp nhận bài thi do Chủ tịch
Hội đồng thi chuyển giao để chấm thi;
- Tổ chức chấm thi theo đúng qui
định tại Điều 16 của Qui chế này.
Trường hợp Trưởng ban môn thi
vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.
2.2- Các thành viên của Ban môn
thi:
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
công việc được Trưởng Ban môn thi phân công.
Điều 14:
Ban chỉ đạo thi.
1- Ban chỉ đạo thi do Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi. Ban chỉ đạo thi có ít nhất 03
thành viên Hội đồng và các tổ giám thị cho các khu vực thi. Mỗi Tổ giám thị có
từ 3 đến 4 người, trong đó có ít nhất 01 thành viên Hội đồng thi.
2- Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thi
và Tổ giám thị:
2.1- Trưởng Ban chỉ đạo thi:
- Bố trí, sắp xếp giám thị trong
và ngoài phòng thi tại các điểm thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng quy định;
- Thực hiện công khai để thí
sinh biết đề thi còn nguyên nhãn niêm phong. Tổ chức bốc thăm đề thi, công bố
đề thi.
- Đình chỉ giám thị và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định người thay thế khi giám thị vi phạm
nội qui thi. Tổ chức lập biên bản đối với các thí sinh vi phạm nội qui thi và
nộp cho Chủ tịch Hội đồng thi khi kết thúc môn thi.
- Tổ chức thu bài thi, niêm
phong, quản lý bài thi an toàn, giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng thi.
2.2- Giám thị phòng thi:
- Ghi số báo danh tại vị trí
ngồi thi;
- Kiểm tra thẻ dự thi của thí
sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định theo số báo
danh;
- Ký vào giấy thi và phát giấy
thi theo quy định;
- Phát đề thi cho thí sinh;
- Khi thí sinh bắt đầu làm bài,
đối chiếu lại ảnh trong thẻ dự thi để nhận diện thí sinh;
- Nếu cần trả lời thí sinh hỏi,
chỉ được trả lời chung trước phòng thi;
- Chỉ cho thí sinh được rời
phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài (trừ trường hợp có lý do cần
thiết);
- Nhắc nhở, giữ gìn trật tự
phòng thi;
- Thu nhận bài thi đầy đủ và nộp
cho Trưởng ban chỉ đạo thi;
- Lập biên bản đối với thí sinh
vi phạm nội quy thi;
Điều 15:
Hình thức xử lý các trường hợp vi phạm nội quy phòng thi:
1- Khiển trách áp dụng đối với
thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
+ Mang tài liệu vào phòng thi
nhưng chưa sử dụng;
+ Cố ý ngồi không đúng chỗ có số
báo danh của mình;
+ Trao đổi với thí sinh khác.
Hình thức kỷ luật khiển trách do
thành viên Ban chỉ đạo trong Tổ giám thị lập biên bản và công bố ngay tại phòng
thi, đồng thời thu giữ tài liệu (nếu có). Thí sinh bị khiển trách ở môn thi nào
sẽ bị trừ 1/4 số điểm của bài thi môn đó.
2- Cảnh cáo áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi:
+ Đã bị khiển trách nhưng vẫn
tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
+ Mang tài liệu vào phòng thi bị
phát hiện đang sử dụng;
+ Trao đổi giấy nháp hoặc bài
thi cho nhau;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
thành viên Ban chỉ đạo trong Tổ giám thị lập biên bản và công bố ngay tại phòng
thi, đồng thời thu giữ tài liệu (nếu có). Thí sinh bị cảnh cáo ở môn thi nào sẽ
bị trừ 1/2 số điểm của bài thi môn đó;
3- Đình chỉ thi áp dụng đối với
thí sinh đã bị cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy phòng thi. Hình thức
đình chỉ thi do Thành viên Ban chỉ đạo trong Tổ giám thị lập biên bản và công
bố ngay tại phòng thi, tịch thu tài liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định. Nếu thí sinh bị đình chỉ thi thì bài thi đó được chấm điểm 0;
4- Các trường hợp thí sinh vi
phạm nội quy thi bị lập biên bản phải yêu cầu thí sinh ký vào biên bản. Nếu thí
sinh không ký vào biên bản thì hai giám thị ký vào biên bản.
Điều 16:
Chấm thi.
1- Bài thi trước khi giao cho
Ban môn thi, chấm thi phải rọc phách, ghi phách theo từng môn thi;
2- Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức
các Ban môn thi chấm thi tập trung, không được mang bài về nhà hoặc văn phòng
làm việc để chấm;
3- Việc chấm thi thực hiện theo
quy trình 2 lần độc lập giữa 2 người chấm thi. Cán bộ chấm thi (CBCT) chỉ căn
cứ vào nội dung bài thi và đáp án đề thi đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt để
chấm thi;
4- Chỉ chấm những bài thi hợp lệ
là bài thi làm trên giấy thi do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 2 giám thị
. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm
trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau hoặc có viết vẽ bậy, bài có đánh
dấu, bài viết hai thứ mực;
5- Thang điểm chấm thi là thang
điểm 10 bậc; các ý nhỏ được cho điểm lẻ đến 0,25 điểm nhưng điểm toàn bài được
quy tròn đến 0,5 điểm. Bài thi đạt yêu cầu là các bài thi đạt từ điểm 5 trở
lên. Điểm của môn thi được tính như sau:
+ Môn thi viết được tính bằng:
[điểm CBCT 1 + điểm CBCT 2] :2.
+ Môn thi ngoại ngữ và tin học
được tính bằng: [điểm thi viết + điểm thi vấn đáp (hoặc thực hành)] :2. Trong
đó phần thi vấn đáp hoặc thực hành cũng được tính bằng: [điểm CBCT 1 + điểm
CBCT 2] :2.
Trường hợp điểm chấm của hai
CBCT chênh lệch nhau trên 1 điểm thì hai CBCT cần trao đổi để thống nhất, nếu
không thống nhất được thì Chủ tịch Hội đồng thi sẽ xem xét và quyết định.
Điều 17:
Xét duyệt kết quả thi.
Hội đồng thi căn cứ vào kết quả
chấm thi của từng môn thi để xét duyệt kết quả thi và thông qua danh sách thí
sinh trúng tuyển, thí sinh chưa trúng tuyển. Kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng
thi công bố chính thức sau khi thông qua Hội đồng thi.
Điều 18:
Phúc khảo bài thi.
1- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo, Hội đồng thi có
trách nhiệm tổ chức phúc khảo bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời
gian quy định trên, đơn xin phúc khảo sẽ không giải quyết;
2- Người có đơn xin phúc khảo
phải nộp lệ phí phúc khảo theo thông báo của Hội đồng thi;
3- Việc chấm phúc khảo kết quả
thi do Trưởng Ban môn thi thực hiện và phải được Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt. Chủ tịch Hội đồng thi phải thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn
xin phúc khảo.
Điều 19:
Cấp giấy chứng nhận điểm thi.
Những người dự thi chưa thi đủ
hoặc chưa đạt yêu cầu đủ 8 môn thi được Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng
nhận điểm thi. Giấy chứng nhận điểm thi là cơ sở để lập hồ sơ xin dự thi lại
các môn chưa đạt yêu cầu hoặc dự thi các môn chưa thi.
Chương 3:
TỔ CHỨC CÁC KỲ THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ
KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Điều 20:
Thi sát hạch đối với người có chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài.
1- Những người có chứng chỉ kiểm
toán viên của các tổ chức nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn
được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam thì phải dự thi sát
hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam.
2- Nội dung kỳ thi sát hạch gồm:
(1) Luật kinh tế, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam;
(2) Chính sách tài chính và thuế;
(3) Các quy định về kế toán
doanh nghiệp;
(4) Các quy định về kiểm toán
báo cáo tài chính;
(5) Tiền tệ, tín dụng.
3- Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi
là Tiếng Việt Nam hoặc tiếng Anh.
4- Thời gian thi tối đa là 180
phút.
5- Thang điểm chấm thi là thang
điểm 100. Điểm thi chấm từ 1 điểm trở lên. Bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt
từ 70 điểm trở lên. Kết quả thi được thông báo cho từng người.
6- Người đạt kết quả thi từ 70
điểm trở lên được Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển kiểm
toán viên. Các quy định khác thực hiện theo quy chế thi tuyển kiểm toán viên
này.
Chương 4:
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TRÚNG TUYỂN KIỂM TOÁN VIÊN, VÀ CẤP
CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 21:
Cấp giấy chứng nhận trúng tuyển kiểm toán viên.
- Người dự thi đạt yêu cầu của
kỳ thi được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận trúng tuyển kiểm toán
viên;
- Giấy chứng nhận trúng tuyển
kiểm toán viên có giá trị để nhận chứng chỉ kiểm toán viên;
Điều 22:
Cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
- Những người có Giấy chứng nhận
trúng tuyển kiểm toán viên sẽ được Chủ tịch Hội đồng thi trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính xét cấp chứng chỉ kiểm toán viên;
- Chứng chỉ kiểm toán viên có
giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định hiện hành về đăng
ký hành nghề kiểm toán.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, YÊU CẦU MÔN THI
(Kèm theo Quyết định số 53/2002/QĐ-BTC ngày 23/4/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
I/ Các
môn thi tuyển bao gồm:
1. Luật kinh tế
2. Tài chính doanh nghiệp
3. Tiền tệ, tín dụng
4. Kế toán
5. Kiểm toán
6. Phân tích hoạt động tài chính
7. Tin học (trình độ B)
8. Ngoại ngữ (trình độ C)
II/ Nội
dung, yêu cầu từng môn thi
1/
Luật kinh tế
- Nhà nước và Pháp luật
+ Bộ máy Nhà nước và địa vị pháp
lý của nó.
+ Bản chất, vai trò của pháp
luật.
+ Hệ thống pháp luật.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế
+ Đặc điểm quản lý Nhà nước về
kinh tế.
+ Cơ quan quản lý Nhà nước về
kinh tế và địa vị pháp lý của chúng.
+ Địa vị pháp lý của các chủ thể
doanh nghiệp.
+ Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Luật Doanh nghiệp.
+ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
+ Quy chế pháp lý về thành lập
doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp.
+ Chủ thể kinh doanh, phân loại
chủ thể kinh doanh.
+ Quy chế pháp lý chung về doanh
nghiệp.
+ Các loại hình doanh nghiệp và
địa vị pháp lý của chúng.
- Hợp đồng kinh tế
+ Đặc điểm chung của hợp đồng
kinh tế.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Thực hiện, thay đổi, đình chỉ
hợp đồng kinh tế.
+ Trách nhiệm pháp lý trong hợp
đồng kinh tế.
+ Tranh chấp và giải quyết tranh
chấp hợp đồng kinh tế.
- Luật Lao động
+ Hợp đồng lao động.
+ Địa vị pháp lý của người lao
động và của người sử dụng lao động.
+ Tranh chấp và giải quyết tranh
chấp lao động.
- Luật dân sự
+ Ký kết và thực hiện hợp đồng
dân sự.
+ Quyền sở hữu.
+ Trách nhiệm pháp lý về hợp đồng
dân sự.
- Luật hình sự
+ Tội phạm và hình phạt.
+ Một số tội phạm liên quan đến
quản lý kinh tế và kinh doanh.
2/
Tiền tệ, tín dụng
- Các khái niệm cơ bản
+ Tiền tệ
+ Tín dụng
+ Các hình thức tín dụng
+ Thanh toán và các hình thức
thanh toán
+ Lãi suất tín dụng
+ Vai trò của lãi suất tín dụng
trong điều chỉnh sự phát triển kinh tế - xã hội
- Hoạt động của các ngân hàng
+ Ngân hàng Nhà nước
. Chức năng Ngân hàng Nhà nước
. Nhiệm vụ (xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ)
. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước
(Tài sản Nợ, Tài sản Có)
. Bảng cân đối của Ngân hàng Nhà
nước
+ Ngân hàng thương mại và các
quỹ tín dụng
. Khái niệm Ngân hàng thương mại
. Các nghiệp vụ của Ngân hàng
thương mại
. Đánh giá kết quả của Ngân hàng
thương mại
- Các tổ chức phi ngân hàng và
hoạt động của chúng
+ Công ty bảo hiểm
+ Công ty tài chính
+ Công ty chứng khoán
+ Kho bạc Nhà nước
+ Công ty thuê tài sản
+ Công ty mua bán nợ
+ Các quỹ: Quỹ hỗ trợ phát
triển, tiết kiệm bưu điện,...
3/ Tài
chính doanh nghiệp
- Nhận thức mới về vốn kinh
doanh, các luồng chuyển dịch vốn, thị trường tài chính, các kênh tạo vốn kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Các hình thức huy động vốn để
phát triển kinh doanh.
- Trích lập và sử dụng khấu hao
TSCĐ.
- Bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh.
- Giá trị hiện tại và giá trị
tương lai của chi phí và thu nhập
- Nội dung cơ chế giao quyền sử
dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước.
- Nội dung của các luật thuế và
các khoản thu của NSNN.
- Cơ chế tài chính của từng loại
hình doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo luật
doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài,
)
- Chi phí, doanh thu, lợi nhuận
+ Điểm hoà vốn, xác định điểm
hoà vốn
+ Doanh thu
+ Hiệu quả vốn đầu tư
+ Lựa chọn phương án đầu tư
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước.
4/ Kế
toán
a- Lý thuyết hạch toán kế toán
- Khuôn khổ pháp lý về kế toán
+ Luật kế toán và các văn bản
hướng dẫn
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam
+ Các chế độ kế toán
- Đối tượng kế toán;
- Hệ thống các phương pháp kế
toán:
+ Chứng từ kế toán
+ Hệ thống tài khoản kế toán
+ Đánh giá và tính giá thành
+ Bảng cân đối kế toán
- Sổ kế toán và các hình thức tổ
chức sổ kế toán;
- Tổ chức bộ máy và tổ chức công
tác kế toán ở doanh nghiệp.
b- Thực hành kế toán
- Kế toán các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh (Tài sản cố định, hàng tồn kho, lao động và tiền
lương);
- Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm;
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ,
doanh thu, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận;
- Kế toán vốn bằng tiền, các
nghiệp vụ thanh toán, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp;
- Phương pháp lập và kiểm tra
báo cáo tài chính.
5/
Kiểm toán
a- Lý thuyết kiểm toán
- Khuôn khổ pháp lý về kiểm toán:
+ Các nghị định về kiểm toán và văn
bản hướng dẫn;
+ Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam .
- Những vấn đề chung về kiểm
toán:
+ Khái niệm về kiểm toán, các
loại kiểm toán;
+ Sự cần thiết của kiểm toán độc
lập, đối tượng của kiểm toán độc lập, vai trò của kiểm toán độc lập trong nền
kinh tế thị trường;
+ Kiểm toán viên;
+ Tổ chức kiểm toán.
- Phương pháp, kỹ thuật nghiệp
vụ kiểm toán:
+ Trình tự các bước công việc
của một cuộc kiểm toán và nội dung từng bước công việc (chuẩn bị, thực hành
kiểm toán, báo cáo kết quả);
+ Các thủ tục kiểm toán cơ bản;
+ Nội dung và thủ tục kiểm toán
từng phần việc (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, hàng tồn kho, chi phí
sản xuất, bán hàng, xác định kết quả tài chính, thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
kiểm toán số dư đầu năm, các ước tính kế toán, ...).
- Các khái niệm cơ bản:
+ Cơ sở dữ liệu;
+ Hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ;
+ Kế hoạch kiểm toán;
+ Thử nghiệm kiểm soát;
+ Thử nghiệm cơ bản;
+ Ước tính kế toán;
+ Rủi ro, gian lận, sai sót,
trọng yếu,...
b- Thực hành kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán;
- Trình tự tiến hành kiểm toán;
- Các tình huống trong kiểm toán
báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán viên;
- Hồ sơ kiểm toán, đánh giá bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán
công trình XDCB hoàn thành, quyết toán chương trình, dự án;
- Lập báo cáo kiểm toán.
6/
Phân tích hoạt động tài chính
- Nhiệm vụ và các phương pháp
phân tích hoạt động tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp:
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn.
+ Phân tích khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích mức độ đảm bảo vốn
cho sản xuất, kinh doanh.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và khả
năng thanh toán.
+ Phân tích trang bị và sử dụng
TSCĐ.
7/ Tin
học
- Hệ điều hành MS-DOS
+ Thư mục và tệp
+ Các lệnh cơ bản
- Hệ MS WINDOWS và các ứng dụng
cơ bản
- Hệ WINWORD
+ Các lệnh làm việc, làm việc
theo khối.
+ Tạo bảng biểu, đặt trang in.
- Hệ EXCEL và các ứng dụng cơ
bản.
- Hệ quản trị dữ liệu FOXBASE/
FOXPRO
+ Cấu trúc tệp dữ liệu Foxpro
+ Các tệp lệnh, tìm kiếm, sửa
đổi thông tin
- Máy tính, mạng máy tính,
internet, trang điện tử
- Thực hành soạn thảo văn bản,
hoặc ghi sổ kế toán trên máy vi tính
8/
Ngoại ngữ
- Yêu cầu: Trình độ C trở lên
- Kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết,
dịch.