KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
415/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 11 về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ
Tổ chức cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổ chức cán
bộ;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Giao bổ sung kế hoạch kiểm toán năm 2009 cho
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, cụ thể:
- Kiểm toán báo cáo tài
chính và kiểm toán hoạt động kết quả đầu tư tài chính năm 2008 và
các thời kỳ trước, sau có liên quan của Tổng công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam;
- Kiểm toán hoạt động kết
quả đầu tư tài chính năm 2008 và các thời kỳ trước, sau có liên quan
của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Điều 2.
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI có trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả và hoàn thành toàn diện kế hoạch kiểm toán trước ngày
31/7/2009, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả kiểm toán theo
quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể KTNN;
- Lưu VT, PC, TCCB (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 415/QĐ-KTNN ngày 14 /4 /2009 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công
tác, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức và
người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ;
2. Các tổ chức, cá nhân có
quan hệ làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc
1. Vụ Tổ chức cán bộ làm
việc theo chế độ thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mọi hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải tuân thủ quy định
của pháp luật và Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. Cán bộ,
công chức và người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ phải xử lý và
giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và
Tổng Kiểm toán Nhà nước, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu
của cấp trên.
3. Bảo đảm cụng khai, dõn chủ,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc
a) Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ hoạt
động của Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc thực hiện phỏp luật, nhiệm vụ
đó phõn cụng thuộc lĩnh vực quản lý của từng cán bộ, cụng chức;
c) Trực tiếp phụ trách một
số mặt công tác của Vụ Tổ chức cán bộ; phân công cho các Phó Vụ
trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác của đơn vị. Trong thời
gian đi vắng Vụ trưởng chỉ định một Phó Vụ trưởng thay mặt giải
quyết các công việc của Vụ.
2. Phạm vi giải quyết công
việc
a) Điều hành hoạt động của
Vụ Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Quyết định số 592 /QĐ - KTNN ngày 02 / 8 /2006 của Tổng Kiểm toán Nhà
nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Tổ
chức cán bộ; Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổ chức
cán bộ; Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ; Chương trình, kế
hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và
những quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giải quyết những công
việc thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách;
c) Trực tiếp giải quyết một số
công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng, khi thấy nội dung vấn đề cấp bách hoặc
theo đề nghị của Phó Vụ trưởng, hoặc Phó Vụ trưởng đi vắng; những việc liên
quan đến các Phó Vụ trưởng khi có ý kiến khác nhau;
d) Tổ chức thảo luận tập thể lãnh
đạo Vụ Tổ chức cán bộ những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Vụ và những công việc quan trọng khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Sau
khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối
cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình
hình kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và những chuyên đề
công tác đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
e) Duy trì, kiểm tra thực
hiện kỷ luật lao động, đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức
cán bộ (quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật);
g) Chủ động phối hợp với
các đơn vị khác trong toàn ngành để giải quyết công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ;
h) Các vấn đề vượt quá
thẩm quyền giải quyết của Vụ trưởng phải trình lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước trực tiếp phụ trách. Khi trình phải có đủ căn cứ, tài
liệu liên quan để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
i) Ký các văn bản thuộc
thẩm quyền và được ký một số văn bản theo uỷ quyền của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc
a) Phó Vụ trưởng là người
giúp Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số
mặt công tác của Vụ và phải chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về
kết quả và chất lượng của những mặt công tác đó;
b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự
phân công công việc giữa các Phó Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội
dung công việc, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công
việc
a) Chủ động giải quyết công
việc được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết
quả thực hiện với Vụ trưởng;
b) Trong khi thực hiện nhiệm
vụ, trường hợp phải vận dụng hoặc vượt quá thẩm quyền quy định
phải báo cáo xin ý kiến Vụ trưởng;
c) Phó Vụ trưởng được uỷ
quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trưởng trong thời gian
Vụ trưởng đi vắng, phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công
việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng trở lại làm việc và chịu trách
nhiệm về những việc mà mình đã giải quyết;
d) Trong thời gian Phó Vụ
trưởng đi vắng, Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng khác được chỉ
định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó
Vụ trưởng đi vắng và thông báo lại những phần việc đã, đang giải
quyết cho Phó Vụ trưởng đó biết khi trở lại làm việc;
đ) Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh
vực công tác ký thay Vụ trưởng một số văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân
công phụ trách..
Điều 6.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ
Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Vụ về toàn bộ công tác của phòng theo quy định
về chức năng, nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch, tổ chức phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ đối với từng cán bộ, công chức trong phòng; tổng
kết công tác của phòng, đánh giá công tác cán bộ, công chức của
phòng mình, đồng thời báo cáo với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp
biết. Trong thời gian đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một Phó trưởng
phòng phụ trách phòng thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc
của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công
việc được ủy quyền.
Phó trưởng phòng giúp
Trưởng phòng điều hành và thực hiện công việc của phòng được phân
công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ công tác
được phân công.
Điều 7.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức
và người lao động theo chế độ hợp đồng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ
Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được phân công, cán bộ, công chức và người lao động thuộc
Vụ thực hiện và giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm; Thực hiện các quy định của phỏp luật về cán bộ,
cụng chức, Luật Kiểm toán nhà nước, các quy định của Kiểm toán Nhà nước và của
Vụ Tổ chức cán bộ .
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 8.
Chương trình làm việc
1. Căn cứ vào chương trình,
kế hoạch công tác chung của ngành, hàng tháng, hàng quý và năm Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ động chỉ đạo xây dựng và thực hiện
chương trình kế hoạch công tác của Vụ bảo đảm thống nhất với chương
trình, kế hoạch công tác chung của toàn ngành, kể cả các công việc
thường xuyên và đột xuất khác. Kế hoạch công tác tháng, quý, năm
phải báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ
trách Vụ.
2. Căn cứ vào chương trình,
kế hoạch công tác của Vụ Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng phải xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm của phòng
theo đúng thời gian quy định và báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ
trách để tổ chức thực hiện.
3. Cán bộ, công chức và
người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ vào chương trình, kế
hoạch công tác của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của mình cho phù hợp. Khi
thực hiện nhiệm vụ công tác mỗi cán bộ, công chức và người lao động
phải chịu sự phân công của lãnh đạo và thực hiện sự phối hợp với
các bộ phận và cá nhân có liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Điều 9.
Trình tự giải quyết công việc
1. Khi giải quyết công việc
thường xuyên hoặc đột xuất thuộc nhiệm vụ công tác của Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng, lãnh đạo Vụ phụ trách căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của các phòng chuyên môn để phân công nhiệm vụ. Các phòng chuyên
môn phải có ý kiến tham mưu đối với các văn bản, nội dung công việc
đó trình lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
Trường hợp lãnh đạo Vụ phụ
trách đi vắng, phòng chuyên môn trình Vụ trưởng giải quyết công việc,
đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại lãnh đạo Vụ phụ trách biết.
2. Các văn bản, hồ sơ, tài
liệu thuộc các lĩnh vực công tác của Vụ do các phòng chuyên môn soạn
thảo để thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
phải do lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc Vụ trưởng ký trình.
3. Hồ sơ giải quyết công
việc gồm:
a) Tờ trình lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước do Vụ trưởng ký hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
phân công phụ trách công việc ký thay;
b) Công văn hoặc ý kiến giao
nhiệm vụ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Các văn bản làm cơ sở cho
việc giải quyết công việc;
d) Dự thảo văn bản giải
quyết công việc;
đ) Các tài liệu khác (nếu
có).
Trước khi trình lãnh đạo
Vụ, hồ sơ giải quyết công việc phải được Trưởng phòng ký tắt vào
văn bản do Phòng mình phát hành và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Vụ về chất lượng, tiến độ giải quyết công việc.
Trong hồ sơ trình lãnh đạo
Vụ cần lưu đầy đủ các văn bản tham mưu của các phòng, ý kiến chỉ
đạo của lãnh đạo Vụ.
Điều 10.
Chế độ xây dựng văn bản, thẩm định văn bản
1. Khi được Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước phân công soạn thảo hoặc thẩm định dự thảo văn bản,
lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo
hoặc thẩm định dự thảo văn bản được giao.
2. Các phòng được giao nhiệm
vụ soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản thực hiện việc soạn thảo,
thẩm định theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;
phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về thời hạn, thể thức và
chất lượng văn bản. Phòng Tổ chức, biên chế, tiền lương có trách
nhiệm thẩm định các văn bản quan trọng do các phòng soạn thảo khi
được lãnh đạo Vụ giao.
Đối với những văn bản quan
trọng hoặc những vấn đề phức tạp có thể tổ chức thảo luận trong
phòng hoặc trong Vụ để tranh thủ ý kiến tập thể bảo đảm chất lượng
văn bản.
Điều 11.
Chế độ quản lý văn bản đến, văn bản đi
2. Quản lý văn bản đến
a) Các văn bản chuyển đến
Vụ Tổ chức cán bộ đều phải đăng ký vào Sổ công văn đến của đơn vị
để theo dõi, quản lý;
b) Sau khi vào Sổ công văn,
văn thư Vụ có trách nhiệm trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến xử lý và
văn thư Vụ chuyển giao cho các phòng có liên quan;
c) Các phòng chuyên môn tiếp
nhận công văn theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, phân công cán bộ,
công chức thực hiện, lập và trình lãnh đạo Vụ hồ sơ giải quyết công
việc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Tất cả các văn bản đi
của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải qua văn thư Vụ và vào sổ công văn
đi. Hồ sơ giải quyết công việc phải được lưu tập trung và đầy đủ để
thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết;
b) Đối với các văn bản
trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, sau khi được lãnh
đạo Vụ ký trình, văn thư Vụ chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến
Phòng Thư ký – Tổng hợp thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (trừ một
số văn bản được lãnh đạo Vụ hoặc người được lãnh đạo Vụ uỷ quyền
trình trực tiếp đến Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước). Sau khi được Lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, văn thư Vụ chuyển đến Phòng
Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để phát hành;
c) Đối với các văn bản lãnh
đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước, văn thư Vụ chuyển hồ
sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký – Tổng hợp. Sau khi nhận
được ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước giao cho lãnh đạo
Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh, văn thư Vụ chuyển lãnh đạo Vụ
ký ban hành và chuyển sang Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm
toán Nhà nước để phát hành; các văn bản do Phó Vụ trưởng ký uỷ
quyền, văn thư Vụ phải báo cáo Vụ trưởng trước khi trình lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước;
d) Đối với các văn bản do
lãnh đạo Vụ ký ban hành trong nội bộ Vụ Tổ chức cán bộ, văn thư Vụ
chuyển đến các đơn vị, cá nhân có liên quan theo địa chỉ nơi nhận.
Điều 12.
Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, nắm tình hình tổ chức cán bộ
ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Lãnh đạo Vụ có trách
nhiệm giúp Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quản lý, theo dõi, nắm tình
hình tổ chức và cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước; phân công cán bộ, công chức thuộc Vụ theo dõi, nắm tình hình
tổ chức và cán bộ của từng đơn vị; phản ánh kịp thời và tham mưu
cho Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước biện pháp giải quyết những vấn đề
có liên quan.
2. Các phòng có cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ theo dõi tình hình tổ chức và cán bộ
ở các đơn vị, đầu năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đi công tác
nắm tình hình tổ chức cán bộ của các đơn vị trình lãnh đạo Vụ phê
duyệt; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các đơn vị được phân công theo
dõi để chủ động nắm tình hình và báo cáo kịp thời những vấn đề
có liên quan về tổ chức cán bộ của các đơn vị với lãnh đạo Vụ theo
định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm hoặc đột xuất.
Điều 13.
Chế độ hội họp, thông tin báo cáo
1. Vụ trưởng thực hiện tổ
chức họp giao ban Vụ định kỳ hoặc đột xuất, cụ thể như sau:
a) Hàng tuần tổ chức giao
ban lãnh đạo Vụ vào thứ năm;
b) Hàng tháng tổ chức giao
ban giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo các phòng vào cuối tháng (trong
khoảng từ ngày 25 đến ngày 28);
c) Hàng quý tổ chức họp
giao ban toàn Vụ vào cuối quý;
d) Các cuộc họp đột xuất do
yêu cầu công việc (thành phần, thời gian cuộc họp do Vụ trưởng quyết
định).
2. Tổ chức thực hiện sơ kết
công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm của Vụ Tổ chức cán bộ và
báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Theo định kỳ, Vụ trưởng chỉ đạo
lập báo cáo 6 tháng, báo cáo năm của Kiểm toán Nhà nước về lĩnh
vực tổ chức cán bộ hoặc báo cáo đột xuất khác theo chỉ đạo của
Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Các phòng có trách nhiệm
báo cáo hàng tháng lãnh đạo Vụ ( bằng văn bản qua Phòng Tổ chức,
biên chế và tiền lương) trước ngày 25 hàng tháng. Phòng Tổ chức, biên
chế, tiền lương có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tháng của Vụ
để báo cáo lãnh đạo KTNN phụ trách (qua Phòng Thư ký – Tổng hợp).
3. Vụ trưởng có trách nhiệm
thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để các cán
bộ, công chức và người lao động nắm bắt được những thông tin sau:
a) Chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công
việc của Vụ và của ngành;
b) Chương trình công tác của
Vụ ;
c) Tuyển dụng, đi học, khen
thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và việc bổ nhiệm
cán bộ, công chức;
d) Văn bản kết luận về việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
đ) Các vấn đề khác theo quy
định.
Điều 14.
Chế độ quản lý cán bộ, kỷ luật lao động
1. Thời gian làm việc, nghỉ
ngơi của cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ thực
hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước về
quản lý cán bộ, công chức chấp hành kỷ luật lao động theo quy định
của Bộ luật Lao động. Cán bộ, công chức, nhân viên phải chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm việc
nghiêm túc.
2. Mỗi cán bộ, công chức,
người lao động thuộc Vụ phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn,
giữ gìn đoàn kết nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà
nước và của ngành.
3. Cán bộ, công chức, người
lao động thuộc Vụ đi công tác, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng phải
thực hiện theo quy định của Kiểm toán Nhà nước và quy định sau đây:
a) Vụ trưởng đi công tác
phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
trực tiếp phụ trách; Phó Vụ trưởng phải báo cáo và được sự đồng
ý của Vụ trưởng; khi kết thúc công việc Vụ trưởng báo cáo kết quả
công tác với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp phụ trách; Phó
Vụ trưởng báo cáo với Vụ trưởng.
- Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng khi đi công tác phải được lãnh đạo Vụ phụ trách đồng ý và
phải đảm bảo hoàn thành chương trình, nhiệm vụ công tác của phòng
được phân công.
- Cán bộ đi công tác từ 02
ngày trở lên phải trình nội dung, kế hoạch công tác với lãnh đạo Vụ
và được lãnh đạo Vụ đồng ý. Sau khi đi công tác về phải báo cáo
kết quả với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp. Trưởng phòng được cử
cán bộ của Phòng mình đi công tác trong ngày.
b) Cán bộ, công chức Vụ Tổ
chức cán bộ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng được thực hiện theo Hướng
dẫn số 82/HD – KTNN ngày 09/02/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về
thủ tục giải quyết nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để ra nước ngoài đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động Kiểm toán Nhà nước.
Điều 15.
Quản lý sử dụng tài sản
1. Cán bộ, công chức, người
lao động thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang
thiết bị làm việc đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ tài sản, trang thiết
bị của phòng. Cá nhân, tập thể nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng,
mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách
nhiệm kỷ luật và bồi thường theo quy định của pháp luật và của
Kiểm toán Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức và
người lao động thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương
trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày
06/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác có liên
quan.
Điều 16.
Quản lý, sử dụng tài liệu
Cán bộ, công chức và người
lao động thuộc Vụ phải thực hiện chế độ quản lý, khai thác, sử
dụng và bảo mật các tài liệu của cơ quan theo đúng quy định của Nhà
nước và của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 17.
Chế độ học tập
Cán bộ, công chức và người
lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ phải tự giác học tập và rèn
luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Điều 18.
Thi đua khen thưởng
Cuối năm, từng cá nhân và
từng tập thể phòng, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ kiểm điểm và đánh
giá kết quả công tác theo các quy định của Nhà nước và Kiểm toán
Nhà nước.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước
1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo
chương trình, kế hoạch và các nhiệm vụ đột xuất theo ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ; kiến nghị, đề xuất các
giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
giao ; thực hiện báo cáo kết quả công tác với Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước theo quy định.
2. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán
bộ thay mặt Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tham dự một số cuộc họp
tại các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước khi được uỷ
quyền ; tham dự các phiên họp có nội dung liên quan đến công tác
tổ chức cán bộ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ; có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án có liên
quan trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tại phiên họp, đồng thời
thông báo và tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ đến các
đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 20.
Quan hệ giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm
toán Nhà nước
1. Quan hệ công tác giữa Vụ
Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước
được thực hiện thông qua lãnh đạo Vụ. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ
trưởng phân công cho Phó Vụ trưởng hoặc các phòng chuyên môn trong Vụ
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Vụ Tổ
chức cán bộ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến và thẩm định các báo cáo,
tờ trình về công tác tổ chức cán bộ hoặc nội dung khác có liên quan
do các đơn vị trực thuộc gửi đến trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm
toán Nhà nước hoặc các nhiệm vụ khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà
nước uỷ quyền. Nừu có vấn đề chưa thống nhất giữa Vụ Tổ chức cán
bộ với các đơn vị trực thuộc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải
quyết.
Điều 21.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Đảng uỷ Kiểm toán
Nhà nước, các cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn
thể trong toàn ngành
Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm phối hợp với Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, các
cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn thể trong toàn
ngành để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan. Khi thực hiện nhiệm
vụ được giao, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền
phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 22.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với các tổ chức đoàn thể
trong đơn vị
Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán
bộ thường xuyên giữ mối quan hệ với cấp uỷ và ban chấp hành các tổ
chức đoàn thể trong đơn vị để cùng phối hợp động viên cán bộ, công
chức và nhân viên trong Vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 23.
Quan hệ công tác giữa các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ
1. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ công tác các phòng, cán bộ, công chức trong phòng phải có
trách nhiệm hợp tác, phối hợp giải quyết các công việc liên quan.
Trường hợp vượt phạm vi và thẩm quyền thì Trưởng phòng có trách
nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ để thực
hiện.
2. Các phòng chức năng có
trách nhiệm tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân bên ngoài
đến quan hệ công tác theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Nừu có
những nội dung công việc vượt quá thẩm quyền hoặc cần có sự phối
hợp với các phòng chức năng khác có liên quan thì trưởng phòng đó
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán
bộ, cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ và
các cá nhân, tổ chức có quan hệ công tác với Vụ Tổ chức cán bộ
chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ vào Quy chế này
các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Quy chế làm việc của
phòng mình.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có vướng mắc thì Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để
xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.