KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2013/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2009/QĐ-KTNN ngày 07/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết
toán Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; các Ban của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2013/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) quy định trình tự, nội dung, thủ tục
tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
2. Quy trình này được áp dụng đối
với cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm của Kiểm toán Nhà nước và
được áp dụng đối với đoàn Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN.
Điều 2. Yêu
cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện
kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo
quyết toán NSNN, Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên và các thành viên khác của Đoàn
kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu được quy định tại Mục 3,
Chương I Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định
tại Quy trình này.
Điều 3. Loại
hình kiểm toán
Kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
là cuộc kiểm toán kết hợp bởi 03 loại hình kiểm toán: Kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động và kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 4. Khảo
sát, thu thập thông tin
1. Thu thập thông tin về tình hình
kinh tế, xã hội và tổng quát về NSNN năm được
kiểm toán
- Những thông tin về tình hình
kinh tế thế giới có tác động đến kinh tế trong nước (tăng trưởng, lạm phát, khủng
hoảng, dịch bệnh...).
- Thông tin chung về tình hình
kinh tế, xã hội như: Lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, dịch bệnh, thiên tai, an
sinh xã hội, xuất nhập khẩu, môi trường, đầu tư...
- Chiến lược phát triển bộ, ngành,
địa phương và các chính sách tài chính, tiền tệ thực hiện trong năm được kiểm
toán...
- Tình hình triển khai, thực hiện
các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về chính sách tài khóa, tài chính, tiền
tệ và các giải pháp để quản lý, điều hành NSNN, phát triển kinh tế - xã hội...
- Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong
nước như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm được kiểm toán và các năm trước; tỷ lệ
huy động thuế, phí vào NSNN trên GDP; cán cân thương mại, cán cân thanh toán; tổng
kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của một số ngành chủ yếu; số liệu về
nợ công, nợ nước ngoài của Quốc gia và mức độ an toàn tài chính...
- Khái quát kết quả đạt được và hạn
chế trong điều hành ngân sách năm được kiểm toán; tỷ lệ thực hiện tổng thu, tổng
chi NSNN so với dự toán theo Nghị quyết của Quốc hội.
2. Thu thập thông tin về tình hình
NSNN
a) Cân đối NSNN
a1) Thu cân đối NSNN
Thu thập thông tin về số
quyết toán năm trước liền kề năm được
kiểm toán và số liệu về dự toán, quyết toán của năm được kiểm toán (số tạm thời
để báo cáo Quốc hội, chưa phải số quyết toán chính thức), như: Thu nội địa; thu
từ dầu thô; thu cân đối NSNN từ xuất khẩu, nhập khẩu; thu viện trợ không hoàn lại;
thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu hồi các khoản cho vay.
a2) Kết chuyển từ năm trước sang:
Thu thập thông tin về số kết dư ngân sách năm trước và số thu chuyển nguồn năm
được kiểm toán.
a3) Chi cân đối NSNN
Thu thập thông tin về số quyết
toán năm trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, quyết toán của
năm được kiểm toán (số tạm thời để báo cáo Quốc hội, chưa phải số quyết toán
chính thức), như: Chi đầu tư phát triển; chi trả nợ và viện trợ; chi phát triển
sự nghiêp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, đảng,
đoàn thể; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách; chi chuyển nguồn
và một số khoản chi khác phát sinh trong năm.
a4) Bội chi NSNN: Thu thập
thông tin số vay trong nước, vay ngoài nước để bù đắp số chi lớn hơn thu
trong năm được kiểm toán, tỷ lệ bội chi so với GDP năm trước và năm hiện tại để
so sánh, phân tích nguyên nhân tăng giảm.
b) Kết quả thực hiện thu NSNN
Thông tin chi tiết về số quyết
toán năm trước liền kề năm được kiểm
toán và số liệu về dự toán, quyết toán của năm được kiểm toán (số tạm thời để
báo cáo Quốc hội, chưa phải số quyết toán chính thức) của các chỉ tiêu trong
thu cân đối NSNN, gồm: Thu nội địa (thu từ kinh tế quốc doanh, thu từ doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài không kể dầu thô, thu từ khu vực công thương nghiệp và
dịch vụ ngoài quốc doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
lệ phí trước bạ, thu phí xăng dầu, các loại phí, lệ phí, các khoản thu về nhà,
đất, thu khác ngân sách, thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã); thu từ
dầu thô; thu cân đối NSNN từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; thuế GTGT hàng hóa nhập
khẩu, hoàn thuế GTGT và kinh phí quản lý thu thuế); thu viện trợ không hoàn lại;
thu hồi cho vay của ngân sách trung ương; thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu huy
động theo Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN; thu chuyển nguồn; thu kết
dư.
c) Kết quả thực hiện chi NSNN
Thông tin chi tiết về số quyết
toán năm trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, quyết toán của
năm được kiểm toán (số tạm thời để báo cáo Quốc hội, chưa phải số quyết toán
chính thức) của các chỉ tiêu trong chi cân đối NSNN, gồm: Chi đầu tư phát triển
(chi đầu tư xây dựng, chi xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư, bù chênh lệch
lãi suất tín dụng ưu đãi...); chi trả nợ, viện trợ (trả nợ trong nước, trả nợ
ngoài nước, viện trợ); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể (chi quốc phòng, chi an ninh, chi đặc
biệt, chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chi y tế...); chi chuyển nguồn (chuyển
nguồn đảm bảo cân đối NSNN năm, chuyển nguồn điều chỉnh tiền lương của NS địa
phương); chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi dự phòng, một số khoản chi khác.
3. Thông tin về hệ thống kiểm soát
nội bộ và các thông tin liên quan khác
a) Thông tin liên quan đến môi trường
kiểm soát
- Cơ chế phân cấp quản lý tại các
đơn vị được kiểm toán.
- Các nghị quyết của Quốc hội, nghị
quyết, chính sách, chế độ của Chính phủ điều chỉnh hoạt động quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách năm được kiểm toán.
b) Thông tin liên quan đến công
tác kế toán
- Hệ thống chế độ kế toán áp dụng.
- Tổ chức bộ máy kế toán và tình
hình chấp hành chế độ kế toán.
- Xem xét quy trình các nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập Báo cáo quyết toán
NSNN.
- Các hoạt động, các giao dịch...
có ảnh hưởng quan trọng đến Báo cáo quyết toán NSNN.
c) Thông tin liên quan đến các thủ
tục kiểm soát
- Thu thập thông tin về các thủ tục
kiểm soát chủ yếu liên quan đến lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của
đơn vị.
- Các quy định về tổ chức hoạt động
và các quy chế, quy định về kiểm tra, giám sát của đơn vị trong công tác lập
Báo cáo quyết toán NSNN.
Khi xem xét các thủ tục kiểm soát
cần xác định rõ những thủ tục này có được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản như chế độ thủ trưởng, nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, nguyên tắc phân cấp, ủy quyền…
d) Các thông tin khác cần thu thập
- Những sai sót và gian lận được
phát hiện, các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước;
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra,
kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động trong thời kỳ được kiểm toán;
những khiếu kiện có liên quan đến đơn vị được kiểm toán…
- Những thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm...
4. Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp;
- Phỏng vấn trực tiếp;
- Sử dụng các tài liệu có liên
quan của lần kiểm toán trước.
Điều 5. Phân
tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập, xác định
trọng tâm, rủi ro kiểm toán
1. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ và các thông tin đã thu thập liên quan đến báo cáo quyết toán NSNN
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
- So sánh thực tế các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô, tình hình thu, chi, cân đối NSNN và các vấn đề liên quan đến dự
toán, thực tế năm trước liền kề năm được kiểm toán để đưa ra những phân tích,
đánh giá tình hình tài chính của quốc gia.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của các đơn vị được kiểm toán trên các mặt: Độ tin cậy, tính đầy đủ, tính
liên tục, tính hiệu lực thông qua sự hiểu biết và đánh giá về môi trường kiểm
soát thu - chi NSNN, công tác kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
- Đánh giá những hoạt động đặc
thù, những biến động bất thường, những hoạt động chủ yếu, những khoản chi lớn
trong năm được kiểm toán...
- Đánh giá những vấn đề tồn tại,
đã và đang vướng mắc về cơ chế, chính sách... chưa được cấp có thẩm quyền giải
quyết hoặc chưa đủ cơ sở giải quyết.
- Đánh giá về các quy định nội bộ
(về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi NSNN, về
các quy định quản lý, điều hành thu, chi ngân sách.
- Đánh giá việc chấp hành các quy
định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
- Đánh giá về hoạt động kiểm soát,
kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (chủ yếu do các cơ quan: Thanh tra Chính
phủ; Thanh tra tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện).
2. Xác định trọng tâm, rủi ro kiểm
toán
a) Đánh giá rủi ro kiểm toán
Việc đánh giá và xác định rủi ro
kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố
tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị để
làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
a1) Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Đánh giá những sai sót có thể xảy
ra đối với các chỉ tiêu, các nội dung trong Báo cáo quyết toán NSNN trước khi
xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
Các nhân tố chủ yếu tác động đến rủi ro tiềm tàng đối với từng chỉ tiêu và toàn
bộ Báo cáo quyết toán NSNN thường bao gồm: Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu
biết của các nhà lãnh đạo, quản lý; trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của các
cá nhân thực hiện lập Báo cáo quyết toán NSNN; những áp lực bất thường đối với
lãnh đạo đơn vị; tình hình kinh tế, chính trị của đất nước...
a2)
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Khi
đánh giá rủi ro kiểm soát thường được dự kiến ở mức cao nhất có thể, kể cả trường
hợp đã hiểu thấu đáo về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để
có thể sử dụng một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên cần
phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát.
b) Lựa chọn các đơn vị được kiểm
toán
Việc lựa chọn đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện kiểm toán chủ yếu dựa trên chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị có liên quan đến công tác tổng hợp lập báo cáo quyết toán
NSNN nên một số đơn vị thường xuyên phải chọn để kiểm toán (Bộ Tài chính: Vụ
NSNN, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại; Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Vụ Tổng
hợp). Ngoài ra, dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và yêu cầu quản
lý để lựa chọn đơn các vị được kiểm toán khác thuộc 02 Bộ.
c) Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán; quy mô thu, chi NSNN và các chỉ tiêu quan trọng khác trên báo cáo quyết
toán NSNN; những định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và các chính sách kinh tế thực hiện trong từng thời kỳ để xác định các nội dung
trọng tâm kiểm toán.
- Khi xác định trọng tâm kiểm toán
đối với kiểm toán Báo cáo quyết toán thu NSNN cần lưu ý:
+ Các chỉ tiêu thu chủ yếu và các
chỉ tiêu không hoàn thành dự toán; chỉ tiêu có số quyết toán vượt cao so với số
dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định;
+ Không thu hoặc không phản ánh kịp
thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết nguồn thu giữa các năm...;
+ Điều hành, sử dụng nguồn vượt
thu không đúng thẩm quyền, không đúng mục đích;
+ Các khoản tạm thu, tạm giữ...
- Khi xác định các nội dung trọng
tâm kiểm toán đối với kiểm toán Báo cáo quyết toán chi NSNN cần lưu ý:
+ Tập trung vào các lĩnh vực đang
được các cơ quan chức năng của Nhà nước và xã hội quan tâm;
+ Phân bổ dự toán không đúng mục
tiêu (đặc biệt là dự toán chương trình mục tiêu quốc gia); không phân bổ hết từ
đầu năm theo quy định của Luật NSNN, giữ lại một phần dự toán để phân bổ dần
không rõ ràng, thiếu minh bạch; phân bổ vốn đầu tư dàn trải...;
+ Các chỉ tiêu chi có số quyết
toán vượt cao so với số dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định;
+ Chi chuyển nguồn không đúng thủ
tục, thẩm quyền...;
+ Điều hành, sử dụng nguồn dự
phòng không đúng quy định;
+ Các khoản ứng trước sai quy định,
ứng trước chưa thu hồi...;
+ Chưa phản ánh các khoản chi thuộc
ngân sách qua NSNN...
- Khi xác định các nội dung trọng
tâm kiểm toán đối với kiểm toán các khoản nợ công cần lưu ý:
+ Các khoản vay và trả nợ vay về
bù đắp bội chi NSNN;
+ Các khoản vay và trả nợ vay về
cho vay lại;
+ Nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ
bảo lãnh;
+ Tổng mức nợ công, tỷ lệ nợ công
so với GDP và an ninh tài chính quốc gia.
- Đối với các khoản thu, chi, các
quỹ tài chính ngoài cân đối NSNN: Nội dung trọng tâm là các quỹ có nguồn gốc từ
NSNN, các khoản thu, chi lớn và có bản chất NSNN (như trái phiếu Chính phủ...).
- Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán đối với kiểm toán việc thực hiện các chính sách tài khóa, chính sách
tài chính, tiền tệ trong niên độ được kiểm toán...
Điều 6. Lập,
xét duyệt kế hoạch kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Các nội dung chính cần xác định
trong kế hoạch kiểm toán gồm:
a) Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của Báo cáo quyết toán NSNN niên độ được kiểm toán;
- Đánh giá việc tuân thủ Luật
NSNN, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, văn bản pháp luật trong quản lý, điều
hành và sử dụng NSNN thời kỳ được kiểm toán;
- Xác nhận tính khớp đúng và phù hợp
giữa Báo cáo quyết toán NSNN với báo cáo quyết toán ngân sách của một số tỉnh,
thành phố, bộ, ngành và số liệu tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
chính...;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước;
- Thông qua hoạt động kiểm toán để
chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện pháp khắc
phục; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, công tác quản lý hoạt động
của đơn vị; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chế độ kế
toán, tài chính của Nhà nước; đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức
năng những kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính, kế toán nhằm bảo
đảm các nguồn lực tài chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất;
- Xác nhận số liệu về nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ về
quản lý nợ công theo Luật Quản lý nợ công; đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả việc
sử dụng vốn vay và công tác quản lý nợ công; phát hiện những bất cập, tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý nợ công, sử dụng vốn vay; kiến nghị các cơ quan
quản lý chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nợ công.
- Bước đầu đánh giá tính bền vững
của NSNN.
- Làm cơ sở để Quốc hội phê chuẩn
quyết toán NSNN hàng năm.
b) Phạm vi và giới hạn kiểm toán:
Xác định niên độ (thời kỳ), đơn vị và các nội dung được kiểm toán, giới hạn, hạn
chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội dung được kiểm toán.
c) Nội dung và phương pháp kiểm
toán
c1) Nội dung kiểm toán
c1.1) Về quyết toán thu NSNN: Kiểm toán các khoản thu do ngành Hải quan quản lý; các khoản thu do ngành Thuế quản lý ở trung ương
và địa phương; khoản thu về dầu thô; các khoản thu viện trợ; các khoản
thu chuyển nguồn; các khoản vay đầu tư cơ sở hạ tầng của NSĐP theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN; các khoản thu được để lại chi quản lý
qua NSNN; các khoản thu vay của ngân sách trung ương, trong đó lưu ý các khoản
vay bù đắp bội chi ngân sách; các khoản tạm thu, tạm giữ; các chính sách, chế độ
thu do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan ban hành.
c1.2) Về quyết toán chi NSNN: Kiểm
toán chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ, viện trợ; các khoản chi chuyển nguồn; các khoản chi từ
nguồn tăng thu NSNN, dự phòng và nguồn tiết kiệm chi của NSTW; chi bổ sung từ
NSTW cho NSĐP; khoản chi trích lập quỹ dự trữ tài chính; các khoản chi từ nguồn
thu để lại chi quản lý qua NSNN.
c1.3) Kiểm toán một số nội dung
liên quan đến NSNN
- Kiểm toán các quỹ tài chính
ngoài ngân sách (kiểm toán công tác quản lý, điều hành, cơ chế, chính sách đối
với các quỹ tài chính do Bộ Tài chính trực tiếp quản lý).
- Kiểm toán các khoản chi cho vay
từ nguồn vay nước ngoài về cho vay lại; việc phát hành và phân bổ nguồn trái
phiếu Chính phủ.
- Kiểm toán các khoản chi ứng trước
dự toán cho năm sau liền kề niên độ được kiểm toán và hoàn trả khoản tạm ứng của
các năm trước niên độ được kiểm toán trong niên độ kiểm toán.
- Kiểm toán việc triển khai thực
hiện các chính sách tài khóa, tài chính, tiền tệ và những giải pháp của Chính
phủ để điều hành nền kinh tế trong từng thời kỳ có liên quan đến niên độ được
kiểm toán.
c1.4) Kiểm toán hoạt động trong kiểm
toán Báo cáo quyết toán NSNN
Một số nội dung được đánh giá tính
kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả thông qua quá trình kiểm toán việc quản lý, sử
dụng nguồn lực NSNN cho các hoạt động: Đầu tư phát triển; quản lý hành chính
nhà nước; sự nghiệp công lập; các chương trình mục tiêu.
c2) Phương pháp kiểm toán
Tùy theo mục tiêu, nội dung kiểm
toán để lựa chọn các phương pháp kiểm toán phù hợp. Một số phương pháp thường
xuyên được sử dụng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
- Tổng hợp, tính toán, phân tích
các chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN.
- So sánh, phân tích, đánh giá giữa
số thực hiện với dự toán và thực hiện năm trước; so sánh giữa một số chỉ tiêu
trong Báo cáo quyết toán NSNN để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp.
- So sánh, đối chiếu giữa một số
chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN với: Báo cáo quyết toán của một số bộ,
ngành, cơ quan trung ương (các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương)
và báo cáo quyết toán của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Báo cáo
tổng hợp và chi tiết của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan, Vụ NSNN, Vụ Đầu tư, Cục quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại...).
- Đưa ra yêu cầu bằng văn bản với
Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc trong việc cung
cấp số liệu, tài liệu và giải trình bằng văn bản đối với các đề nghị của Đoàn
kiểm toán làm căn cứ kiểm tra và đưa ra nhận xét, kiến nghị.
d) Lập kế hoạch thời gian và bố
trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5.5 và Khoản 5.6 Mục 5, Chương II Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày
02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
e) Xác định kinh phí và các điều
kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5.7 Mục 5, Chương II Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Mục 6,
Chương II Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 7. Phổ biến
quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại Mục 7, Chương II Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 8. Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại Mục 8, Chương II Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 9. Quyết định
kiểm toán và công bố quyết định kiểm toán
1. Quyết định kiểm toán: Thực hiện
theo Điều 35 Luật KTNN.
2. Việc công bố quyết định kiểm
toán thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương III Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 10.
Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các
thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan được tiến
hành đối với từng đơn vị được kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
& Đầu tư, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về môi trường
kiểm soát của đơn vị;
- Đánh giá công tác tổ chức kế
toán ngân sách tại KBNN và công tác kế toán của các đơn vị khác được kiểm toán;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về theo dõi và quản lý vay nợ, viện trợ Chính
phủ;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Phân tích Báo cáo quyết toán
NSNN.
Điều 11. Lập
và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
1. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập
tại các Tổ kiểm toán và lập cho từng đơn vị được kiểm toán như: Vụ Tổng hợp và
các vụ có liên quan của Bộ Kế hoạch &Đầu tư; Vụ NSNN, Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Tài
chính Doanh nghiệp, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN và một số đơn vị liên quan. Nội dung và các chỉ
tiêu của kế hoạch kiểm toán chi tiết phải thực hiện theo mẫu Kế hoạch kiểm toán
chi tiết trong hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán của KTNN. Những nội dung cơ bản
của kế hoạch kiểm toán chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: Tập trung
đánh giá tính đúng đắn, trung thực của từng chỉ tiêu trên Báo cáo quyết toán
NSNN; đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập,
chấp hành, quyết toán NSNN; việc tuân thủ, hợp lý, hiệu quả của việc thực hiện
các giải pháp, biện pháp; sự thống nhất và phù hợp giữa Báo cáo quyết toán NSNN
với báo cáo của một số tỉnh, thành phố, bộ, ngành và số liệu tổng hợp của các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
- Phạm vi và nội dung kiểm toán:
Xác định thời kỳ kiểm toán; các bộ phận được kiểm toán; xác định các nội dung
trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá về kiểm soát nội bộ và nội dung theo kế
hoạch kiểm toán đã được Tổng KTNN phê duyệt.
- Các phương pháp kiểm toán: Xác định
các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm toán.
- Thời gian hoàn thành công việc:
Xác định thời gian hợp lý để Kiểm toán viên được phân công hoàn thành công việc
trên cơ sở khối lượng công việc giao.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
Căn cứ năng lực, lĩnh vực chuyên môn để bố trí nhân sự thực hiện chương trình
kiểm toán chi tiết theo từng nội dung kiểm toán đã được xác định.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2.2, Mục 2 Chương III Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Nội
dung và thủ tục kiểm toán tại Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc
1. Kiểm toán tại Bộ Tài chính và
các đơn vị trực thuộc
a) Kiểm toán tại Vụ NSNN
a1) Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý điều hành thu, chi NSNN và việc tuân thủ các quy định trong điều hành NSNN
- Tính toán, phân tích tính hợp lý
của các chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN, lưu ý tính toán, xác định chi
tiết tính khớp đúng của các khoản thu, chi đã được phản ánh trong cân đối ngân
sách nhưng có thể là khoản thu, chi quản lý qua ngân sách và ngược lại đối với
một số chỉ tiêu có số phát sinh lớn hoặc dễ có sai sót như thu doanh nghiệp nhà
nước, thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu ngoài quốc doanh,
phí, lệ phí, thu khác, chi quản lý hành chính, chi khác…
- So sánh, phân tích giữa số thực
hiện với dự toán NSNN, số thực hiện năm được kiểm toán với năm trước liền kề
năm được kiểm toán đối với các chỉ tiêu thu, chi NSNN, lưu ý phân tích đánh giá
nguyên nhân các chỉ tiêu thu, chi không đạt dự toán hoặc vượt dự toán cao, các
chỉ tiêu có biến động lớn so với năm trước làm cơ sở cho việc:
+ Xác định nguyên nhân, đánh giá
tính tuân thủ pháp luật về thẩm quyền và nguồn sử dụng, tính hợp lý của các khoản
chi bổ sung cho ngân sách trung ương ngoài dự toán đầu năm được Quốc hội quyết
định;
+ Phân tích, đánh giá công tác lập
và giao dự toán, tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển, xác định nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán đối với từng khoản chi;
+ Phân tích, đánh giá công tác lập
và giao dự toán, tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên, xác định nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán theo từng lĩnh vực;
+ Xác định nguyên nhân tăng, giảm
của các khoản chi chuyển nguồn; đánh giá tính hợp lý, tuân thủ pháp luật, hiệu
quả của việc sử dụng kinh phí NSNN qua thực hiện chi chuyển nguồn;
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện và quản lý chi chương trình mục tiêu;
- Việc bố trí dự phòng ngân sách,
quản lý, sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu ngân sách; tình hình chi trả nợ, viện
trợ (đối chiếu số liệu giữa Báo cáo quyết toán NSNN với báo cáo của KBNN và báo
cáo của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại); việc trích lập, quản lý và sử dụng
quỹ dự trữ tài chính; tính kịp thời của việc phản ánh vào NSNN đối với các khoản
chi từ nguồn thu được để lại chi quản lý qua NSNN; việc tuân thủ pháp luật,
tuân thủ dự toán NSNN trong thực hiện chi bổ sung từ NSTW cho NSĐP; công tác chỉnh
lý, tổng hợp quyết toán ngân sách; tính hợp lý, hợp pháp của những căn cứ lập
Báo cáo quyết toán NSNN; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách
các địa phương.
- Kiểm toán đánh giá tính bền vững
của NSNN thông qua phân tích, đánh giá khả năng linh hoạt của cơ cấu các khoản
chi trong tổng NSNN, khả năng tăng các khoản chi..., thâm hụt NSNN việc bố trí
các khoản dự phòng, dự trữ tài chính để khắc phục thâm hụt NSNN...
a2) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán và số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN
- So sánh, đối chiếu giữa các số
liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo quyết toán NSNN với số liệu trên báo
cáo quyết toán ngân sách năm và báo cáo kiểm toán cùng thời kỳ được kiểm toán của
một số tỉnh, thành phố (lưu ý các chỉ tiêu: Tổng thu, tổng chi, kết dư ngân
sách, chi chuyển nguồn, chi thường xuyên....).
- Đối chiếu số thu ngân sách của
các tỉnh, thành phố do Vụ NSNN thẩm định và tổng hợp vào Báo cáo quyết toán
NSNN với số thu do KBNN theo dõi (lưu ý chi tiết theo mục lục NSNN).
- Đối chiếu tổng thu NSNN trên Báo
cáo quyết toán NSNN do Bộ Tài chính lập với số thu ngân sách do KBNN cung cấp
theo từng chỉ tiêu như thu về dầu thô, thu xuất nhập khẩu, thu nội địa (các khoản
trong cân đối, ngoài cân đối, phân chia giữa ngân sách địa phương và ngân sách
trung ương).
- Kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ
các khoản thu từ dầu thô phản ánh vào niên độ ngân sách được kiểm toán; tình
hình quản lý và sử dụng lợi nhuận được chia của nước chủ nhà.
- Xác định tổng thu viện trợ, qua
đó đối chiếu, xác định số viện trợ được ghi thu, ghi chi giữa Báo cáo quyết
toán thu NSNN với số liệu của KBNN, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
- Xác định tính khớp đúng của các
khoản thu chuyển nguồn từ năm trước sang, các khoản tạm thu ngân sách;
- Xác định số chi ứng trước dự
toán từ các năm trước được hoàn trả trong năm được kiểm toán và số chi ứng trước
dự toán trong năm được kiểm toán cho các năm sau;
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng
nguồn dự phòng ngân sách trung ương;
- Xác định tổng số chi hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhà nước, chi tiết theo từng đơn vị (đối chiếu với số liệu
KBNN); xác định số liệu và căn cứ cấp bù lỗ kinh doanh một số mặt hàng cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong từng thời kỳ liên quan đến năm được kiểm toán;
- Đối chiếu số hoàn thuế theo báo
cáo của Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế với số liệu trên Báo cáo quyết toán
NSNN (tại Vụ NSNN) và số liệu tại KBNN.
a3) Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành NSNN và việc tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách tài khóa.
a4) Kiểm toán các khoản vay trong
nước (thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ, tín phiếu KBNN và vay khác bù đắp
bội chi)
- Kiểm toán đánh giá việc lập dự
toán các khoản vay trong nước để bù đắp bội chi NSNN và vay thực hiện các
chương trình, dự án của Chính phủ.
- Kiểm toán, xác nhận và đánh giá
số liệu các khoản vay khác của NSNN (vay tồn ngân KBNN, vay BHXH, vay Quỹ tích
lũy,...), gồm: Số dư nợ đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư nợ cuối năm
thuộc niên độ được kiểm toán.
b) Kiểm toán tại Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp
b1) Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý điều hành thu, chi NSNN và việc tuân thủ các quy định trong điều hành NSNN.
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ
chính sách, chế độ tài chính đối với các khoản ứng trước dự toán chi thường
xuyên, việc bổ sung dự toán cho các bộ, ngành và đối chiếu số ghi thu, ghi chi
của các bộ.
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lý,
hợp pháp của những căn cứ lập quyết toán ngân sách; công tác thẩm định và tổng
hợp quyết toán ngân sách các bộ, ngành.
b2) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán và số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN.
- Đối chiếu số ghi thu - ghi chi của
các bộ, ngành, cơ quan trung ương do Vụ Tài chính HCSN thẩm định và tổng hợp
vào Báo cáo quyết toán NSNN với số thu do KBNN theo dõi (lưu ý chi tiết theo mục
lục NSNN);
- So sánh, đối chiếu giữa các số
liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo quyết toán NSNN với số liệu trên báo
cáo quyết toán ngân sách năm và báo cáo kiểm toán cùng thời kỳ được kiểm toán của
một số bộ, ngành, cơ quan trung ương (lưu ý các chỉ tiêu: Kinh phí nhận trong
năm, kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán, số kinh phí chưa sử dụng năm trước
chuyển sang năm nay và số kinh phí chưa sử dụng năm nay chuyển năm sau...).
c) Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước
c1) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực giữa số liệu kế toán của KBNN với số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN
(bao gồm cả số liệu chi tiết được tổng hợp vào Báo cáo quyết toán NSNN) và các
số liệu liên quan đến quyết toán NSNN trong niên độ được kiểm toán, gồm: Các
khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý; số dư tiền gửi của đơn vị dự toán đến cuối
niên độ được kiểm toán; các khoản thu và vay của NSNN (bao gồm cả số liệu theo
hợp mục); số liệu tổng hợp và chi tiết theo chỉ tiêu thu NSNN; số liệu thu NSNN
do ngành Hải quan quản lý, Quỹ hoàn thuế, tổng hợp chi NSNN và hợp mục chi
NSNN, chi NSTW, chi NSĐP, chi các chương trình mục tiêu (bao gồm cả hợp mục
chi), chi thanh toán vốn đầu tư từ NSNN, chi thường xuyên ngân sách theo hình
thức rút dự toán, chi bổ sung NSTW cho NSĐP, vay và trả nợ trong nước, ghi thu
- ghi chi NSTW và NSĐP đối với vốn ngoài nước; số liệu cân đối thu chi NSNN,
NSTW, NSĐP và số giải ngân (thanh toán, tạm ứng) đối với các dự án, chương
trình được phép kéo dài từ năm trước chuyển sang.
c2) Đánh giá về những bất cập, tồn
tại trong công tác thanh toán vốn đầu tư.
c3) Đánh giá công tác kiểm tra, kiểm
soát chi NSNN của KBNN trên cơ sở báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, kiểm soát
chi của hệ thống KBNN và kết quả kiểm toán về nội dung này tại các báo cáo kiểm
toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đã thực hiện trong năm.
c4) Đánh giá bước đầu về tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo thu NSNN, việc thực hiện tỷ lệ điều tiết giữa các cấp
ngân do KBNN lập;
c5) Đối chiếu và đánh giá việc điều
chỉnh các khoản thu, chi ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
c6) Kiểm toán, xác nhận và đánh
giá số liệu trái phiếu Chính phủ, tín phiếu KBNN, gồm: Số dư nợ đầu năm, số
phát sinh trong năm và số dư nợ cuối năm thuộc niên độ được kiểm toán.
d) Kiểm toán tại Tổng cục Thuế
d1) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán thu NSNN (những căn cứ lập, giao dự toán thu; việc tuân thủ trình
tự, thủ tục, tỷ lệ động viên trong lập, giao dự toán; sự hợp lý của các chỉ
tiêu trong dự toán thu ngân sách);
- Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt,
không đạt dự toán (kết hợp với nội dung kiểm toán này tại Vụ NSNN);
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Thuế, gồm: Việc tổ chức điều hành thực hiện
kế hoạch thu; tổ chức thực hiện các giải pháp của Quốc hội, Chính phủ liên quan
đến thu thuế, phí trong niên độ được kiểm toán; các biện pháp quản lý thu của
ngành Thuế, việc điều chỉnh dự toán thu; xác định số nợ đọng thuế đến cuối niên
độ được kiểm toán, phân loại nợ đọng, so sánh, đánh giá mức độ tăng giảm, phân
tích nguyên nhân tăng, giảm nợ đọng; công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng
nộp thuế (việc tuân thủ các quy định về thanh, kiểm tra đối tượng nộp thuế, kết
quả thanh, kiểm tra…); công tác xóa nợ thuế (tính hợp pháp của các khoản nợ thuế
được xóa, nguyên nhân các khoản nợ đủ điều kiện xóa nợ nhưng chưa được xóa…);
công tác miễn, giảm thuế…
- Kiểm tra, đánh giá việc lập, quản
lý và sử dụng Quỹ hoàn thuế GTGT; các khoản tạm thu, tạm giữ trong niên độ được
kiểm toán (gồm cả số dư đầu kỳ từ năm trước chuyển sang); tính tuân thủ pháp luật
trong việc ban hành các văn bản của ngành thuế liên quan đến chính sách, chế độ
thu nộp thuế, phí vào NSNN.
- Kiểm tra, đánh giá tính bền vững
NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá cơ cấu các khoản thu chủ yếu và bền vững của
NSNN như thu từ dầu thô, thu từ DNNN, thu từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngoài quốc doanh, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng thu
NSNN.
d2) Kiểm toán, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán
- Đối chiếu, xác định số thu nội địa
theo từng lĩnh vực và sắc thuế, phí của Tổng cục Thuế với số liệu của KBNN (phần
do ngành thuế quản lý); số liệu Quỹ hoàn thuế GTGT (số dư đầu kỳ, cuối kỳ và số
phát sinh trong kỳ) do ngành thuế cung cấp với số liệu trên tài khoản quỹ hoàn
thuế tại KBNN.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán, thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định của nhà nước.
e) Kiểm toán tại Tổng cục Hải quan
e1) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán thu NSNN (những căn cứ lập, giao dự toán thu; việc tuân thủ trình
tự, thủ tục, tỷ lệ động viên trong lập, giao dự toán; sự hợp lý của các chỉ
tiêu trong dự toán thu ngân sách);
- Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt,
không đạt dự toán (kết hợp với nội dung kiểm toán này tại Vụ NSNN);
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Hải quan, gồm: Việc tổ chức điều hành thực
hiện kế hoạch thu; tổ chức thực hiện các giải pháp của Quốc hội, Chính phủ liên
quan đến thu thuế, phí trong niên độ được kiểm toán; các biện pháp quản lý thu
của ngành Hải quan, việc điều chỉnh dự toán thu; công tác áp mã hàng hóa, áp
thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu; xác định số nợ đọng thuế chuyên thu, tạm thu
đến cuối niên độ được kiểm toán, phân loại nợ thuế, so sánh, đánh giá mức độ
tăng giảm, phân tích nguyên nhân tăng, giảm nợ đọng; công tác thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra sau thông quan (việc tuân thủ các quy định
về thanh, kiểm tra đối tượng nộp thuế, kết quả thanh, kiểm tra…); truy thu thuế
đối với hàng tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa… ;
công tác xóa nợ thuế (tính hợp pháp của các khoản nợ thuế được xóa, nguyên nhân
các khoản nợ đủ điều kiện xóa nợ nhưng chưa được xóa…); công tác hoàn thuế
(hoàn thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tạm thu đối với hàng tạm nhập,
tái xuất, nguyên liệu nhập sản xuất hàng xuất khẩu đã xuất khẩu); công tác miễn,
giảm thuế…
- Kiểm tra việc xử lý các khoản tạm
thu, tạm giữ của niên độ được kiểm toán (gồm cả số đầu kỳ từ năm trước chuyển
sang);
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ
pháp luật trong việc ban hành các văn bản của ngành hải quan liên quan đến
chính sách, chế độ thu nộp thuế, phí vào NSNN.
- Kiểm toán, đánh giá tính bền vững
NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá trọng khoản thu cân đối NSNN từ dịch vụ,
hàng hóa xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN.
e2) Kiểm toán, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán
- Đối chiếu, xác định số thu thuế
đối hoạt động xuất nhập khẩu theo sắc thuế, phí của Tổng cục Hải quan với số liệu
của KBNN (phần do ngành hải quan quản lý).
- Đối chiếu số thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổng hợp từ báo cáo của các Cục Hải quan địa
phương (số liệu đã được các Cục Hải quan đối chiếu với KBNN địa phương) với số
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu do KBNN tổng hợp từ báo cáo của các KBNN địa
phương; xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có), đề nghị các đơn vị kiểm tra, điều
chỉnh để xác định chính xác số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ
thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định của nhà nước.
f) Kiểm toán tại Cục Quản lý nợ và
Tài chính đối ngoại (Cục Quản lý nợ)
f1) Kiểm toán tổng hợp tình hình nợ
công và nợ nước ngoài của quốc gia
- Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu, số liệu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc
gia theo quy định của Luật Quản lý nợ công, gồm: Nợ Chính phủ (nợ nước ngoài và
nợ trong nước); nợ được Chính phủ bảo lãnh; nợ chính quyền địa phương; nợ nước
ngoài của quốc gia (nợ nước ngoài của Chính phủ và nợ nước ngoài của doanh nghiệp
và tổ chức tín dụng).
- Kiểm toán đánh giá việc chấp
hành các quy định về quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công,
các quy định hướng dẫn thực hiện và các quy định khác liên quan đến quản lý nợ
công và nợ nước ngoài của quốc gia.
- Xác định và đánh giá các tỷ lệ,
các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia (chỉ tiêu về quy mô
nợ, khả năng trả nợ, rủi ro danh mục nợ, hiệu quả công tác quản lý nợ) theo quy
định.
- Kiểm toán, đánh giá tính bền vững
NSNN qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ công so với GDP, phân tích cơ cấu nợ, việc sử dụng
các khoản vay nợ...
f2) Kiểm toán tình hình vay và trả
nợ nước ngoài
f2.1) Đánh giá việc tuân thủ quy
trình, thủ tục, việc theo dõi số rút vốn, số trả nợ và dư nợ của từng Hiệp định
vay nợ; việc tuân thủ quy trình tổng hợp lập báo cáo tổng số rút vốn, trả nợ và
dư nợ vay nước ngoài. Lưu ý: Việc xác định và theo dõi (tổng hợp, chi tiết) các
khoản vay bù đắp bội chi và vay về cho vay lại; việc theo dõi, quy đổi tỷ giá từ
nguyên tệ sang ngoại tệ quy đổi và Việt Nam Đồng.
f2.2) Đánh giá việc tuân thủ các
quy định trong việc rút vốn vay
- Đánh giá công tác lập dự toán
trên cơ sở đề nghị rút vốn của các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước
ngoài của Chính phủ và các cam kết rút vốn tại các Hiệp định vay của Chính phủ.
- Xác nhận số rút vốn vay, nhận nợ
với nước ngoài.
f2.3) Đánh giá việc tuân thủ quy
trình, thủ tục; kiểm toán tính đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng niên độ của việc
ghi thu - ghi chi các khoản rút vốn vay nước ngoài.
f2.4) Xác nhận, đánh giá số rút vốn
vay nước ngoài chưa sử dụng, số dư trên các tài khoản đặc biệt, số dư tồn ngân tại KBNN.
f2.5) Kiểm toán, xác nhận và đánh
giá tính hiện hữu, đầy đủ, việc ghi thu - ghi chi, đánh giá số dư tồn ngân tại
KBNN và hiệu quả sử dụng của các khoản rút vốn vay trực tiếp bằng tiền vào
NSNN;
f2.6) Kiểm toán, đánh giá tình
hình và việc tuân thủ các quy định trong việc trả nợ vay nước ngoài
- Đánh giá công tác lập dự toán trả
nợ trên cơ sở các nghĩa vụ nợ đến hạn (gốc, lãi và phí) của các Hiệp định vay nợ
nước ngoài của Chính phủ.
- Xác nhận và đánh giá tình hình,
số liệu trả nợ vay nước ngoài. Lưu ý: Việc áp dụng tỷ giá quy đổi; so sánh, đối chiếu số trả nợ nước
ngoài chi tiết theo từng Hiệp định với số thực chuyển trả nợ từ NSNN, từ Quỹ
tích lũy trả nợ và từ các cơ quan cho vay lại trả nợ trực tiếp theo ủy quyền của
Bộ Tài chính; xác nhận nghĩa vụ trả nợ của NSNN về các khoản vay nước ngoài để
bù đắp bội chi.
f2.7) Kiểm toán số dư nợ vay nước
ngoài
- Xác nhận, đánh giá tính hiện hữu,
đầy đủ, hợp lý các khoản nợ nước ngoài. Lưu ý một số khoản nợ không được tổng hợp,
báo cáo trong danh mục nợ nước ngoài.
- Xác định, đánh giá cơ cấu nợ nước
ngoài của Chính phủ, gồm: Tỷ lệ nợ trung và dài hạn trong tổng số nợ nước ngoài
của Chính phủ; tỷ lệ nợ vay hỗ trợ phát triển ODA, vay thương mại; cơ cấu loại
tiền vay; mức lãi suất; các chỉ tiêu an toàn về nợ theo các quy định...
f2.8) Kiểm toán, đánh giá việc
tuân thủ quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ theo quy định.
f3) Kiểm toán các khoản vay nước
ngoài về cho vay lại
- Kiểm tra, xác nhận số nhận nợ, số dư nợ vay và nhận viện trợ nước
ngoài về cho vay lại thuộc niên độ được kiểm toán của các tổ chức cho vay lại
thông qua việc: Đối chiếu số liệu giải ngân và nhận nợ của các dự án từ các tổ
chức cho vay lại với số liệu nhận nợ của các tổ chức cho vay lại với Bộ Tài
chính; xác định số đã giải ngân nhưng chưa nhận nợ với Bộ Tài chính; số liệu
cho vay, thu nợ của các dự án cho vay lại; số phải trả, số đã trả Bộ Tài chính;
số phải trả, số đã trả trực tiếp nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Tài chính; số
còn phải trả theo kế hoạch nhưng chưa trả.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình trả
nợ (gốc, lãi và phí) của các tổ chức cho vay lại, gồm:
+ Kiểm tra, đối chiếu, xác định
nghĩa vụ và tình hình trả Quỹ tích lũy trả nợ, trả trực tiếp nước ngoài theo ủy
quyền của Bộ Tài chính của các tổ chức cho vay lại.
+ Kiểm tra, đối chiếu, xác định số
thu hồi nợ (gốc, lãi, phí) từ các dự án của các tổ chức cho vay lại, số nợ đã
thu hồi từ các dự án nhưng chưa trả Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định tại Hợp đồng
ủy quyền.
+ Đối chiếu số liệu thu hồi nợ và
trả nợ Quỹ tích lũy trả nợ của các tổ chức cho vay lại trên sổ kế toán và báo
cáo tài chính với số trả nợ Bộ Tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình trả
nợ của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài và viện trợ không hoàn lại về cho
vay lại; đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn vay của các dự án (Lưu ý
các dự án có nợ quá hạn).
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định
quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài về cho vay lại.
f4) Kiểm toán tình hình cấp và quản
lý bảo lãnh của Chính phủ
- Kiểm
toán, đánh giá việc tuân thủ quy trình, thủ tục thẩm định, cấp và quản lý bảo
lãnh vay vốn nước ngoài của Chính phủ về đối tượng, quy mô và hạn mức cấp bảo
lãnh hàng năm theo quy định và đảm bảo các chỉ tiêu về nợ
nước ngoài, nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh của quốc gia trong giới hạn
an toàn;
- Kiểm toán việc thực hiện các cam
kết vay và trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng, việc tuân thủ chế độ báo cáo của
các dự án có bảo lãnh Chính phủ;
- Kiểm toán, xác nhận số được
Chính phủ bảo lãnh, số dư nợ được Chính phủ bảo lãnh thuộc niên độ được kiểm
toán;
- Kiểm toán, đánh giá mức độ an
toàn về nợ đối với số dư nợ được Chính phủ bảo lãnh trên cơ sở kiểm tra, đánh
giá phương án trả nợ và khả năng tài chính thực tế của các đối tượng được bảo
lãnh.
f5) Kiểm toán đối với quỹ ngoài
NSNN “Quỹ tích luỹ trả nợ” (Quỹ tích lũy)
f5.1) Kiểm toán, xác nhận, đánh
giá các khoản thu của Quỹ tích luỹ
- Xác nhận, đánh giá tính đúng đắn,
hợp lý và kịp thời của các khoản thu hồi cho vay lại từ các tổ chức cho vay lại
(gốc, lãi và phí), đối chiếu chi tiết số nợ phải thu, việc xác nhận nợ của các
tổ chức cho vay lại, trong đó:
+ Đối chiếu số liệu hạch toán thu
hồi nợ (gốc, lãi và phí) của các dự án, số trả nợ Bộ Tài chính của các tổ chức
cho vay lại với số liệu theo dõi thu hồi nợ về Quỹ tích lũy; các khoản nợ quá hạn
và lãi chậm nộp (nếu có); việc áp dụng lãi phạt đối với các trường hợp chậm nộp
về Quỹ tích lũy.
+ Các trường hợp đã thu hồi nợ (gốc,
lãi và phí) của các dự án nhưng trả hoặc hoàn trả không kịp thời về Quỹ tích
lũy.
+ Một số khoản thu từ các dự án
nhưng không được Bộ Tài chính theo dõi, tổng hợp vào Quỹ tích lũy trả nợ nước
ngoài.
- Xác định, đánh giá các khoản đến
hạn chưa thu hồi được từ các tổ chức cho vay lại.
- Xác nhận, đánh giá tính đầy đủ,
kịp thời của các khoản thu hồi ứng trả nợ thay cho các dự án được Chính phủ bảo
lãnh và các khoản cho vay theo quyết định của Bộ Tài chính (kể cả các khoản cho
NSNN vay).
- Xác nhận, đánh giá tính đầy đủ,
kịp thời của các khoản thu phí bảo lãnh, thu lãi đầu tư và các khoản thu khác.
f5.2) Kiểm toán, xác nhận, đánh
giá các khoản chi Quỹ tích luỹ
- Xác nhận, đánh giá việc tuân thủ
quy định trong việc sử dụng các khoản chi, tính hiệu quả của các khoản đầu tư sử
dụng tiền nhàn rỗi của Quỹ tích lũy.
- Xác nhận và đánh giá nghĩa vụ
hoàn trả NSNN của Quỹ tích lũy trên cơ sở nghĩa vụ nợ đến hạn (gốc, lãi và phí)
của các Hiệp định vay nợ nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại, xác định số nợ
phải trả nước ngoài về cho vay lại thuộc nghĩa vụ hoàn trả của Quỹ tích lũy
(chú ý sự phù hợp về tỷ giá).
- Xác nhận và đánh giá tính tuân
thủ quy định đối với các khoản ứng trả thay cho các dự án có bảo lãnh của Chính
phủ, cho vay theo quyết định của Bộ Tài chính, cho NSNN vay…
- Xác nhận và đánh giá tính tuân
thủ, tính hiệu quả của các khoản đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy.
f5.3) Kiểm toán, xác nhận số dư Quỹ
tích luỹ
- Xác nhận, đánh giá tính đúng đắn,
hợp lý, đầy đủ của số dư các khoản mục Quỹ tích luỹ thông qua việc đối chiếu với
các bên có liên quan để xác nhận tính hiện hữu, đầy đủ của số dư các khoản mục
Quỹ tích luỹ (đối chiếu các khoản cho vay, trả nợ thay, các khoản tiền gửi và đầu
tư…).
f5.4) Kiểm toán, đánh giá việc
tuân thủ chế độ tài chính trong quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ tích luỹ; đánh
giá mức dự trữ ngoại tệ tối thiểu theo quy định.
f6) Kiểm toán các khoản thu viện
trợ nước ngoài không hoàn lại thuộc nguồn ngân sách trung ương
- Kiểm tra, đánh giá việc lập kế
hoạch thu viện trợ, tổng hợp dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính;
- Kiểm tra, đánh giá việc quản lý
tài chính, giải ngân và xác nhận viện trợ đối với nguồn vốn viện trợ theo quy định
về quản lý vốn viện trợ; việc kê khai xác nhận viện trợ của các dự án sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại (lưu ý đối với các khoản nhận viện trợ trực tiếp);
- Kiểm tra, đánh giá việc kiểm
soát chi đối với các khoản vốn nhận viện trợ của KBNN, việc ghi thu - ghi chi
NSNN đối với nguồn vốn nhận viện trợ (lưu ý các khoản nhận viện trợ về cho vay
lại);
- Kiểm tra tình hình sử dụng và hiệu
quả các nguồn vốn viện trợ; tình hình quản lý tài chính, phân phối, sử dụng viện
trợ của các chương trình, dự án; việc tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại tại các cơ quan sử dụng viện trợ.
- Đối chiếu việc hạch toán NSNN đối
với các khoản viện trợ cho các Bộ, cơ quan sử dụng nguồn vốn viện trợ.
g) Kiểm toán tại Vụ Đầu tư
Kiểm toán tổng hợp việc quản lý,
quyết toán vốn đầu tư phát triển do Vụ Đầu tư lập. Trong đó kiểm toán viên cần
xem xét, tập trung đánh giá một số nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra, đánh giá việc tổng hợp
quyết toán vốn đầu tư hàng năm do các cơ quan trung ương quản lý (lưu ý đối chiếu
với số liệu của KBNN). Trường hợp có chênh lệch cần yêu cầu làm rõ nguyên nhân;
đối với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền, không qua kiểm soát của KBNN, khi kiểm
toán cần xem xét, đối chiếu với số liệu trong báo cáo quyết toán của đơn vị sử
dụng khoản kinh phí cấp bằng lệnh chi tiền.
- Kiểm tra, đánh giá việc theo
dõi, đôn đốc quyết toán vốn đầu tư của các dự án hoàn thành (gồm: các dự án đã
hoàn thành chưa lập quyết toán, số dự án lập quyết toán chậm; các dự án đã lập
quyết toán vốn nhưng chưa được phê duyệt quyết toán; các dự án đã được phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư).
- Kiểm tra, đánh giá việc theo
dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ (số còn dư
năm trước chuyển sang, số huy động trong năm, số đã sử dụng trong năm và số còn
dư chuyển năm sau).
- Kiểm tra, đánh giá số giải ngân
so với dự toán được giao, chi tiết theo từng nguồn vốn (bao gồm cả số giao đầu
năm và số giao bổ sung trong năm), phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ
quan trong trường hợp không đạt hoặc vượt dự toán. Khi phân tích, lưu ý cần loại
trừ các khoản không có dự toán trong năm nhưng được đưa vào quyết toán như số
quyết toán đối với các dự án được phép kéo dài; các dự án sử dụng vốn nước
ngoài (quyết toán theo số giải ngân); số thanh toán thu hồi tạm ứng...
- Kiểm tra công tác theo dõi, tổng
hợp việc ứng trước dự toán cho các năm sau và thu hồi các khoản ứng trước dự
toán phải thu hồi trong năm (trong đó tách rõ dự án do trung ương quản lý, địa
phương quản lý và lưu ý đến điều kiện được ứng trước, thẩm quyền cho phép ứng
và thu hồi ứng);
- Tình hình thanh toán và quyết toán vốn năm (chi tiết theo từng dự án) của các dự án được phép kéo dài từ các
năm trước sang và thống kê các dự án được phép kéo dài sang năm sau (số dự án,
số vốn được kéo dài). Trong đó lưu ý đối với các dự án được
phép kéo dài có thuộc đối tượng được kéo dài và thời điểm phê duyệt cho phép
kéo dài có đảm bảo phù hợp với quy định.
- Kiểm tra đánh giá nợ đọng đầu tư
đến 31/12 của năm được kiểm toán theo
từng bộ, ngành, địa phương, trong đó
lưu ý làm rõ các dự án hoàn thành đã có quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn;
các dự án được ghi kế hoạch vốn, có khối lượng hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ
vốn để thanh toán (nếu có);
- Kiểm tra, đánh giá việc giao dự
toán bổ sung từ các nguồn dự phòng, tăng thu, các nguồn khác. Trong đó cần làm
rõ căn cứ pháp lý và thẩm quyền của từng cấp trong việc bổ sung dự toán theo
quy định của Luật NSNN.
- Đối chiếu số liệu với các tài liệu
có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, KBNN.
h) Kiểm toán tại Cục Tài chính
doanh nghiệp
- Kiểm toán cơ chế, chính sách, việc
điều hành quỹ ngoài NSNN đối với Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương.
- Kiểm toán các khoản cấp bù cho
các mặt hàng kinh doanh theo quy định.
i) Kiểm toán tại Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính
- Đánh giá tình hình xây dựng kế
hoạch, dự toán, hạn mức đối với việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.
- Đối chiếu, xác nhận số liệu phát
hành trái phiếu của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Chính phủ bảo
lãnh, gồm: Số dư nợ đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư nợ cuối năm thuộc
niên độ được kiểm toán
- Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh thông qua phát hành trái phiếu.
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định
về cấp và quản lý bảo lãnh đối với phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 13. Kiểm
toán tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư
Thực hiện kiểm toán tại Vụ Tổng hợp
và các vụ liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kiểm toán viên cần:
- Làm rõ căn cứ của việc lập kế hoạch
đầu tư xây dựng và huy động vốn vay đầu tư xây dựng (kể cả việc lập dự toán các
khoản vay, phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để thực hiện các chương
trình, dự án của Chính phủ); qui hoạch của bộ, ngành và kế hoạch 5 năm về đầu
tư xây dựng của ngành; việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của bộ, ngành.
- Phân tích, đánh giá công tác lập
và giao dự toán chi đầu tư phát triển, lưu ý việc điều chỉnh, bổ sung dự toán
NSTW về thẩm quyền và nguồn sử dụng.
- Phân tích, đánh giá công tác lập
và giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó lưu
ý đến căn cứ phân bổ có đảm bảo phù hợp theo quy định (có xây dựng được hệ thống
tiêu chí để phân bổ?...).
- Việc tuân thủ quy định đầu tư
xây dựng và tính phù hợp trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng; trình tự,
thủ tục lập, thẩm tra, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng.
- Xác định số chi ứng trước dự toán
cho các năm sau, trong đó lưu ý đến trình tư, thủ tục, điều kiện, đối tượng và
tỷ lệ ứng theo quy định.
- Tình hình thực hiện và nợ đọng vốn
đầu tư xây dựng của NSNN.
- Đánh giá tình hình thực hiện
công tác giám sát đầu tư; việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Đánh giá việc thực hiện công tác
thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu,
dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả
kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Việc tuân thủ quy định về quản
lý, sử dụng vốn ODA (tình hình giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm
đối với các chương trình dự án ODA; cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA), trong
đó lưu ý đến căn cứ phân bổ vốn đối ứng từ NSNN.
- Tình hình thực hiện và quản lý
chi hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tình hình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ khác theo quy định từng năm của Chính phủ, Quốc hội.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý chi đầu tư phát triển, việc tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách tài khóa.
Điều 14. Lập Biên bản kiểm toán
1. Tổ
trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán
viên thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2.4 Mục 2,
Chương III Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Kiểm toán viên ký các biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2.5 Mục 2, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Tổ kiểm toán lập Biên bản kiểm
toán trên cơ sở các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm
toán viên.
Chương IV
LẬP, PHÁT HÀNH,
GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 15. Lập,
phát hành và gửi báo cáo kiểm toán
1. Lập, phát hành và gửi báo cáo
kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN thực hiện theo các quy định tại Chương IV Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và quy định tại Quyết
định số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26/02/2008 của Tổng KTNN về ban hành Quy định
trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết
toán NSNN bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Khái quát về tình hình cuộc kiểm
toán gồm: Mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và giới hạn kiểm toán; căn cứ
kiểm toán.
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm:
- Các phát hiện qua kiểm toán; các
đánh giá, nhận xét về công tác quản lý điều hành NSNN theo trình tự của chu
trình ngân sách (bao gồm cả các đánh giá về số liệu và tình hình nợ công), việc
tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của
các cơ quan tham mưu của Chính phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư); đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, điều hành NSNN.
- Tổng hợp các phát hiện kiểm toán
quan trọng, có tính chất vĩ mô, có ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành NSNN...
từ báo cáo kiểm toán các cuộc kiểm toán của toàn ngành đã thực hiện trong năm.
c) Kiến nghị kiểm toán.
Điều 16. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật
Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước./.