Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN khiếu nại khởi kiện trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước

Số hiệu: 01/2021/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 24/02/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN về Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.

Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại kiểm toán bao gồm các bước như sau:

- Bước đầu thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán, trong 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại:

Nếu không thụ lý thì trả lời bằng văn bản có nêu lý do cho người khiếu nại; nếu dự kiến thụ lý thì báo cáo lãnh đạo, nghiên cứu phương án xử lý, nếu người khiếu nại rút đơn thì đình chỉ, nếu không rút đơn thì ra thông báo thụ lý.

- Xác minh nội dung khiếu nại;

- Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại;

- Tổ chức đối thoại;

- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán;

- Quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán;

- Điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

- Gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán.

Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/4/2021 và thay thế Quyết định 03/2016/QĐ-KTNN ngày 28/07/2016.

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2021/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;

Căn cứ Luật Tố tụng hành chính năm 2015;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước,

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2016/QĐ-KTNN ngày 28/07/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; các ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
-
Lưu: VT; PC; PPL (03).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Hồ Đức Phớc

 

QUY ĐỊNH

QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các vấn đề sau đây:

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là khiếu nại kiểm toán);

2. Trình tự, thủ tục trả lời đối với các trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán;

3. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án, thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khi thực hiện quyền khiếu nại (sau đây gọi tắt là người khiếu nại) và thực hiện quyền khởi kiện (sau đây gọi tắt là người khởi kiện). 

2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn Kiểm toán, những người đã tham gia vào quá trình tạo lập, hình thành kết quả kiểm toán, thực hiện hành vi là đối tượng bị khiếu nại, khởi kiện.

3. Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong quá trình giải quyết khiếu nại, trả lời kiến nghị tố tụng tại Tòa án.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết

1. Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố tụng hành chính, kiểm toán nhà nước, các quy định pháp luật liên quan và quy định tại văn bản này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người khiếu nại bao gồm đơn vị được kiểm toáncơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm Tổng Kiểm toán nhà nước và đơn vị, tổ chức, cá nhân được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền thực hiện.

3. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện thủ tục do pháp luật quy định đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán (sau đây gọi tắt là hành vi kiểm toán) và xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là kết quả kiểm toán) khi có căn cứ cho rằng hành vi và kết quả đó là trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Giải quyết khiếu nại kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục thụ lý, xác minh và ra quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán.

5. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán là khoảng thời gian quy định kể từ khi nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán để đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán tự mình quyết định việc có hay không thực hiện quyền khiếu nại. Nếu quá thời hiệu quy định thì đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán không còn quyền khiếu nại.

6. Hành vi trong Quy định này được hiểu là hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán đã thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ trái quy định của pháp luật.

7. Khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước được hiểu là đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán trong khoảng thời gian quy định khởi kiện Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính khi không đồng ý một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết đó.

8. Kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đã phát hành mà không phải là khiếu nại kiểm toán.

9. Trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán là việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục để trả lời đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán và những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đã phát hành do không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo quy trình giải quyết khiếu nại kiểm toán.

10. Người đã tham gia vào quá trình tạo lập, hình thành kết quả kiểm toán bao gồm đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.

2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện; không giải quyết theo quy định.

3. Làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc.

4. Cố ý giải quyết khiếu nại, khởi kiện trái pháp luật.

5. Kết quả giải quyết khiếu nại không bằng hình thức ra quyết định.

6. Bao che, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.

7. Cố tình khiếu nại, khởi kiện sai sự thật.

8. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo việc khiếu nại, khởi kiện.

9. Lợi dụng việc khiếu nại, khởi kiện để tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

10. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Chương II

KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN; TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ VÀ HÀNH VI KIỂM TOÁN

Mục 1. KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN

Điều 6. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp trong giải quyết khiếu nại kiểm toán

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thực hiện báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, việc thành viên Đoàn kiểm toán không thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục hoặc theo đề nghị của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét ra quyết định tạm đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó hoặc việc thực hiện báo cáo, thông báo và hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, nghĩa vụ liên quan (Mẫu số 15/KN). Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó (Mẫu số 16/KN).

Điều 7. Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu nại kiểm toán

1. Việc xác định các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán là trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại kiểm toán khi:

a) Nội dung các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán đó không phù hợp với quy định của pháp luật; các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về lĩnh vực mà pháp luật không cho phép hoặc vượt quá phạm vi quyền hạn được giao;

b) Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;

c) Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán ban hành không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

2. Việc xác định hành vi có căn cứ trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại khi thành viên Đoàn kiểm toán đã làm một việc mà pháp luật cấm hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép hoặc không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

3. Các loại thiệt hại gây ra được xác định là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà người khiếu nại phải gánh chịu hoặc có nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật của thành viên Đoàn kiểm toán đó không được ngăn chặn kịp thời.

4. Các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc hành vi trái pháp luật của thành viên Đoàn kiểm toán được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình.

Điều 8. Hình thức khiếu nại kiểm toán

1. Khiếu nại kiểm toán được thực hiện bằng đơn khiếu nại, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị khiếu nại thì khiếu nại phải được thực hiện thông qua người đại diện. Đơn khiếu nại phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại (Mẫu số 01A/KN).

3. Đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm khiếu nại;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;

c) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;

d) Nội dung khiếu nại;

đ) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;

e) Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo đơn (nếu có).

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán

1. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định chấp nhận lý do khách quan trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu khiếu nại.

Điều 10. Thời hạn giải quyết khiếu nại kiểm toán

Thời hạn giải quyết khiếu nại kiểm toán theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước.

Điều 11. Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết:

1. Khiếu nại không do người khiếu nại quy định trong Luật Kiểm toán nhà nước thực hiện. Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại không phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi hành vi hoặc đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán mà mình khiếu nại;

2. Không chứng minh rõ hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán hoặc nội dung đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán có căn cứ trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình;

3. Không xác định được thiệt hại gây ra có nguyên nhân từ các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật được xác định là nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình;

4. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại không thông qua người đại diện là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đại diện không được ủy quyền hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại theo Điều 8 Quy định này;

5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán chưa được phát hành hoặc khiếu nại về hành vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

6. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng;

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại và đã có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Điều 12. Rút khiếu nại kiểm toán

1. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; đối với cơ quan, đơn vị thì việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng hình thức đơn có chữ ký của người đại diện hợp pháp; đơn xin rút khiếu nại phải được gửi đến Kiểm toán nhà nước.

2. Khi nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 14/KN) và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Quyền:

a) Khiếu nại kết quả kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán hoặc thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của pháp luật; khiếu nại hành vi trái pháp luật của thành viên Đoàn kiểm toán gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị mình;

b) Mời luật sư tư vấn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

c) Tham gia đối thoại, giải trình vụ việc;

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do Kiểm toán nhà nước thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Được đề nghị Kiểm toán nhà nước áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán gây ra hoặc do việc bắt buộc phải thực hiện báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước nhưng bị khiếu nại;

e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

g) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

h) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi hoàn hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

i) Rút khiếu nại;

k) Khởi kiện vụ án tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

2. Nghĩa vụ:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ chứng minh tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện kết luận, kiến nghị kim toán của Kiểm toán nhà nước;

d) Chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, các cá nhân có liên quan đến kết quả kiểm toán bị khiếu nại hoặc hành vi kiểm toán bị khiếu nại

1. Quyền:

a) Đưa ra chứng cứ để chứng minh tính hợp pháp của hành vi, kết quả kiểm toán bị khiếu nại;

b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ liên quan để phục vụ việc giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

c) Được đề nghị người khiếu nại đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình.

2. Nghĩa vụ:

a) Tham gia giải quyết hoặc cử đại diện hợp pháp của đơn vị, của Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán tham gia giải quyết vụ việc; tham gia đối thoại hoặc cử đại diện hợp pháp của đơn vị, của Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán tham gia đối thoại;

b) Chấp hành quyết định kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị hoặc hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền kiểm tra, xác minh yêu cầu;

d) Dự kiến phương án sửa đổi hoặc hủy bỏ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán hoặc thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc xử lý hành vi bị khiếu nại;

đ) Tùy theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đối với đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị bị khiếu nại hoặc hành vi trái pháp luật của mình gây ra chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Quyền:

a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;

b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định;

c) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giải quyết;

d) Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;

đ) Thành lập Hội đồng kiểm toán để tham khảo ý kiến của Hội đồng kiểm toán theo quy định tại Điều 18 Luật Kiểm toán nhà nước khi xét thấy cần thiết (Mẫu số 13/KN).

2. Nghĩa vụ:

a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại;

b) Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại;

c) Giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy định này;

d) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi Tòa án yêu cầu; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại đề nghị;

g) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;

h) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Mục 3. THỦ TỤC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 16. Tiếp nhận văn bản của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán

1. Văn bản của người khiếu nại gửi đến Kiểm toán nhà nước được thực hiện qua các hình thức sau đây:

a) Gửi trực tiếp đến lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;

b) Gửi đến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;

c) Gửi qua văn thư cơ quan, gửi trực tiếp tại Thường trực tiếp công dân hoặc theo các hình thức hợp pháp khác.

2. Trường hợp khiếu nại kiểm toán gửi trực tiếp cho đơn vị chủ trì kiểm toán thì đơn vị tiếp nhận, phân loại, lập và chuyển hồ sơ để theo dõi, tổng hợp hoặc phối hợp tham gia giải quyết theo quy định.

3. Trường hợp khiếu nại kiểm toán gửi đến đơn vị không chủ trì kiểm toán, trong thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị, cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển ngay cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán nhà nước và chuyển cho đơn vị chủ trì kiểm toán để tổ chức nghiên cứu, phân loại, xử lý, giải quyết theo quy định.

Điều 17. Phân loại văn bản

1. Phân loại theo nội dung văn bản:

a) Đơn khiếu nại kiểm toán;

b) Văn bản kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán;

c) Văn bản phản ánh, tố cáo;

d) Văn bản có nhiều nội dung khác nhau.

Khi phân loại, nếu xác định là đơn khiếu nại kiểm toán thì phải bảo đảm phù hợp theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước và Điều 8 Quy định này (Mẫu số 01A/KN).

Nếu không phải đơn khiếu nại kiểm toán thì tùy thuộc vào nội dung văn bản đã tiếp nhận để phân loại, xác định là văn bản kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán, văn bản phản ánh, tố cáo hay văn bản có nhiều nội dung khác nhau.

2. Phân loại theo điều kiện xử lý:

a) Đủ điều kiện xử lý giải quyết khiếu nại kiểm toán nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy định này;

b) Đủ điều kiện xử lý trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này;

c) Không đủ điều kiện xử lý theo Quy định này nếu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.

Điều 18. Xử lý văn bản của người khiếu nại, xem xét thụ lý đơn để giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Lập hồ sơ xử lý văn bản, gồm:

a) Văn bản của người khiếu nại;

b) Phiếu đề xuất xử lý (Mẫu số 01/KN);

c) Tuỳ theo các trường hợp cụ thể lập công văn hướng dẫn gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 02/KN) hoặc tùy theo các trường hợp lập thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại (Mẫu số 03/KN, Mẫu số 04/KN);

d) Các tài liệu, bằng chứng liên quan.

2. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước theo trình tự giải quyết khiếu nại kiểm toán

Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước và đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn quy định, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản thông báo cho người khiếu nại việc thụ lý giải quyết (Mẫu số 04/KN).

3. Xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền giải quyết theo trình tự giải quyết khiếu nại kiểm toán nếu thuộc các trường hợp tại Điều 11 Quy định này. Đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản trả lời cho đơn vị khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 03/KN):

a) Đối với trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán nhưng nội dung đề nghị nêu trong văn bản có liên quan đến kết quả kiểm toán và hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán, thuộc phạm vi trách nhiệm xem xét trả lời của Kiểm toán nhà nước thì xử lý thuộc trường hợp trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán theo Mục 6 Chương II Quy định này;

b) Chuyển cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước tham mưu giải quyết nếu thuộc đối tượng điều chỉnh của quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động công vụ của cơ quan Kiểm toán nhà nước.

4. Xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước:

a) Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước thì đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản chỉ dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền, đồng thời gửi lại giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đó (Mẫu số 02/KN);

b) Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước mà gửi nhiều cơ quan (căn cứ trên văn bản gửi đến), trong đó đã gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu theo quy định;

c) Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước mà do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (không phải người khiếu nại) chuyển đến thì tham mưu văn bản gửi trả lại cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển văn bản đến biết (Mẫu số 03/KN), đồng thời gửi trả lại giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đó.

5. Đối với văn bản vừa có nội dung kiến nghị, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu tách riêng từng nội dung để đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước biện pháp xử lý theo quy định. Riêng việc xử lý nội dung tố cáo, thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN; TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN

Điều 19. Thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm toán, đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý để xem xét việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán:

1. Trường hợp không thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán tham mưu văn bản trả lời cho người khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 03/KN).

2. Trường hợp dự kiến thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; đồng thời, tổ chức nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và làm việc với người khiếu nại, gửi văn bản cho người khiếu nại về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước. Nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định (Mẫu số 14/KN). Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 04/KN).

Điều 20. Xác minh nội dung khiếu nại

1. Trong thời hạn 13 ngày từ khi thông báo thụ lý (trường hợp phức tạp không quá 19 ngày), đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra lại vụ việc, trao đổi trực tiếp và làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung và hướng giải quyết:

a) Nếu khiếu nại đúng toàn bộ thì lập ngay dự thảo Quyết định về việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN), làm việc với người khiếu nại và thực hiện các công việc theo khoản 2 Điều 23 Quy định này;

b) Tiến hành xác minh ngay nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Việc xác minh được tiến hành như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày thụ lý, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức thu thập tài liệu, hồ sơ; tuỳ theo tính chất, mức độ từng trường hợp có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc cử người thực hiện xác minh (Mẫu số 05/KN);

b) Quyết định xác minh phải được ban hành trong thời hạn 06 ngày, trường hợp phức tạp không quá 09 ngày, kể từ ngày thụ lý. Quyết định xác minh, bao gồm: Nội dung xác minh; thời gian xác minh; nhân sự làm công tác xác minh;

c) Căn cứ vào quyết định xác minh, Đoàn xác minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định (Mẫu số 07/KN) hoặc yêu cầu giải trình (Mẫu số 08/KN) để kết luận rõ đúng, sai về nội dung khiếu nại và đề xuất biện pháp giải quyết. Tùy thuộc tính chất sự việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán đề xuất lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét việc trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết (Mẫu số 09/KN);

d) Hết thời gian xác minh, Đoàn xác minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh (Mẫu số 12/KN), các văn bản khác liên quan trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán xem xét.

3. Đơn vị chủ trì kiểm toán báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về kết quả xác minh, đồng thời làm việc với người khiếu nại về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước.

4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày làm việc với người khiếu nại (trường hợp phức tạp không quá 05 ngày), nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ thì chuyển hồ sơ vụ việc cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế tham mưu giải quyết.

5. Trường hợp người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán quyết định việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và hướng giải quyết theo quy định về đối thoại tại Điều 22 Quy định này.

Điều 21. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện thông qua đề xuất thành lập Hội đồng kiểm toán hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị.

2. Nếu tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán thì người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách nhiệm xác minh báo cáo kết quả xác minh, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý kiến tư vấn; thành viên Hội đồng thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.

Điều 22. Tổ chức đối thoại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán quyết định tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và phương án giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.

3. Khi đối thoại, người chủ trì việc đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu số 11/KN).

5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Điều 23. Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Trên cơ sở kết quả xác minh, đối thoại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức lập dự thảo Quyết định về việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN) gửi cho người khiếu nại.

2. Nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì giải quyết như sau:

a) Nếu kết quả giải quyết giữ nguyên các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán, kết luận hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán là đúng toàn bộ thì trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động xác minh, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 10/KN) và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung giải quyết.

b) Nếu xét thấy nội dung khiếu nại phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, xét thấy hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì đơn vị chủ trì kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế tham mưu giải quyết.

Trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền xem xét, ban hành (Mẫu số 10/KN).

Điều 24. Quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Trong thời hạn 02 ngày (trường hợp phức tạp không quá 04 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ,

Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại gồm các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, Kiểm toán nhà nước;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại (khi dự thảo quyết định, cần viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại);

g) Kết luận nội dung khiếu nại (kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, sai toàn bộ hay đúng một phần, nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng);

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hy bmt phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị khiếu nại; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành vi đã bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);

k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.

Điều 25. Điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Căn cứ kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, đúng một phần hoặc sai toàn bộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị như sau:

1. Trường hợp khiếu nại là đúng toàn bộ hoặc đúng một phần thì sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán;

2. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Điều 26. Gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Sau khi có kết quả điều chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản điều chỉnh kết quả kiểm toán cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); đối với vụ việc phức tạp thì người giải quyết khiếu nại mời những người nói trên và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến trụ sở Kiểm toán nhà nước để công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Mẫu số 17/KN).

2. Kiểm toán nhà nước lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:

a) Công bố tại cuộc họp;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Kiểm toán nhà nước;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước:

a) Tổ chức tiếp nhận văn bản của người khiếu nại;

b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình và gửi văn bản của người khiếu nại đến đơn vị chủ trì kiểm toán để phân loại, xử lý và giải quyết theo thẩm quyền;

c) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.

2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì kiểm toán bị khiếu nại:

a) Tổ chức tiếp nhận văn bản khiếu nại; phân tích, nghiên cứu, phân loại; lập hồ sơ đề xuất xử lý;

b) Tham mưu việc thụ lý giải quyết;

c) Tổ chức kiểm tra, xác minh, xin ý kiến tư vấn và tổ chức đối thoại với người khiếu nại (nếu cần thiết);

d) Tổng hợp kết quả kiểm tra, xác minh, kết quả đối thoại; lập báo cáo kết quả xác minh và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán, gửi hồ sơ đến Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế để phối hợp tham gia giải quyết;

đ) Tổ chức điều chỉnh kết quả kiểm toán; gửi quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản điều chỉnh kết quả kiểm toán nếu được Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.

3. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán:

a) Nhận hồ sơ từ đơn vị chủ trì kiểm toán gửi đến;

b) Nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản về phương án trả lời do đơn vị chủ trì kiểm toán dự kiến;

c) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán (khi cần thiết).

4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:

a) Nhận hồ sơ từ các đơn vị chủ trì kiểm toán gửi đến;

b) Nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản về phương án trả lời do đơn vị chủ trì kiểm toán dự kiến;

c) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán (khi cần thiết);

d) Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khiếu nại kiểm toán;

đ) Tham mưu về công tác bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp:

a) Nhận hồ sơ từ các đơn vị chủ trì kiểm toán;

b) Nghiên cứu hồ sơ; tổ chức kiểm tra, xác minh (nếu cần); dự kiến phương án trả lời;

c) Tổng hợp các phương án giải quyết của các đơn vị liên quan; dự thảo quyết định trình người có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán (khi cần thiết);

đ) Tổ chức theo dõi chặt chẽ việc tiếp nhận và giải quyết để xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong ngành; tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Mục 5. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 28. Hiệu lực pháp luật của quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ký.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

Điều 29. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán; thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị đã khiếu nại, xem xét trách nhiệm bồi thường và mức thiệt hại theo quy định (nếu có); kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm;

b) Chấp hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đã được công nhận đúng pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ giải quyết khiếu nại kiểm toán

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm:

a) Đơn khiếu nại của người khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán (nếu có);

e) Quyết định giải quyết khiếu nại;

g) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp khởi kiện vụ án tại Tòa án thì hồ sơ đó được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

3. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 6. TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ VÀ HÀNH VI KIỂM TOÁN

Điều 31. Cơ sở xác định trường hợp trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

Sau khi phân loại theo Điều 16, xử lý theo Điều 17 của Quy định này, nếu không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại nhưng nội dung đề nghị nêu trong văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm xem xét trả lời của Kiểm toán nhà nước thì xử lý thuộc trường hợp trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này.

Điều 32. Trình tự, thủ tục trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán  

1. Tiếp nhậnphân loại theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Quy định này.

2. Xử lý văn bản thuộc trường hợp trả lời kiến nghị.

3. Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị và dự thảo Công văn trả lời.

4. Ký văn bản trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán.

Điều 33. Thông báo về việc trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

Khi lập thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán theo Mẫu 03/KN, đơn vị chủ trì kiểm toán phải ghi rõ lý do không thụ lý giải quyết khiếu nại do thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 11 Quy định này; đồng thời, phải ghi rõ nội dung mà cơ quan, đơn vị đã kiến nghị thuộc phạm vi trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước xem xét trả lời; ghi rõ thời hạn Kiểm toán nhà nước gửi văn bản trả lời kiến nghị kiểm toán nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp không quá 45 ngày.

Điều 34. Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị; dự thảo văn bản trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

1. Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị và giải quyết như sau:

a) Nếu phương án trả lời giữ nguyên các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán, kết luận hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán là đúng toàn bộ thì trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày thông báo trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán ban hành công văn trả lời kiến nghị kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.

b) Nếu xét thấy nội dung kiến nghị có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, thì trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp không quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu giải quyết, mỗi đơn vị 01 bộ hồ sơ, gồm: Văn bản kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán; Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan.

Sau khi nhận được hồ sơ từ đơn vị chủ trì kiểm toán, Vụ Tổng hợp chủ trì tham mưu giải quyết trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký ban hành Công văn trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán.

2. Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu giải quyết, mỗi đơn vị 01 bộ hồ sơ, gồm: Văn bản kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán; Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết thực hiện như lần đầu.

Điều 35. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc tham gia trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì kiểm toán

a) Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị; đề xuất phương án trả lời.

b) Hoàn thành dự thảo công văn trả lời kiến nghị trong thời hạn tại Điều 34 Quy định này.

c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung kiến nghị khi có đề nghị.

2. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế

Trong thời hạn 12 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản về phương án trả lời đơn vị kiến nghị gửi về Vụ Tổng hợp trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.

3. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp

a) Tổ chức theo dõi việc tiếp nhận, trả lời kiến nghị trong ngành.

b) Trong thời hạn 12 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình của đơn vị chủ trì kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, dự thảo công văn trả lời đơn vị kiến nghị; đề xuất tổ chức cuộc họp giữa lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và lãnh đạo các đơn vị liên quan (hoặc thành lập Hồi đồng) nếu cần thiết.

c) Trong thời hạn 03 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được phương án trả lời của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp phương án trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước. Sau khi có ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp hoàn thiện trình ký ban hành văn bản trả lời đơn vị đã kiến nghị.

Điều 36. Ban hành văn bản trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

1. Văn bản trả lời phải kết luận rõ từng nội dung kiến nghị là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ; kết luận giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán.

2. Văn bản trả lời kiến nghị của cơ quan, đơn vị được ban hành dưới hình thức Công văn của Kiểm toán nhà nước.

3. Người đã ký báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm ký Công văn trả lời kiến nghị.

4. Hồ sơ trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán

Việc trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ trả lời kiến nghị, bao gồm:

a) Văn bản của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, tổ chức đối thoại (nếu có);

d) Ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán (nếu có);

đ) Công văn của Kiểm toán nhà nước về việc trả lời kiến nghị;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

Hồ sơ giải quyết lần đầu được sử dụng để làm cơ sở giải quyết lần hai. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết kiến nghị lần đầu. Vụ Tổng hợp lưu giữ hồ sơ giải quyết kiến nghị từ lần hai.

Chương III

KHỞI KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 37. Căn cứ khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

Các quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước sau đây nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật Tố tụng hành chính thì thuộc đối tượng khởi kiện:

1. Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của Trưng Đoàn kiểm toán, Tổ trưng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;

2. Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

Điều 38. Thời hiệu khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Điều 39. Tham gia tố tụng của Kiểm toán nhà nước

1. Khi nhận được thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án và việc tham mưu văn bản nêu ý kiến của Kiểm toán nhà nước về việc khởi kiện của người khởi kiện và nêu ý kiến về các tài liệu chứng cứ do cơ quan, đơn vị cung cấp theo yêu cầu của Tòa án.

2. Khi nhận được quyết định của Tòa án về việc đưa vụ án ra xét xử, Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền đại diện cho Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định.

3. Đơn vị, cá nhân tham dự các phiên Tòa, gồm:

a) Đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì kiểm toán liên quan trực tiếp đến vụ việc bị khởi kiện;

b) Đại diện Vụ Tổng hợp;

c) Đại diện Vụ Pháp chế;

d) Đại diện Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;

đ) Đơn vị, cá nhân có liên quan trực tiếp đến vụ việc bị khởi kiện; đơn vị, cá nhân khác được cử tham dự.

 4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng với tư cách người bị kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia trong hoạt động khởi kiện vụ án

1. Đơn vị chủ trì kiểm toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham mưu các công việc sau đây:

a) Chuẩn bị nội dung liên quan đến vụ việc;

b) Thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu;

c) Tham mưu và xử lý kết quả trưng cầu giám định chuyên môn (nếu có);

d) Tham gia đối thoại, tranh tụng, phát biểu khi tranh luận và đối đáp;

đ) Tham mưu việc kháng cáo (nếu cần thiết);

e) Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước thì trong thời hạn quy định đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh kết quả kiểm toán, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán đã điều chỉnh cho người khởi kiện;

g) Tham gia vụ án dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trong trường hợp vụ án hành chính tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết riêng.

2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì kiểm toán và các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này để tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền là đại diện của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng theo quy định.

3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước các công việc sau đây:

a) Các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khởi kiện;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật gây ra;

d) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý, thực hiện về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;

đ) Tham mưu về quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan khác trong hoạt động tố tụng từ khi khởi kiện, thụ lý, thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

4. Tùy từng vụ việc cụ thể, Vụ Chế độ và Kiếm soát chất lượng kiểm toán, đơn vị, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm tham mưu theo yêu cầu tại khoản 1 Điều 40 Quy định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Báo cáo, kiểm tra về công tác giải quyết khiếu nại, trả lời kiến nghị và khởi kiện

1. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số đơn đã tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, khởi kiện gửi về Vụ Tổng hợp và Vụ Pháp chế.

2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp tình hình trả lời kiến nghị và giải quyết khiếu nại kiểm toán trong toàn ngành báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp tình hình khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán trong toàn ngành báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động khiếu nại, khởi kiện kiểm toán.

4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn được giao kiến nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, khởi kiện trong phạm vi toàn ngành; kịp thời phát hiện có vi phạm pháp luật kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét xử lý.

Điều 42. Trách nhiệm thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Kiểm toán nhà nước để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Mẫu số 01A/KN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
---------------

…….., ngày ..... tháng …. năm......

Mã số hồ sơ: ………………….(1)

ĐƠN KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN

Kính gửi: Kiểm toán nhà nước

Họ và tên/Đơn vị;  .........................................Địa chỉ/Điện thoại:....................... (2);

Khiếu nại đối với: ………………………………………………………….……..(3)

Giải trình nội dung khiếu nại:...............................................................................(4)

Yêu cầu giải quyết khiếu nại: ...............................................................................(5)

(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có).

Xin cam đoan về nội dung khiếu nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.

Mong quý cơ quan xem xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho ………………

Xin chân thành cảm ơn!

 

 

Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)…..(2)….

____________________

(1) Nội dung này do bộ phận thụ lý giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước ghi, đánh số.

(2) Họ tên của người khiếu nại,

- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.

- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.

(3) Ghi rõ tên Báo cáo, Thông báo…./Ghi rõ hành vi của ai, thuộc Đoàn/Tổ kiểm toán nào…theo điểm c khoản 3 Điều 9.

(4) Nội dung khiếu nại:  Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;

(5) Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có).

 

Mẫu số 01/KN

TÊN ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIẢI QUYẾT
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

PHIẾU ĐỀ XUẤT XỬ LÝ

1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đến Kiểm toán nhà nước:

Tên cơ quan, tổ chức gửi văn bản: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Chức danh người đại diện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Tên Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; hành vi bị khiếu nại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Tóm tắt nội dung văn bản của cơ quan, đơn vị gửi đến:

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Các tài liệu kèm theo (nếu có):

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Ý kiến trình xử lý:

5.1. Không thuộc thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước

(Đề xuất xử lý):

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5.2. Thuộc thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước

(Đề xuất xử lý):

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

. . . . . , ngày . . . . . .tháng . . . . . . . năm . . . . . .
Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý đơn
(ký, ghi rõ họ tên)

 

 

. . . . . . , ngày . . . . . .tháng . . . . . . . năm . . . . . .
Lãnh đạo đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý
(ký, ghi rõ họ tên)

 

Ý kiến của lãnh đạo đơn vị (nếu có): . . . . . . . . . . . . . .. .... . . . . . . . . . . .

 

Mẫu số 02/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.........../ .....(1)
V/v hướng dẫn gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết

............., ngày ..... tháng..... năm .....

 

Kính gửi:.................................................(2)

Ngày…. tháng…...năm..…, (theo dấu công văn đến số......), Kiểm toán nhà nước nhận được đơn/công văn số......., đề ngày...tháng...năm...., của…..…………(2), địa chỉ:………...……………………………………về việc khiếu nại...................

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011 thì đơn khiếu nại của đơn vị không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước.

Đề nghị đơn vị gửi đơn khiếu nại đến.........................(3)........để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tài liệu gửi trả lại kèm theo (nếu có):..............

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:VT,.(4)..

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT (5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Chữ viết tắt tên cơ quan ra văn bản.

(2) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá nhân khiếu nại.

(3) Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

(4) Bộ phận xử lý đơn.

(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.

 

Mẫu số 03/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-…

……., ngày … tháng … năm …

 

THÔNG BÁO

Về việc không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại

(……………………..)[1]

Ngày…/../…, Kiểm toán nhà nước nhận được đơn khiếu nại của ... (1)

Địa chỉ:......................................................................................................

Nội dung đơn: ......................................................................................... (2)

Sau khi xem xét nội dung văn bản…..; căn cứ quy định tại Quy trình giải quyết khiếu nại ban hành kèm theo Quyết định số    /2021/QĐ-KTNN ngày     tháng   năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn khiếu nại của …(1)…không đủ điều kiện thụ lý giải quyết vì lý do sau:

....................................................................................... (3)

Kiểm toán nhà nước thông báo để .......................... (1)……… được biết./.

 

Nơi nhận:
- ….(2)….;
- Lưu: VT, ..(4).....

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT (5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.

(2) Trích tóm tắt nội dung khiếu nại.

(3) Nêu lý do không thụ lý giải quyết. Khi phân loại và xử lý, nếu thuộc trường hợp trả lời kiến nghị kiểm toán thì ghi rõ trong phần này của Thông báo.

(4) Bộ phận xử lý đơn.

(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.

 

Mẫu số 04/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/TB-…

……., ngày … tháng … năm …

 

THÔNG BÁO

Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...

Ngày ... tháng... năm (theo dấu công văn đến số....), Kiểm toán nhà nước đã nhận được đơn khiếu nại đề ngày... tháng,... năm của ……….(1)...............gửi đến.

Địa chỉ:..........................................................................................................

Khiếu nại về việc ……………………………………………………….....

…………………………(2)................................................... ……………............

Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011, đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý và thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước.

Đơn khiếu nại đã được thụ lý giải quyết kể từ ngày ban hành thông báo này. Thời hạn giải quyết ….(3)….ngày.

Vậy Kiểm toán nhà nước thông báo để …….(1)……….. được biết./.

 

Nơi nhận:
- ……(1)….;
- Lưu: VT, ....(4)....

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ  GIẢI QUYẾT (5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại.

(2) Tóm tắt nội dung khiếu nại.

(3) Xác định thời hạn giải quyết theo quy định.

(4) Bộ phận xử lý đơn.

(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.

 

Mẫu số 05/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-KTNN

……., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc xác minh nội dung khiếu nại

………………...(1)………………..

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Quyết định số    /2021/QĐ-KTNN ngày   tháng  năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định giải quyết khiếu nại, khởi kiện trong hoạt động kiểm toán;

Xét đề nghị của …......………………..(2)...................................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ...(3)... về việc ……(4)……

Thời gian xác minh là ……. ngày làm việc.

Điều 2. Thành lập Đoàn/Tổ xác minh gồm:

1. Ông (bà) …………… chức vụ....................... Trưởng Đoàn/Tổ trưởng;

2. Ông (bà) ……………chức vụ......... Phó trưởng Đoàn/Tổ phó (nếu có);

3. Ông (bà) ………………… chức vụ...................................... Thành viên;

Đoàn/Tổ xác minh có nhiệm vụ kiểm tra, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại được nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Trưởng Đoàn/Tổ trưởng Tổ xác minh, thành viên Tổ xác minh thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm xác minh theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011 và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. …(3)… những người có tên tại Điều 2 và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, ...(2)....

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ KT

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại.

(2) Chức danh của Thủ trưởng đơn vị đề xuất việc xác minh nội dung khiếu nại.

(3) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khiếu nại.

(4) Nội dung được giao xác minh.

 

Mẫu số 06/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ĐOÀN/ TỔ XÁC MINH…

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN LÀM VIỆC

Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại ………..…..(1)...................;

Chúng tôi gồm:

1. Người có trách nhiệm xác minh: ………………....(2).............................

2. Người làm việc với người có trách nhiệm xác minh:………(3)...............

3. Nội dung làm việc: ……..…………………………..(4)..........................

4. Kết quả làm việc: ....………………………(5).........................................

5. Những nội dung khác có liên quan: ..……………….(6)..........................

Buổi làm việc kết thúc vào hồi ... giờ ... phút cùng ngày (hoặc ngày .../.../...).

Biên bản này đã được đọc cho những người làm việc cùng nghe, mọi người nhất trí với nội dung biên bản và xác nhận dưới đây.

Biên bản được lập thành ... bản mỗi bên giữ 01 bản./.

 

Người làm việc với người
có trách nhiệm xác minh
………………(7)…………….

ĐẠI DIỆN ĐOÀN/TỔ XÁC MINH

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

____________________

(1) Địa điểm làm việc.

(2) Họ tên, chức danh của người có trách nhiệm xác minh.

(3) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (nếu có) của người làm việc với người có trách nhiệm xác minh

(4) Các nội dung làm việc cụ thể.

(5) Kết quả làm việc đã đạt được, những nội dung đã thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đề xuất, kiến nghị của các bên tham gia buổi làm việc.

(6) Những nội dung khác chưa được thể hiện ở (4), (5) theo nội dung đã được giao xác minh.

(7) Chữ ký (ghi rõ họ tên) của những người cùng làm việc. Trong trường hợp có người không ký thì trong biên bản phải ghi rõ và đề nghị người làm chứng ký vào biên bản.

 

Mẫu số 07/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ĐƠN VỊ…..
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …(1)../GBN

 

 

GIẤY BIÊN NHẬN

Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng

Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại ………...(2).........................

Bên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng....(3)..............................................

Bên giao thông tin, tài liệu, bằng chứng (4)................................................

Đã giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng sau đây:

1.…………………………………(5).........................................................

2.....................................................................................................................

3.....................................................................................................................

Giấy biên nhận này được lập thành ... bản, mỗi bên giữ 01 bản./.

 

BÊN GIAO
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

BÊN NHẬN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

____________________

(1) Ghi số trong trường hợp Giấy biên nhận được quản lý, theo dõi bằng số văn bản.

(2) Địa điểm giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.

(3) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của người nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.

(4) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác hoặc địa chỉ của người giao thông tin, tài liệu, bằng chứng.

(5) Loại thông tin, vật mang tin, tên, số trang, tình trạng tài liệu, bằng chứng.

 

Mẫu số 08/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........., ngày......tháng....... năm .........

 

PHIẾU YÊU CẦU

Về việc giải trình....

Kính gửi:.................................(1)

Căn cứ Quyết định xác minh số...ngày.....tháng ....năm .....của .............. về việc xác minh ................;

Đoàn (Tổ) xác minh yêu cầu ..................(1) giải trình các nội dung sau:

1.....................................................................................................................

2.....................................................................................................................

.......................................................................................................................

Bản giải trình phải được gửi cho Đoàn (Tổ) xác minh vào lúc....giờ....ngày .... tháng.... năm.... tại.........

 

 

TRƯỞNG ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH
(Ký và ghi rõ họ tên)

____________________

(1) Tên đơn vị, tổ chức, cá nhân được yêu cầu giải trình.

 

Mẫu số 09/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:........../KTNN-.....(1)
V/v trưng cầu giám định

........., ngày......tháng.......năm .........

 

Kính gửi...........................................(2)

Thực hiện Quyết định xác minh số....ngày....tháng....năm. ..., của .........(3) về việc xác minh ........;

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Để có cơ sở cho kết luận xác minh, Kiểm toán nhà nước trưng cầu...........................(2) giám định những nội dung sau đây:

1...................................................................................................................

2...................................................................................................................

Kiểm toán nhà nước cử đại diện Đoàn (tổ) xác minh liên hệ bàn giao cho .......(2) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giám định.

- Thời gian : ....giờ......ngày....tháng....năm...........

- Địa điểm : ............................................................................................

Kinh phí giám định do Kiểm toán nhà nước trả theo quy định của pháp luật.

Trân trọng đề nghị .............(2) bố trí tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, tiến hành giám định và cung cấp kết quả giám định cho Kiểm toán nhà nước trước ngày...tháng....năm.........

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, (3).

NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Chữ viết tắt của đơn vị tham mưu ra văn bản trưng cầu giám định.

(2) Tên cơ quan giám định.

(3) Bộ phận xử lý đơn.

 

Mẫu số 10/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /QĐ-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giải quyết khiếu nại của ...(1)…

đối với Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại, hành vi bị khiếu nại……….(2)………………

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Quyết định số    /2021/QĐ-KTNN ngày   tháng  năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại, khởi kiện trong hoạt động kiểm toán;

Xét đơn khiếu nại ngày …/…/… của ……………….(1).........................…

Địa chỉ........................................................................................................

I. Nội dung khiếu nại:

.................................................................... (3).........................................................

II. Kết quả giải quyết khiếu nại của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu:

.................................................................... (4).........................................................

III. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:

.................................................................... (5).........................................................

IV. Kết quả đối thoại:

.................................................................... (6).........................................................

V. Kết luận

(Viện dẫn rõ các điều khoản của văn bản pháp luật để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, sai toàn bộ hay đúng một phần (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng).

.................................................................. (7).........................................................

Từ những nhận định và căn cứ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. .......................................... (8)....................................................................

Điều 2. .......................................... (9)....................................................................

Điều 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định.

Điều 4.  ...(10)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, hồ sơ.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

____________________

(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại.

(2) Tên Báo cáo kiểm toán kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại.

(3) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.

(4) Ghi rõ kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.

(5) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.

(6) Ghi rõ kết quả đối thoại.

(7) Nêu rõ căn cứ pháp luật:

Viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, sai toàn bộ hay đúng một phần (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng).

(8) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:

a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:

+ Yêu cầu người ký văn bản bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ);

b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:

+ Giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng;

+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện văn bản đã bị khiếu nại.

(9) Quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại:

- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);

- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có).

(10) Cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại, các cơ quan, tổ chức liên quan, người giải quyết khiếu nại lần đầu,...

 

Mẫu số 11/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI

Vào hồi... giờ …, ngày ... tháng ... năm …, tại ………..(1).....................

I. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI THOẠI

1. Người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại:

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

2. Người ghi biên bản:

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

3. Người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại:

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

Địa chỉ: .........................................................................................................

4. Người đại diện, người được ủy quyền của Kiểm toán nhà nước (nếu có):

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

5. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có):

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

Địa chỉ: .........................................................................................................

6. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có):

- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)…………

Địa chỉ: .........................................................................................................

II. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI

1. ............................…………………………………….(2)...................................

2. Ý kiến của những người tham gia đối thoại ………(3)..................................

 

III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI

………………………………………………………..(4)............................

Việc đối thoại kết thúc hồi... giờ ... ngày .../.../…

Biên bản đối thoại đã được đọc lại cho những người tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận.

Biên bản được lập thành .... bản, người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại mỗi bên giữ 01 bản./.

 

 

NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI (HOẶC NGƯỜI CÓ TRÁCH NHIỆM XÁC MINH KHIẾU NẠI)
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

 

Người đại diện, người được ủy quyền

của đơn vị được kiểm toán
(ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
(ký, ghi rõ họ tên)

Người ghi biên bản
(ký, ghi rõ họ tên)

____________________

(1) Địa điểm tiến hành đối thoại.

(2) Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nêu mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tắt kết quả xác minh nội dung khiếu nại và những nội dung đối thoại.

(3) Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại, ghi rõ căn cứ pháp lý người khiếu nại tiếp tục khiếu nại, căn cứ pháp lý người bị khiếu nại đã giải quyết.

(4) Những nội dung đối thoại đã thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu có).

 

Mẫu số 12/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BÁO CÁO

Kết quả xác minh nội dung khiếu nại

Kính gửi : ..................... (1)..........

Thực hiện Quyết định số …………………....…….(2)................................

Từ ngày …/…/… đến ngày …/…/…, Tổ/Đoàn xác minh đã tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ….(3)…. đối với ….(4)….

Căn cứ vào thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, kết quả làm việc với cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan, Tổ/Đoàn xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại như sau:

1. Yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

2. Tóm tắt nội dung được giao xác minh và kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh:

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

3. Căn cứ pháp lý để giải quyết:

..............................................................................................................................

4. Kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần:

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

5. Kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

................................................................................................................................

Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kính trình ...(1)... xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

 

Nơi nhận:
- Người giao nhiệm vụ xác minh
- Lưu: VT, (5).

NGƯỜI CÓ TRÁCH NHIỆM XÁC MINH/TRƯỞNG ĐOÀN/TỔ TRƯỞNG TỔ XÁC MINH
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)

____________________

(1) Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại.

(2) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại (trong trường hợp phải kiểm tra xác minh).

(3) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

(4) Tên Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại.

(5) Bộ phận xử lý đơn.

 

Mẫu số 13/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của…(1)……về Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại ……

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của …………………..(2)................................................ ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại gồm các ông (bà) sau đây:

1. Ông (bà) ……………………………….(3) ........................................ Chủ tịch;

2. Ông (bà) ……………………………….(3) .................... Phó Chủ tịch (nếu có);

3. Ông (bà) ……………………………….(3) ......................................... Thư ký;

4. Ông (bà) ……………………………….(3) .................................... Thành viên;

5. ..............................................................................................................................

Điều 2. Hội đồng tư vấn thảo luận, tham gia ý kiến giải quyết khiếu nại của...(1)... về Báo cáo kiểm toán..(4).. đã được thụ lý giải quyết, cụ thể như sau:….(5)…..

Điều 3. Hội đồng tư vấn tự giải thể sau khi hoàn thành việc tư vấn giải quyết khiếu nại.

Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 1, thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT.

NGƯỜI BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.

(2)Tên đơn vị đề xuất việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.

(3) Chức vụ, chức danh đơn vị công tác.

(4) Tên văn bản, hành vi bị khiếu nại.

(5) Tóm tắt nội dung đơn vị được kiểm toán đã khiếu nại.

 

Mẫu số 14/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại

của………(1)…………về ….(2)…

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại (nếu có);

Xét đề nghị của …………………………….(3)...........................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đình chỉ giải quyết khiếu nại của ….…….(1)...................

Địa chỉ:..........................................................................................................

Khiếu nại về.....(2)....

……(4)……

Lý do đình chỉ:..........………………(5).......................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. ...(6)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, (7).

NGƯỜI BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.

(2) Tên Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại.

(3) Chức danh thủ trưởng đơn vị đề xuất ban hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại.

(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại.

(5) Nêu rõ lý do của việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại.

(7) Bộ phận xử lý đơn. 

 

Mẫu số 15/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm đình chỉ việc thực hiện Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của …………………………….(2)..........................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm đình chỉ việc thi hành Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước/hành vi của….  …….(1).....của....(1).....

Lý do tạm đình chỉ:……...................……(3)................................................ ..................................................................................................... .........................

Thời gian tạm đình chỉ kể từ ... giờ ... ngày .../.../... đến khi có quyết định hủy bỏ Quyết định này.

Điều 2. ...(4… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, (5)

NGƯỜI BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán, tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại.

(2) Chức danh thủ trưởng đơn vị đề xuất ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện văn bản bị khiếu nại.

(3) Lý do, căn cứ ban hành quyết định tạm đình chỉ.

(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định tạm đình chỉ.

(5)Bộ phận xử lý đơn.

 

Mẫu số 16/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/QĐ-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước/hành vi bị khiếu nại

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của …………………......……(1).............................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy bỏ Quyết định số…ngày…tháng…năm… về việc tạm đình chỉ thực hiện Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước/hành vi bị khiếu nại.

Lý do của việc hủy bỏ: ..…………………(2)..............................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. ...(3… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, (4).

NGƯỜI BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Chức danh thủ trưởng đơn vị đề xuất ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện văn bản bị khiếu nại.

(2) Nêu rõ lý do, căn cứ của việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

(3) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

(4) Bộ phận xử lý đơn.

 

Mẫu số 17/KN

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TB-KTNN

….., ngày … tháng … năm …

 

THÔNG BÁO

Về việc công khai Quyết định giải quyết khiếu nại

Ngày ... tháng ... năm ..., Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số…ngày…tháng….năm đối với khiếu nại của …(2)… về Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị/hành vi của …(1)…

Căn cứ quy định tại Điều 41, Luật Khiếu nại năm 2011, tổ chức công khai Quyết định giải quyết khiếu nại:

Thời gian:…

Địa điểm: ….(3)….

Vậy thông báo để…… (1)….. được biết./.

 

Nơi nhận:
- ….(1)….;

- Lưu: VT,…(4)…

NGƯỜI BAN HÀNH THÔNG BÁO
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

(1) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán, tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;

(2) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

(3) Địa chỉ của cơ quan Kiểm toán nhà nước.

(4) Bộ phận xử lý đơn.

 



[1] Khi phân loại nếu thuộc trường hợp trả lời kiến nghị kiểm toán thì ghi rõ “xem xét trả lời kiến nghị kiểm toán)

STATE AUDIT OFFICE OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 01/2021/QD-KTNN

Hanoi, February 24, 2021

 

DECISION

ISSUING REGULATIONS ON COMPLAINTS, INSTITUTION OF LEGAL PROCEEDINGS AND RESPONSE TO PETITIONS RELATING TO STATE AUDIT ACTIVITIES

Pursuant to the 2015 Law on State Audit and the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on State Audit;

Pursuant to the 2011 Law on Complaint;

Pursuant to the 2015 Law on Administrative Legal Procedures;

Upon the request of the Director of the Department of Legal Affairs;

The State Auditor General hereby issues the Decision regarding regulations on complaints, institution of legal proceedings and response to petitions relating to state audit activities.

Article 1. Regulations on complaints, institution of legal proceedings and response to petitions relating to state audit activities are enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Heads of affiliates of the State Audit Office of Vietnam, state audit delegations, audited units, entities, organizations and individuals involved in audit activities, organizations and individuals concerned, shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

STATE AUDITOR GENERAL




Ho Duc Phoc

 

REGULATIONS

ON COMPLAINTS, INSTITUTION OF LEGAL PROCEEDINGS AND RESPONSE TO PETITIONS RELATING TO STATE AUDIT ACTIVITIES

(Annexed to the Decision No. 01/2021/QD-KTNN dated February 24, 2021 of the State Auditor General)

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

These Regulations govern the following matters:

1. Processes and procedures for receiving, processing, handling, settling and resolving complaints arising from state audit activities (hereinafter referred to as audit complaints);

2. Processes and procedures for response to audit complaints failing to meet complaint processing, handling and settlement requirements;

3. Responsibilities of state auditors upon participation in Court procedures prescribed by law. Processes and procedures for initiating legal proceedings, arbitrating cases and enforcing judgements shall be subject to laws on administrative legal procedures.  

Article 2. Subjects of application

1. Audited units (auditees), agencies, organizations and individuals involved in audits that exercise their right of complaint (hereinafter referred to as complainant) and their right to sue (hereinafter referred to as claimant).   

2. Units leading audit engagements, audit teams, members of audit teams, participants in the process of creation and existence of audit findings, or persons performing acts who are complainees and defendants.

3. The General Department, the Department of Auditing Regulations and Quality Control and the Department of Legal Affairs that advise and assist the State Auditor General during the process of settling complaints, responding to petitions and court proceedings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Settlement principles

1. The settlement of complaints and initiation of lawsuits must ensure accuracy, objectivity, honesty, publicity, democracy and timeliness; right contents, right objects, right jurisdiction; equality of rights and obligations, respect and protection of legitimate rights and interests of the involved parties.

2. Complying with the provisions of laws on complaints, administrative legal proceedings, state audit, relevant legal provisions and regulations hereof.

3. Relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for coordinating with and providing relevant information and documents at the request of the State Audit Office of Vietnam.

Article 4. Interpretation of terms

For the purposes of these Regulations, terms used herein shall be construed as follows:

1. Complainants may be audited units (auditees), agencies, organizations and individuals involved in audits that exercise their right of complaint

2. Persons competent to settle complaints may be State Auditor General, units, organizations and individuals mandated by the State Auditor General.

3. Complaint arising from state audit activities is the way in which an audited unit, agency, organization or individual involved in audit activities carry out legitimate procedures to request the State Auditor General to review the behavior of the audit team leader, the audit team leader or any member of the audit team (hereinafter referred to as audit behavior) and reviewing an audit assessment, confirmation, conclusion and recommendation in an audit report, announcement of an audit finding, conclusion and recommendation of the State Audit (hereinafter referred to as audit finding) when there are grounds to believe that such behavior and finding are illegal, causing damage to their legitimate rights and interests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Limitation period for making an audit complaint is a specified period of time from the date of receipt of an audit report, announcement of audit findings, conclusions and recommendations of the State Audit, or announcement of determination of tax obligations, or from the date of knowledge of the behavior of the audit team leader, audit group leader, audit team member so that the audited unit, agency, organization and individual involved in audit activities can, at their discretion, decide whether or not to exercise the right of complaint. Upon expiry of limitation periods, audited units, agencies, organizations and individuals involved in audit activities shall no longer have their right of complaint. 

6. Behavior used in these Regulations is construed as the act of completely performing or failing in performing tasks or official duties in contravention of laws by the head of an audit team, the leader of an audit group, or any member of the audit team.

7. Instituting legal proceedings relating to a state audit is understood as the process in which an audited unit, agency, organization or individual related to audit activities lodges a lawsuit against a decision on handling of their complaints relating to auditing activities to a court having appropriate jurisdiction in accordance with the Law on Administrative Legal Procedures when disagreeing over a part or all of that decision.

8. Petition regarding an audit finding and behavior is a process in which the audited unit, relevant agency, organization or individual requests the State Auditor General to reconsider state audit assessments, confirmations, conclusions and recommendations that the State Audit Office of Vietnam has rendered, other than audit complaints.

9. Petition regarding an audit finding and behavior is the process in which the State Audit carries out processes and procedures for response to an audited unit, relevant agency, organization or individual requesting the State Auditor General to review behaviors of any member of the audit team, or audit assessments, confirmations, conclusions or recommendations that the State Audit Office of Vietnam has rendered because they are not qualified for being accepted, processed or handled according to audit complaint settlement procedures.

10. Person participating in the process of creation and existence of audit findings includes a unit, organization and individual related to such activities as formulation, verification, consideration of approval and release of an audit report, announcement of audit findings, announcement of conclusions or recommendations of the State Audit Office of Vietnam.

Article 5. Prohibited acts

1. Obstruct or cause trouble for persons exercising the right to complain or initiate lawsuits; threaten, retaliate, or punish the complainant.

2. Lack responsibility in handling complaints and bringing lawsuits; not handle complaints in compliance with regulations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Intentionally settle complaints or initiate lawsuits against the law.

5. Complaint handling outcomes are not in the decision-making form.

6. Covering up, illegally interfering in the settlement of complaints.

7. Intentionally make complaints or initiate lawsuits against the truth.

8. Incite, instigate, coerce, entice, bribe and wheedle complaints or lawsuits.

9. Take advantage of complaints and institution of legal proceedings to propagate, distort, slander, threaten or insult the reputation and honor of agencies, organizations and individuals.

10. Violate other regulations of laws on complaints and resolution of complaints.

Chapter II

COMPLAINTS AND HANDLING OF COMPLAINTS; RESPONSE TO PETITIONS REGARDING AUDIT FINDINGS AND BEHAVIORS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Cases of application of urgent injunctions for settlement of audit complaints

During the complaint settlement process, upon deeming that the implementation of an audit report, announcement of audit findings, announcement of audit conclusions and recommendations, the failure of any audit team member to perform, or the continuation in performing, the allegedly improper behavior or conduct will result in unrecoverable consequences, or at the request of the audited unit, agency, organization or individual involved in audit activities, the State Auditor General shall consider making a decision on temporarily suspending the implementation of part or all of such audit conclusions or recommendations or the performance of that report, announcement and behavior or conduct. The time limit for temporary suspension shall not exceed the residual time for handling of complaints. The temporary suspension decision must be sent to the complainant and complainee (in case of making complaints about behaviors or conducts), persons with associated rights and obligations (Form No. 15/KN). Upon recognizing that temporary suspension grounds no longer exist, that temporary suspension decision must be immediately abolished (Form No. 16/KN).

Article 7. Determination of bases for audit complaints

1. The determination that an audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation is unlawful, which is accepted as a basis for an audit complaint to be made when:

a) The nature of that audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation is not legitimate; that audit assessment, confirmation, conclusion and recommendation is made in the areas where the law does not allow to do so or beyond the scope of delegated authority;

b) An audit report, announcement of audit findings, or announcement of audit conclusions and recommendations, is issued within their competence according to the provisions of the Law on State Audit;

c) An audit report, announcement of audit findings, or announcement of audit conclusions and recommendations, is issued in contravention of the prescribed processes and procedures.

2. The determination that a behavior or conduct is performed on illegal grounds, which is accepted as a basis to make a complaint when any member of the audit team performs an act prohibited by law or assume the authority in excess of the permissible limit on authority, or fails in carrying out legally prescribed responsibilities and obligations.

3. Types of damage that are defined as actual physical and mental losses suffered by the complainant, or pose inevitable risks of incurring material or spiritual damage if the illegal audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation, or the illegal act of any member of the audit team, is not hindered in a timely manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Forms of audit complaints

1. An audit complaint shall be made by a written complaint form, enclosing additional information and evidence (if any) proving that the complaint is grounded and lawful as prescribed in Clause 13, Article 1 of the Law on Amendments and Supplements to a number of the Law on State Audit.

2. In case an agency, organization or unit makes a complaint, the complaint must be made through a representative. The complaint form must bear the complainant‘s signature or seal (if any) (Form No. 01A/KN).

3. The complaint form must clearly provide the following:

a) Filing date;

b) Name and address of the complainant;

c) Date of the document to be complained of; name and number of membership ID cards of members of the audit team (if any), and name of the audit team alleged to be the complainee;

d) The nature of complaint;

dd) Reasons for complaint and the complainant's claims;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Limitation period for lodging an audit complaint

1. The limitation period for lodging an audit complaint shall be subject to regulations of clause 13, Article 1, the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on State Audit.

2. The State Auditor General shall consider issuing his/her decision on acceptance of objective reasons in the case where the complainant fails in exercising the right of complaint within the limitation period for lodging the complaint.

Article 10. Limitation period for handling of an audit complaint

The limitation period for handling of an audit complaint shall be subject to Clause 13, Article 1 of the Law on Amendments and Supplements to a number of the Law on State Audit.

Article 11. Ineligibilities for being handled

Any audit complaint falling into one of the following cases shall be ineligible to be handled:

1. Any complaint is not made by the complainant specified in the Law on State Audit. The complainant is not the person with the legitimate rights and interests directly affected by the audit conduct or the assessment, confirmation, conclusion, or recommendation on the audit that he or she complains about;

2. It is not definitely established that Audit assessments, confirmations, conclusions, recommendations or illegal acts of members of audit teams that are identified as the direct or decisive causes for the loss of legitimate rights and interests of the agency, unit and individual that the complainant is representing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The audited unit, agency, organization and individual involved in an audit exercises the right of complaint not through the representative who is the head of that agency, organization or unit, or the representative who is not legally authorized to exercise the right of complaint; makes a complaint not using the complaint form prescribed in Article 8 herein;   

5. The complaint over the audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation that has not yet been released, or the complaint over the behavior or conduct falling outside of the legally assigned tasks or official duties, is made. 

6. The complaint is made after expiry of the mandatory limitation period without good and sufficient reason;

7. The complaint is made after the complaint handling decision has been issued, or the complainant withdraws the complaint and is notified in writing of the dismissal of the complaint.

Article 12. Withdrawal of an audit complaint

1. The complainant shall have the right to withdraw the complaint at any time during the complaint and complaint settlement process; with respect to agencies or units, the withdrawal of a complaint must be made in the form of an application signed by the lawful representative; the application for withdrawal of a complaint must be sent to the State Audit Office.

2. Upon receipt of the complainant’s withdrawal application, the State Auditor General shall issue a decision on dismissal of settlement of the complaint (Form No. 14/KN) and notify the complainant in writing of such dismissal.

Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS ARISING FROM AUDIT COMPLAINTS

Article 13. Complainant’s rights and obligations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Complain about audit results and findings stated in audit reports, announcements of audit results and findings or announcements of audit conclusions and recommendations in accordance with law; complain about illegal acts of members of audit teams causing damage to the lawful rights and interests of the complainant’s host entity;

b) Hire lawyers to protect the complainant’s legitimate rights and interests;

c) Attend dialogues or hearings;

d) Know, read, copy documents and evidences collected by the State Audit Office for settlement of complaints, except for those classified as state secrets;

dd) Request the State Audit Office of Vietnam to apply urgent injunctions to prevent consequences likely to ensue from the acts of the audit team’s members or the compulsory implementation of an audit report, announcement of audit results or findings, announcement of audit conclusions and recommendations in accordance with the Law on State Audit that are complained of;

e) Provide the complainant’s evidence or explanatory opinions on that evidence;

g) Receive the written response to handling of the complaint, or the complaint handling decision;

h) Have their legitimate rights and interests restored; receive reimbursement or compensation for damage in accordance with the law on indemnification liability of the State;

i) Withdraw the complaint;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Obligations:

a) File the complaint to the person having appropriate jurisdiction over settlement of the complaint;

b) Be honest about the facts, give evidence to prove the correctness and reasonableness of the complaint; provide information and documents related to the complaint; take responsibility before law for the content of the complaint and the provision of such information and documents;

c) During the complaint and complaint settlement process, the complainant must fully and promptly implement the audit conclusions and recommendations of the State Audit Office, unless the State Auditor General decides to temporarily suspend these conclusions and recommendations of the State Audit Office;

d) Strictly comply with the complaint handling decision already having legal effect.

Article 14. Rights and obligations of subordinate units of the State Audit Office, an audit team, member of an audit team, other individuals related to audit results or findings, or audit conducts or behaviors, to be complained of

1. Rights:

a) Provide evidence to prove the legitimacy of the audit conduct or behavior or audit result or finding to be complained of;

b) Know, read and copy relevant documents and evidences to serve the purposes of settling complaints, except for those classified as state secrets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Obligations:

a) Participate in the settlement or appoint a legal representative of the unit, the audit team, or a member of the audit team to participate in the settlement of the case; participate in a dialogue or appoint a legal representative of the unit, the audit team, or members of the audit team to participate in the dialogue;

b) Comply with the decision on examination and verification of the contents of the complaint;

c) Provide information and documents related to the nature of the complaint, explanations about the legitimacy and correctness of the audit assessment, confirmation, conclusion, recommendation, behavior or conduct to be complained of when the competent person checks and verify the request;

d) Set up the plan to amend or annul the assessment, confirmation, conclusion, recommendation in the audit report, announcement of audit results or findings or announcement of audit conclusions, recommendations or handling of behaviors or conducts to be complained of;

dd) Depending on the competence and responsibility assigned to perform related tasks with respect to the assessment, confirmation, conclusion, recommendation, which are complained of or caused by their illegal conducts or behaviors, take responsibility and pay compensation for damage according to the provisions of the law on compensation liability of the State.

Article 15. Rights and obligations of the State Auditor General

1. Rights:

a) Request complainants, relevant agencies, units and individuals to provide information, documents and evidences to serve as a basis for complaint settlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Request relevant agencies, organizations and individuals to participate in the settlement process;

d) Request professional expertise when necessary in accordance with the Law on State Audit;

dd) Establish an audit committee to obtain its counsels in accordance with Article 18 of the Law on State Audit when deeming it necessary (Form No. 13/KN).

2. Obligations:

a) Receive, handle and make complaint files;

b) Notify the complainant in writing of the acceptance or refusal of handling of the complaint;

c) Settle complaints under Article 1 of the Law on Amendments and Supplements to a number of the Law on State Audit and these Regulations;

d) Check and verify the contents of the complaint;

dd) Hold conversations or dialogues with complainants and relevant agencies, organizations, units and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Issue and publish decisions on settlement of complaints;

h) Pay compensation for damage in accordance with the law on indemnification liability of the State.

Section 3. PROCEDURES FOR RECEIPT, CLASSIFICATION AND PROCESSING OF DOCUMENTS

Article 16. Receipt of documents from audited units, agencies, organizations and individuals involved in audit activities 

1. The complainant’s written document may be sent:  

a) In person or directly to the leader of the State Audit Office;

b) To subordinate units of the State Audit Office;

c) in care of the clerical department or in person at the Front Department or in other forms to the State Audit Office.   2. In case the audit complaint is sent directly to the unit in charge of the audit, the unit shall receive, classify, compile and transfer the file for the purposes of supervision, review of or cooperation in settlement as prescribed.

3. In case where the audit complaint is sent to the unit that does not preside over the audit, within 01 working day, the unit or individual receiving the complaint shall be responsible for immediately transferring it to the State Audit Office. Within 02 working days, the Administrative Division of the State Audit Office shall be responsible for submitting it to the State Auditor General and transferring it to the unit in charge of the audit for examination, classification, processing and settlement purposes according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Classification of written documents by their nature:

a) Audit complaint form;

b) Petition regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors;

c) Written document stating complaint or allegation

d) Written documents having different contents.

During the classification process, if it is an audit complaint form, it must conform to the provisions of Clause 13, Article 1 of the Law on amendments and supplements to a number of articles of the Law on State Audit and Article 8 of these Regulation (Form No. 01A/KN).

If it is not an audit complaint form, depending on the nature of the written document received, it can be classified as a petition regarding audit results or findings and conducts or behaviors, a written document stating complaint or allegation or a written document having different contents.

2. Classification of written documents by processing conditions:

a) Written documents satisfy audit complaint handling conditions, except for cases specified in Article 11 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Written documents do not satisfy audit complaint handling conditions stated herein if they do not fall into the cases prescribed in point a and b of this clause.

Article 18. Processing of the complainant’s written document, consideration of handling of audit complaints

1. Compiling the dossier including the following:

a) The complainant’s written document;

b) Proposal for processing (Form No. 01/KN);

c) Depending on specific situations, making written instructions for filing of the complaint to the agency or organization competent to handle the complaint (Form No. 02/KN); or depending on cases, making a notice of the approval or refusal of handling of the complaint (Form No. 03/KN, Form No. 04/KN);

d) Other relevant documents and evidence.

2. Processing applications falling under the handling competence of the State Audit Office according to the order of settlement of audit complaints

For complaints that fall under the handling competence of the State Audit Office and are eligible for being handled, within the prescribed time limit, the unit in charge of the audit shall be responsible for notifying the complainant of the acceptance of handling of the complaint (Form 04/KN).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) With respect to ineligibility for acceptance of handling of an audit complaint, if the request stated in the written document is related to the audit result and the behavior of the audit team’s member, and falls within the scope of responsibility for consideration of response of the State Audit Office, it shall be classified into the case of response to petition regarding audit results and behaviors according to Section 6 of Chapter II herein;

b) Transferring it to the Inspectorate of the State Audit Office for advice and settlement if it is subject to regulations of the procedures for handling and settlement of complaints and denunciations for official duties of the State Audit Office of Vietnam.

4. Processing written documents not falling under the handling competence of the State Audit Office:

a) In case it is not under the handling jurisdiction of the State Audit Office, the unit in charge of the audit shall be responsible for advising the complainant in writing to the right competent authority and, at the same time, sending back the original copies of the relevant documents and materials (Form No. 02/KN);

b) If it is not under the handling jurisdiction of the State Audit Office of Vietnam, but sent to many authorities (based on the incoming document), including to the authority having handling competence, it shall be kept according to regulations;

c) If it is not under the handling jurisdiction of the State Audit Office of Vietnam but is referred to by an agency, organization or individual (not the complainant), a written notification of return of the written document must be sent to the sending agency, organization or individual (Form 03/KN) and, at the same time, return the relevant original papers and documents.

5. For a written document containing recommendation, complaint and allegation, the unit in charge of the audit shall be responsible for representing separate issues to the State Auditor General to seek his decision on action to be taken in accordance with regulations. In particular, the handling of allegation shall be subject to laws on denunciation, accusation or allegation.

Section 4. PROCESSES AND PROCEDURES FOR HANDLING OF AUDIT COMPLAINTS; RESPONSIBILITIES FOR HANDLING AUDIT COMPLAINTS

Article 19. Handling of audit complaints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In case of refusal, the unit in charge of the audit shall be responsible for sending the written response to the complainant unit, clearly stating the reasons for not accepting the handling of its complaint (Form No. 03/KN).

2. In case where it plans to handle the complaint, the unit in charge of the audit shall report to the State Audit Office's leadership; at the same time, organize the study, review, examination and work with the complainant, and send the complainant a written document about the settlement plan of the State Audit. If the complainant withdraws the audit complaint, the complaint shall be suspended according to regulations (Form No. 14/KN). If the complainant fails in withdrawing the audit complaint, the notification of acceptance of handling of the complaint (Form No. 04/KN) must be sent.

Article 20. Verification of the contents of the complaint

1. Within 13 days from the date of notification of acceptance of handling (not longer than 19 days for complicated cases), the unit in charge of the audit shall be responsible for re-examining the case, directly communicating and working with the complainant, the complainee (in case of behavioral complaints), persons with related rights and interests to clarify the complaint contents and actions to be taken:

a) If the complaint is completely correct, the unit must immediately make a draft decision on complaint settlement (Form 10/KN), working with the complainant and performing the tasks according to Clause 2, Article 23 of these Regulations;

b) The unit must immediately verify the complaint if it does not fall into the case specified in point a of clause 1 of this Article.

2. Verification activities shall conform to the following regulations:

a) Within 05 days from the date of acceptance of the complaint, and no more than 07 days with respect to the complicated complaint, the head of the unit in charge of the audit shall collect documents and dossiers; depending on the nature and extent of each case, it shall be possible to establish a verification team or appoint a person to carry out the verification (Form No. 05/KN);

b) The verification decision must be issued within 06 days of the acceptance of the complaint, or no more than 09 days from the date of acceptance of the complicated case. The verification decision must include the following information: Issues to be verified; time of verification and personnel involved in verification activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Upon expiry of the verification duration, the verification team or the person assigned the verification tasks must submit a report on verification results (Form No. 12/KN) and other relevant documents to the head of the unit in charge of the audit for his/her review.  

3. The unit in charge of the audit shall submit a report on verification results to the State Audit Office's leadership; discuss the settlement plan of the State Audit Office with the complainant.

4. Within 03 days from the date of discussion with the complainant (not longer than 05 days for complicated complaints), if the complainant withdraws the complaint, the complaint may be dismissed in accordance with regulations. If the complainant does not withdraw the audit complaint or upon realizing that the content of the complaint having grounds causing certain changes in audit findings or behaviors of the member of the audit team is either partially correct or completely wrong, the dossier relating to the complaint should be transferred to consult with the General Department, the Department of Auditing Regulations and Quality Control and the Department of Legal Affairs on how to deal with the complaint.     

5. In case the complainant does not withdraw the audit complaint or upon considering that the content of the complaint having grounds causing certain changes in audit findings or behaviors of the member of the audit team is either partially correct or completely wrong, the head of the unit in charge of the audit shall decide to meet and have a direct dialogue with the complainant, the complainee (for behavioral complaints), people with related rights and interests to clarify the content of the complaint, and seek actions to be taken according to regulations on dialogues laid down in Article 22 hereof.

Article 21. Consultation on settlement of complaints

1. During the complaint settlement process, where necessary, the person tasked with settling the complaint should consult with the involved agency, organization, unit or individual before issuing the complaint settlement decision. The consultation is carried out through proposal for establishment of the audit committee or by using a written document or by holding a meeting.

2. In case of consultation with the audit committee, the person settling the complaint should request the responsible person to verify the report on verification results or dissenting opinions; in this case, the committee's members shall enter into discussion and contribute their opinions. All contributed opinions must be recorded in the committee’s meeting minutes. The minutes shall be signed by the Chairperson, Secretary and sent to the person tasked with settling the complaint.

Article 22. Holding a dialogue

1. During the complaint settlement process, if the complainant's request and the complaint verification results remain different, the head of the unit presiding over the audit shall decide to hold a dialogue with the complainant or the complainee (for behavioral complaints), persons with related rights and obligations, relevant agencies, organizations and individuals to clarify complaint contents, complainant's requests and complaint settlement plans; the dialogue must be conducted openly and democratically.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. During the dialogue, the person presiding over the dialogue must clarify the dialogue content and the results of verification of the complaint; dialogue participants shall have the right to express their opinions and present evidences related to their complaint and claim or request.

4. The dialogue must exist in writing; the minutes must clearly state the opinions of the participants, the results of the dialogue, and be signed by the participants; in case the dialogue participants refuse to sign for certification, the reasons must be clearly stated; the minutes must be kept in the complaint case file (Form 11/KN).

5. Dialogue results serve as a basis to deal with the complaint.

Article 23. Draft decisions on settlement of an audit complaint

1. Based on verification and dialogue results, the head of the unit in charge of the audit shall draft the complaint settlement decision (Form No. 10/KN) and send it through to the complainant.

2. If the complainant withdraws the audit complaint, the complaint shall be suspended according to regulations. If the complainant refuses to withdraw the audit complaint, the following actions shall be taken:

a) If the audit team's assessment, confirmation, conclusion, recommendation, and the conclusion that the conduct or behavior of a member of the audit team is completely correct, is upheld after considering the complaint settlement results, within 05 days or not more than 07 days in case of the complicated complaint, from the date of completion of verification activities, the head of the unit presiding over the audit shall, under the order from the State Auditor General, sign and issue a decision on settlement of the audit complaint (Form No. 10/KN) and bear responsibility to the State Auditor General and before the law on the settlement inclusions.

b) Upon considering that the content of the complaint is complicated, comprising different opinions or having grounds causing changes in audit findings; upon considering that the conduct or behavior of any member of the audit team is either partially correct or completely wrong, the unit in charge of the audit must transfer all documents related to the complaint case to the General Department, the Department of Auditing Regulations and Quality Control and the Department of Legal Affairs consult with them on how to deal with the complaint.      

Within the maximum duration of 10 days or 15 days in case of the complicated complaint, from the date of receipt of the documentation on the complaint case, the General Department shall be responsible for integrating counsels into a draft decision on settlement of the complaint which is submitted to the State Auditor General or the person authorized to review and issue it (Form No. 10/KN).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 02 days (not more than 04 days in case of the complicated complaint) after receipt of the documentation,

the State Auditor General or the authorized person shall sign and issue the complaint settlement decision.  

2. A complaint settlement decision must include the following:

a) Date of issuance of the decision;

b) Name and address of the complainant and the State Audit Office;

c) The nature of complaint;

d) Results of verification of contents of the complaint;

dd) Dialogue results (if any);

e) Based on laws on settlement of complaints (when drafting a decision, clauses of legislative documents corresponding to each complaint content must be cited);  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Upholding, revising or dismissing a part or the whole of audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation that is complained of; continuing to perform or terminate the conduct or behavior that is complained of; resolving specific matters of the complaint;

i) Compensation paid to the complainant (if any);

k) Right to initiate the Court proceedings.

3. A complaint settlement decision shall be legally in force as from the signature date and must be sent promptly to the complainant and the related agency, organization or individual for enforcement.

Article 25. Revision and submission of an audit report, announcement of audit findings, results, announcement of audit conclusions or recommendations after being revised to the complainant, related agency, organization or individual

Based on the conclusion that the complaint is completely right, partially right or completely wrong, within the duration of 10 working days, the unit in charge of the audit shall revise and send an audit report, or the announcement of audit findings or results, conclusions and recommendations as follows:

1. If the complaint is completely or partially right, a part or the whole of an audit report, or an announcement of audit findings or results, conclusions and recommendations must be abolished;

2. If the complaint is completely wrong, the complainant shall be requested to strictly execute an audit report, or an announcement of audit findings or results, conclusions and recommendations.

Article 26. Delivery and public disclosure of a decision on settlement of an audit complaint

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State Audit Office shall have the option of one or several following methods of public announcement:

a) Announcement is made in the meeting;

b) Announcement is posted at the office or the front desk of the State Audit Office;

c) Announcement is broadcasted via mass media.

Article 37. Responsibilities of a subordinate unit of the State Audit Office for participation in the audit complaint settlement process  

1. Responsibilities of the office of the State Audit:

a) Take charge of handling the complainant’s written document;

b) Within 02 working days, the office of the State Audit submits and issues the complainant’s written document to the unit in charge of the audit to classify, process and handle the complaint under the jurisdiction;

c) Publish the decision on settlement of the complaint in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Take charge of handling the written complaint; analyzing, researching, classifying; making the dossier of documents stating recommendations about settlement of the complaint;

b) Seek counsels on handling of the complaint;

c) Take charge of examining, verifying, obtaining consultative opinions and holding a dialogue with the complainant (if necessary);

d) Consolidate test, verification and dialogue results; make a report on verification results and a draft decision on settlement of the audit complaint, send the report file to the General Department, the Department of Auditing Regulations and Quality Control, and the Department of Legal Affairs, to seek their cooperation in solving the complaint;

dd) Take charge of the revision of audit findings or results; send the complaint settlement decision, the written document stating the revision of audit findings or results in case of obtaining consent from the State Auditor General.

3. Responsibilities of the Department of Auditing Regulations and Quality Control:

a) Receive the documents sent from the unit in charge of the audit;

b) Study the submitted documents and give a written opinion on the response plan proposed by the unit in charge of the audit;

c) Participate in the verification team or the audit committee (where necessary).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Receive the documents sent from the unit in charge of the audit;

b) Study the submitted documents and give a written opinion on the response plan proposed by the unit in charge of the audit;

c) Participate in the verification team or the audit committee (where necessary);

d) Give legal opinions on the handling of issues under the management responsibility of the State Auditor General, decisions and directive or administrative documents of the State Auditor General for audit complaints;

dd) Offer counsels on compensation (if any).

5. Responsibilities of the General Department:

a) Receive the documents sent from the unit in charge of the audit;

b) Study the documents; take charge of examining and verifying the documents (if any); propose the response plan;

c) Consolidate settlement plans of relevant units; draft the decision for submission to the person having competence in signing the complaint settlement decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Take charge of closely monitoring the receipt and settlement of the complaint to clearly define the responsibilities of each unit and individual under their control; advise and assist the State Auditor General to direct and promptly handle problems arising in the implementation process.

Section 5. ENFORCEMENT AND EXECUTION OF AN AUDIT COMPLAINT SETTLEMENT DECISION ALREADY HAVING LEGAL EFFECT

Article 28. Legal effect of an audit complaint settlement decision

1. The decision on settlement of an audit complaint shall have legal effect as of the signature date.

2. Once having legal effect, the audit complaint settlement decision must be in force immediately.

Article 29. Enforcement and execution of an audit complaint already having legal effect

1. Within the scope of his/her duties and powers, the State Auditor General shall direct units and individuals under his/her management to publicly announce the decision on settlement of audit complaints; enforce legally effective complaint settlement decisions; take charge of the implementation of measures to restore the legitimate rights and interests of the complainant unit, consider compensation liability and damage level as prescribed (if any); recommend other agencies or organizations to settle issues related to the execution of the complaint settlement decision (if any).

2. When the decision on settlement of an audit complaint has legal effect, the complainant shall assume the following responsibilities:

a) Collaborate with competent agencies, organizations and individuals in restoring the legitimate rights and interests that have been infringed upon;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 30. Documents on settlement of an audit complaint

1. The settlement of an audit complaint must be recorded. A complaint settlement dossier or documentation comprises:

a) The complainant’s complaint form;

b) Documents and evidence provided by involved parties;

c) Minutes, record or report of examination, verification, conclusion or expertise results (if any);

d) Minutes of a dialogue (if any);

dd) Advisory opinions of the audit committee (if any);

e) Complaint settlement decision;

g) Other relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The General Department shall be responsible for depositing documents on settlement of the audit complaint as prescribed in clause 1 of this Article.

Section 6. RESPONSE TO PETITIONS REGARDING AUDIT RESULTS OR FINDINGS AND AUDIT CONDUCTS OR BEHAVIORS

Article 31. Bases for identification of eligibilities for response to petitions regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors

After classification prescribed in Article 16, and actions prescribed in Article 17 that are taken, if a complaint is ineligible to be handled and the request or claim made in the petition falls within the scope of responsibility for review and response of the State Audit, it shall be treated as those complaints subject to the requirement for response to petitions regarding audit findings and behaviors stipulated in point a of clause 3 of Article 18 herein.

Article 32. Procedures and processes for response to petitions regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors

1. Handle and classify documents as prescribed in Article 16 and Article 17 herein.

2. Process documents when they are treated as those subject to the requirement for response to petitions.

3. Take charge of studying, examining and verifying the contents of the petition, and drafting the written response.

4. Signing the written response to the petition regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When making a notice of non-acceptance of the settlement of an audit complaint according to Form 03/KN, the unit in charge of the audit must clearly state the reasons for not accepting the complaint settlement, i.e. identifying in which case the complaint falls; at the same time, must clearly state the content of petition of the agency or unit within the scope of responsibility for review and response of the State Audit; must specify the time limit within which the State Audit is required to send a written response to the petition provided that such time limit is 30 days, and 45 days for complicated complaints.

Article 34. Taking charge of studying, examining and verifying the contents of a petition; drafting a written response to the petition regarding audit findings and behaviors

1. With respect to the initial petition, the unit in charge of the audit shall take charge of studying, examining and verifying the contents of the petition and taking the following actions:

a) If the written response states that the assessment, confirmation, conclusion, recommendation, or the conclusion that the conduct or behavior of a member of the audit team is completely correct is, is upheld, within 05 days or not more than 07 days in case of the complicated petition, from the date of notification of response to the petition regarding audit findings or behaviors as prescribed in point a of clause 3 of Article 18 herein, the head of the unit presiding over the audit shall issue the written response to the audit recommendation and bear responsibility to the State Auditor General and before the law on contents of the response.

b) Upon considering that the content of the petition having grounds causing changes in audit findings and behaviors of a member of the audit team is partially right or completely wrong, within 10 days or 15 days in case of the complicated petition, from the date of notification of response to the petition regarding audit findings and behaviors as prescribed in point a of clause 3 of Article 18 herein, the unit in charge of the audit engagement shall compile the dossier for submission to the General Department and the Department of Auditing Regulations and Quality Control to seek their counsels on handling of this case. Each of them receives 01 set of dossier, including: The written petition of the audited unit, agency, organization and individual related to the audit; the written request sent to the State Auditor General to seek his/her answer to the petition; the draft written response to the petition of the State Audit Office; relevant documents and evidence.

Upon receipt of the dossier from the unit in charge of the audit, the General Department shall take charge of processing it before submitting the processed dossier to the State Auditor General or the person authorized by the State Auditor General who will then sign and issue the written response to the petition regarding the audit finding and behavior.   

2. With respect to the second or further petitions. The unit in charge of the audit shall submit the dossier to the General Department and the Department of Auditing Regulations and Quality Control to seek their counsels on handling of the petition. Each of them shall receive one dossier, including: The written petition of the audited unit, agency, organization and individual related to the audit; the written request sent to the State Auditor General to seek his/her answer to the petition; the draft written response to the petition of the State Audit Office; relevant documents and evidence, and the dossier of the response to the initial petition. Processes and procedures shall be the same as those for handling of the initial petition.

Article 35. Responsibilities of subordinate units involved in the response to petitions regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors

1. Responsibilities of the unit in charge of the audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Completely draft the written response to the petition within the time limit prescribed in Article 34 herein.

c) Provide documents and evidence relating to the contents of the petition in a timely and sufficient manner upon request.

2. Responsibilities of the Department of Auditing Regulations and Quality Control

Within 12 days, or no more than 20 days for complicated cases, from the date of receipt of the full and sufficient dossier submitted by the unit presiding over the audit, the Department of Auditing Regulations and Quality Control and the Department of Legal Affairs shall be responsible for studying the dossier and giving written comments on the response to the petitioner to the General Department for submission to the State Audit Office's leadership.

3. Responsibilities of the General Department

a) Take charge of monitoring the handling of and response to the petition under their management.

b) Within 12 days, or no more than 20 days for complicated cases, from the date of receipt of the full and sufficient dossier submitted by the unit presiding over the audit, the General Department shall be responsible for studying the dossier and drafting the written response to the petition; recommending a meeting between the leadership of the unit in charge of the audit and the leaderships of related units (or establishing a committee) where necessary.

c) Within 03 days, or no more than 05 days for complicated cases, from the date of receipt of the proposed responses of the Department of Auditing Regulations and Quality Control and the Department of Legal Affairs, the General Department shall be responsible for consolidating proposed responses to the petition and sending them through to the State Auditor General. After receipt of opinions from the State Auditor General, the General Department shall revise and finalize the response and submit the final response to seek approval and issuance of the response to the petition.

Article 36. Issuance of the written response to the petition regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The written response to the petition of the agency or unit shall be issued in the form of a written document issued by the State Audit Office.

3. The person signing on the audit report, announcement of audit findings, or announcement of audit conclusions and recommendations shall be responsible for signing the written response to the petition.

4. The dossier of response to the petition regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors

Response to the petition regarding audit results or findings and audit conducts or behaviors must be recorded. The dossier of response to the petition, including:

a) Written document of the audited units, agencies, organizations and individuals involved; 

b) Documents and evidence provided by involved parties;

c) Minutes, record or report of examination, verification, conclusion or expertise or dialogue results (if any);

d) Counsels of the audit committee (if any);

dd) The written response to the petition of the State Audit Office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The dossier of the first settlement must be used as a basis for the second settlement. The unit in charge of the audit shall keep the dossier of settlement of the initial petition. The General Department shall keep the dossier of settlement of the second or further petition.

Chapter III

INSTITUTION OF LEGAL PROCEEDINGS IN STATE AUDIT ACTIVITIES

Article 37. Bases for institution of legal proceedings against the decision on settlement of complaints arising from state audit activities

If decisions on settlement of complaints arising from state audit activities referred to herein do not fall into the cases specified in point a of clause 1 of Article 30 in the Law on Administrative Legal Procedures, they shall be subject to the requirement for institution of legal proceedings:

1. Decisions on settlement of complaints arising from behaviors of the head of the audit team, the head of the audit group or member of the audit team;

2. Decisions on settlement of complaints regarding audit assessment, confirmation, conclusion or recommendation of the State Audit Office, the announcement of audit findings, the announcement of conclusions and recommendations of the State Audit Office.

Article 38. Limitation period for institution of legal proceedings against the decision on settlement of complaints arising from state audit activities

Within 30 days from the date of receipt of the decision on settlement of complaints in the state audit activities, if the complainant disagrees, he/she shall have the right to initiate a lawsuit against part or all of the contents of the complaint settlement decision at the court having appropriate jurisdiction in accordance with the Law on Administrative Legal Procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When receiving the Court's notice of the acceptance of the case, the State Auditor General shall direct the transfer of the case file to the Court and give the State Audit's written advisory opinions on the lawsuit filed by the petitioner and give opinions on documents and evidence provided by the agency or unit at the Court’s request.

2. Upon receipt of the Court's decision on bringing the case to trial, the State Auditor General or the person authorized to represent the State Audit Office shall participate in court proceedings in accordance with regulations.

3. Entities and individuals participating in the court hearing, including:

a) Representative of the leadership of the unit in charge of the audit that directly related to the case;

b) Representative of the General Department;

c) Representative of the Department of Legal Affairs;

d) Representative of the Department of Auditing Regulations and Quality Control;

dd) Entities and persons directly involved in the case; others designated to participate in the court hearing.

 4. Rights and obligations of the State Audit Office for participation in legal proceedings as a defendant that conform to laws on legal procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The unit in charge of the audit shall lead and cooperate with related units in bearing responsibility for counsels on the following:

a) Make preparations relating to the case;

b) Collect and reinforce evidence and documents;

c) Counsel and process results of solicitation of professional expertise (if any);

d) Participate in a dialogue, litigation or oral argument in the court;  

dd) Counsel the appeal (where necessary);

e) Take charge of the enforcement of court judgments and decisions and take responsibility before law for the performance of such tasks; In case a court judgment or decision annuls part or the whole of the State Audit's decision on complaint settlement, within the specified time limit, the unit in charge of the audit shall have to advise on re-settling the case and adjust the audit results, send the audit report, notify the audit results, notify the adjusted audit conclusions and recommendations to the plaintiff;

g) Participate in a civil case according to the provisions of the civil procedure law in case the damage claim in the administrative case is separated for settlement.

2. The General Department shall assume the prime responsibility for, and cooperate with the unit in charge of the audit and relevant units and individuals in, performing the responsibilities specified at Points a, b, c, d, Clause 1 of this Article to assist the State Auditor General or the person authorized by the State Auditor General as the representative of the State Audit in participating in legal proceedings as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Legal issues when participating in proceedings to protect the State Audit's legitimate rights and interests in accordance with the law;

b) Opinions on legislative issues regarding the handling of issues under the management responsibility of the State Auditor General, decisions and directive or administrative documents of the State Auditor General for institution of legal proceedings;

c) Assume the prime responsibility for, or cooperate with relevant units in, handling, proposing and recommending measures to prevent and remedy the consequences of violations against laws;

d) Advise and assist the State Auditor General in managing and implementing the State's compensation liability within the scope of the State Audit Office's operations in accordance with law;

dd) Provide counsels on the rights and obligations of the State Audit, other related issues in legal proceedings from the time of lawsuit initiation, acceptance, first-instance, appellate, cassation, review and enforcement procedures for judgments and decisions of the Court.

4. Depending on specific cases, the Department of Auditing Regulations and Quality Control, other relevant units and individuals shall be responsible for providing counsels as required in Clause 1, Article 40 herein.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 41. Reporting and examination of handling of complaints and response to petitions and institution of legal proceedings

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The General Department shall be responsible for collecting review reports on response to petitions and handling of audit complaints and making a general review report to the State Auditor General.

3. The Department of Legal Affairs shall be responsible for collecting review reports on institution of legal proceedings against decisions on settlement of complaints and making a general review report to the State Auditor General; assisting the State Auditor General in the state management by applying laws with respect to complaints and institution of legal proceedings in audit activities.  

4. The units subordinate to the State Audit Office shall, within the ambit of their duties and powers, recommend measures to correct the handling of complaints, petitions and institution of legal proceedings in the entire audit sector; promptly detect any violations of the law and recommend possible actions to the State Auditor General.

Article 42. Implementation responsibilities

In the course of implementation hereof, if there is any difficulty or issue that arises, entities and persons may send feedbacks to the State Audit Office for proper amendment or supplementation./.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN ngày 24/02/2021 về Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.071

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.21.209
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!