BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI RƠ MOÓC
VÀ SƠ MI RƠ MOÓC
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
- Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ
thuật đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
Mã số: QCVN 11:2015/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016. Bãi bỏ khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT
ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ
giới đường bộ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục TCĐLCL-Bộ KHCN (để
đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QCVN
11:2015/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC
National
technical regulation on safety and environmental
protection for trailer and semi-trailer
Lời nói đầu
QCVN 11 : 2015/BGTVT do Cục Đăng kiểm
Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành theo Thông tư số 88/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015.
QCVN 11:2015/BGTVT thay thế QCVN 11:2011/BGTVT.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC
National
technical regulation on safety and environmental
protection for trailer and semi-trailer
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp
ráp và nhập khẩu các kiểu loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc như định nghĩa tại TCVN
6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa”
(sau đây gọi tắt là xe).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất,
lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu
xe, linh kiện của xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý,
kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Các thuật ngữ về
kích thước được định nghĩa tại
tiêu chuẩn TCVN 6528 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo
- Thuật ngữ và định nghĩa”.
1.3.2. Các thuật ngữ về
khối lượng được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6529 “Phương tiện giao thông
đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”.
1.3.3. Các thuật ngữ khác:
1.3.3.1. Trục đơn (Single axle): chỉ
gồm một trục xe.
1.3.3.2. Cụm trục kép (Tandem axle
group): là nhóm trục gồm 2
trục có khoảng cách giữa 2 tâm trục không quá 2 m.
1.3.3.3. Cụm trục ba (Tri-axle group):
là nhóm trục gồm 3 trục có khoảng cách giữa 2 tâm trục ngoài cùng không quá 3,2
m.
1.3.3.4. Trục dẫn hướng (Steering
Axle): là trục có lắp các cơ cấu để điều khiển bánh xe nhằm thay đổi hướng
chuyển động của xe và được điều khiển bởi người lái xe.
1.3.3.5. Cụm trục dẫn hướng kép
(Twin-steer axle group): là nhóm trục gồm 2 trục dẫn hướng lắp lốp đơn có khoảng
cách giữa 2 tâm trục không quá 2 m, các trục này được liên động với cùng một cơ
cấu lái để điều khiển bánh xe dẫn hướng.
1.3.3.6. Trục nâng hạ (Lift Axle): Là
trục trên đó có lắp cơ cấu, thiết bị có thể điều chỉnh được tải trọng tác
dụng lên trục đó hoặc có thể điều
khiển nâng bánh xe lên khỏi mặt đường bởi người lái xe.
1.3.3.7. Trục tự lựa (Self-steering
axle): là một trục có bánh xe, có
các cơ cấu cơ khí hoặc hệ thống điều khiển để tự điều chỉnh hướng của bánh xe theo hướng
chuyển động của xe.
2. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
2.1. Kích
thước cho phép lớn nhất:
- Chiều dài của xe phải bảo đảm yêu
cầu: Khi kết nối với xe kéo, chiều dài xe ô tô rơ moóc (xe ô tô kéo rơ moóc),
xe ô tô sơ mi rơ moóc (xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc) không lớn hơn 20 m.
- Chiều rộng: Không
lớn hơn 2,5 m.
- Chiều cao: Không
lớn hơn 4,0 m.
- Khoảng sáng gầm xe: Không nhỏ hơn
120 mm (trừ các loại xe chuyên dùng). Đối với các xe có thể điều chỉnh
độ cao của gầm xe thì khoảng sáng gầm xe được đo ở vị trí lớn nhất.
- Chiều dài đuôi xe tính toán (ROH) là
khoảng cách giữa mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường tâm của trục hoặc nhóm trục
(đường ROH) đến điểm sau cùng của xe và phải thỏa mãn yêu cầu sau (không áp
dụng đối với xe chuyên dùng nêu tại TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường
bộ-Kiểu-Thuật ngữ và định nghĩa”):
+ Không lớn hơn 65% chiều dài cơ sở tính toán
(Lcs) đối với xe chở khách.
+ Không lớn hơn 60% chiều dài cơ sở tính toán
(Lcs) đối với xe chở hàng.
Trong đó: Chiều dài cơ sở tính toán
(Lcs) là khoảng cách từ đường ROH tới mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục của cầu
thứ nhất (đối với rơ moóc) hoặc đến đường tâm chốt kéo ở vị trí thẳng
đứng (đối với sơ mi rơ moóc) (tham khảo tại Hình 1). Việc xác định đường ROH
được xác định theo nguyên tắc sau đây:
+ Đối với trục sau là trục đơn thì
đường ROH đi qua tâm trục đó;
+ Đối với trường hợp xe có 2 trục sau
hoặc cụm trục kép thì nếu cả 2
trục lắp với số lượng lốp bằng nhau thì đường ROH đi qua điểm giữa hai trục; nếu một
trục lắp gấp đôi số lượng lốp so với trục còn lại thì đường ROH đi qua điểm bằng
2 phần 3 khoảng cách từ tâm trục có số lốp ít hơn đến tâm trục có số lốp nhiều
hơn;
+ Đối với trường hợp xe có cụm trục 3
thì đường ROH đi qua điểm giữa của 2 tâm trục phía ngoài cùng;
+ Trường hợp cụm trục sau gồm trục dẫn
hướng, trục tự lựa, trục nâng hạ kết hợp với trục khác (trục không dẫn hướng)
thì chỉ có các trục
không dẫn hướng được xem xét trong việc xác định đường ROH.
Việc xác định chiều dài cơ sở tính toán
(Lcs), đường ROH trong một số trường hợp cụ thể được nêu trong Bảng 1.
Hình 1: Hình
minh họa một số cách xác định chiều dài cơ sở tính toán
(Lcs)
và
đường ROH
Bảng 1.
Nguyên tắc xác định đường ROH
STT
|
Nguyên tắc xác định
đường ROH
|
Mô tả hình vẽ
|
1
|
Trường hợp xe chỉ có 01 trục sau và
không phải là trục dẫn hướng thì đường ROH là đường đi qua tâm trục đó.
|
|
2
|
Trường hợp xe có cụm trục kép ở phía sau
không phải là trục dẫn hướng và mỗi trục lắp có số lượng bằng nhau thì đường
ROH đi qua điểm giữa 2 tâm trục đó.
|
|
3
|
Trường hợp xe có cụm trục kép ở phía
sau, không phải là trục dẫn hướng và có một trục lắp lốp với số lượng lốp gấp
02 lần so với trục còn lại thì đường ROH đi qua điểm bằng 2 phần 3 khoảng
cách từ tâm trục có số lốp ít hơn đến tâm trục có số lốp nhiều hơn.
|
|
4
|
Trường hợp xe có cụm trục ba ở phía sau,
không phải là trục dẫn hướng và tất cả các trục đều lắp lốp có số lượng bằng
nhau thì đường ROH đi qua tâm trục ở giữa.
|
|
5
|
Trường hợp xe có một trục dẫn hướng
hoặc tự lựa đặt ở phía sau, cùng với một trục không phải là trục dẫn hướng
thì đường ROH đi qua tâm của trục không phải là trục dẫn hướng.
|
|
6
|
Trường hợp xe có một hoặc 2 trục dẫn hướng
hoặc tự lực ở phía sau, cùng với 2 trục không phải là trục dẫn hướng thì
đường ROH đi qua điểm giữa 2 tâm trục không phải là trục dẫn hướng.
|
|
7
|
Trường hợp xe có một hoặc 2 trục có
thể nâng lên
hạ xuống (trục nâng hạ) ở phía sau, cùng với một hoặc nhiều trục không phải
là trục có thể nâng hạ
thì đường ROH đi qua điểm giữa của tâm các trục không phải là trục nâng hạ.
|
|
8
|
Trường hợp xe có 4 trục và đều lắp lốp có
số lượng bằng nhau
|
- Nếu không có trục dẫn hướng:
|
|
- Có lắp trục dẫn hướng:
|
|
2.2. Tải
trọng trục cho phép lớn nhất và khối lượng cho phép lớn nhất
2.2.1. Tải trọng trục cho
phép lớn nhất trên trục:
- Trục đơn: 10 tấn.
- Trục kép: phụ thuộc vào khoảng cách
hai tâm trục d:
d < 1,0 m: 11 tấn;
1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn;
d ≥ 1,3 m: 18 tấn.
- Từ 3 trục trở lên: phụ thuộc vào khoảng
cách hai tâm trục liền kề nhỏ nhất d:
d ≤ 1,3 m: 21 tấn;
d > 1,3 m: 24 tấn.
2.2.2. Khối lượng phân bố
lên vị trí chốt kéo (kingpin) của sơ mi rơ moóc tải, kể cả sơ mi rơ moóc tải chở công-ten-nơ
(trừ loại sơ mi rơ moóc tải chở công-ten-nơ có chiều dài toàn bộ nhỏ hơn 10m) phải bảo
đảm không nhỏ hơn 35% khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất đối với sơ mi rơ
moóc tải có tổng số trục từ ba trở lên; không nhỏ hơn 40% khối lượng toàn bộ
cho phép lớn nhất đối với sơ mi rơ moóc tải có tổng số trục bằng hai.
2.3. Khả năng
quay vòng: Quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn này.
2.4. Khung xe
và sàn
2.4.1. Khung xe phải đảm
bảo đủ bền trong điều kiện hoạt động bình thường.
2.4.2. Xe chở công-ten-nơ
phải lắp đặt các chốt hãm để giữ công-ten-nơ với sàn xe. Số lượng và vị trí của
các chốt hãm phải phù hợp với loại công-ten-nơ chuyên chở.
2.4.3. Xe có khối lượng
toàn bộ từ 8 tấn trở lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên và
phía sau xe thoả mãn các điều kiện sau:
2.4.3.1. Đối với rào chắn bảo vệ hai
bên:
- Khoảng hở từ điểm đầu của rào chắn
đến các bánh xe trước của rơ moóc (hoặc chân chống của sơ mi rơ moóc) và khoảng
cách giữa điểm cuối của rào chắn đến các bánh xe sau không được lớn hơn 400 mm;
- Cạnh phía trên của rào chắn không
được thấp hơn 700 mm tính từ mặt đường. Nếu khoảng hở giữa thân xe
và mặt đường nhỏ hơn 700 mm thì không cần lắp rào chắn;
- Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của
rào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 500 mm ;
2.4.3.2. Đối với rào chắn phía sau xe:
- Chiều rộng của rào chắn không được
vượt quá chiều rộng toàn bộ của xe. Khoảng cách giữa hai điểm đầu của rào chắn
đến mặt phẳng chứa hai thành bên không được lớn hơn 100 mm, đến mặt phẳng chứa
thành sau của xe không được lớn hơn 305 mm, như thể hiện trong Hình 2.
Hình 2: Minh họa
yêu cầu đối với rào chắn phía sau
- Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của
rào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 560 mm;
2.5. Khoang
chở hàng
2.5.1. Khoang chở hàng phải
có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hóa được chuyên chở, không được
có các kết cấu để lắp được các chi tiết, cụm chi tiết dẫn tới việc làm tăng thể
tích chứa hàng.
2.5.2. Đối với xe có các bộ
phận khoá hãm thành thùng hàng cao hơn 1950 mm so với mặt đỗ xe thì xe phải có
các cơ cấu thích hợp đảm bảo mở và khoá hãm thành thùng hàng dễ dàng.
2.5.3. Đối với các xe chở hàng chuyên
dùng, ngoài các yêu cầu trong quy chuẩn này, khoang chở hàng phải thỏa mãn các
yêu cầu kỹ thuật tương ứng khác theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật.
2.6. Khoang
chở khách
Khoang chở khách, ghế
khách, dây đai an toàn, khoang chở hành lý, cửa lên xuống, cửa thoát khẩn cấp,
kính an toàn trên xe và các trang thiết bị khác trên xe phải thoả mãn yêu cầu
của Quy chuẩn QCVN 09:2015/BGTVT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với xe ô tô”.
2.7. Chân
chống
2.7.1. Sơ mi rơ moóc phải
được trang bị chân chống để đỡ phần trước của xe ở trạng thái tách rời khỏi xe
ô tô đầu kéo. Chân chống phải có khả năng chịu được tải trọng tác dụng lên nó
khi xe đầy tải.
2.7.2. Chân chống phải có
cơ cấu điều khiển dẫn động. Cơ cấu điều khiển được bố trí như sau:
- Ở hai bên của
sơ mi rơ moóc nếu các chân chống được dẫn động độc lập;
- Ở bên phải theo chiều tiến của sơ mi rơ moóc
nếu các chân chống được dẫn động đồng thời (hoặc loại sơ mi rơ moóc có một chân
chống).
2.7.3. Ở trạng thái
đầy tải, khi chân chống được nâng lên vị trí cao nhất và mặt sàn của sơ mi rơ
moóc nằm ngang thì khoảng
cách giữa điểm thấp nhất của chân chống với mặt đỗ xe không được nhỏ hơn 400 mm. Trong
trường hợp khối lượng toàn bộ phân bố lên mỗi trục bánh xe lớn hơn 6 tấn, khoảng
cách này không được nhỏ hơn 320 mm.
2.8. Thiết bị
nối, kéo và cơ cấu chuyển hướng
2.8.1. Thiết bị nối, kéo
phải được lắp đặt chắc chắn và đảm bảo đủ bền khi vận hành. Cóc hãm và chốt hãm
không được tự mở.
2.8.2. Rơ moóc có hai trục
trở lên phải có cơ cấu giữ vòng càng kéo để dễ dàng lắp và tháo rơ moóc với xe
kéo. Đầu vòng càng kéo không được tiếp xúc với mặt đường khi rơ moóc được tháo
rời khỏi xe kéo.
2.8.3. Khi tải trọng tĩnh
thẳng đứng trên các vòng càng kéo của rơ moóc một trục lớn hơn 500 N thì phải có cơ
cấu nâng hạ càng kéo.
2.8.4. Rơ moóc có hai trục
trở lên phải có cơ cấu chuyển hướng. Đối với cơ cấu chuyển hướng kiểu mâm xoay,
cụm mâm xoay và giá chuyển hướng phải quay được cả về hai phía với góc không nhỏ hơn 60°.
2.8.5. Chốt kéo của sơ mi
rơ moóc phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có kích thước và dung sai lắp ghép
phù hợp quy định hiện hành. Đối với chốt kéo cỡ 50 theo TCVN 7475 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Chốt kéo sơ mi rơ moóc cỡ 50 - Kích thước cơ bản và kích
thước lắp đặt/lắp lẫn”, đối với
chốt kéo cỡ 90 theo TCVN 7476 “Phương tiện giao
thông đường bộ - Chốt kéo sơ mi rơ moóc cỡ 90 - Tính lắp lẫn”.
- Chiều cao mặt tì lên mâm kéo của
chốt kéo: Chiều cao mặt tì lên mâm kéo của chốt kéo h (như Hình 03) của Sơ mi
rơ moóc phải nằm trong khoảng từ 1150 mm đến 1300 mm khi đầy tải, không
vượt quá 1400 mm khi ngắt kết nối với đầu kéo.
Hình 3: Chiều cao mặt
tì lên mâm kéo của chót kéo
- Khoảng cách d từ đường tâm chốt kéo
tới điểm xa nhất ở phần phía trước của sơ mi rơ moóc không lớn hơn 2040 mm (xem
Hình 4);
Hình 4: Bán kính
khoảng sáng quay đầu phía trước của sơ mi rơ moóc
- Khoảng cách r3 (xem Hình 5)
từ tâm chốt kéo tới bề mặt cong chuyển bậc của sàn sơ mi rơ moóc không nhỏ hơn 2300 mm.
Hình 5: Minh
họa khoảng cách r3
2.9. Trục xe
Phải có kết cấu chắc chắn và được
thiết kế đảm bảo đủ bền trong điều kiện hoạt động bình thường.
2.10. Bánh xe
2.10.1. Phải có kết cấu chắc
chắn, lắp đặt đúng quy cách.
2.10.2. Lốp trên cùng một
trục của xe sử dụng trong điều
kiện hoạt động bình thường
phải cùng kiểu loại. Lốp phải đủ số lượng, đủ áp suất, thông số kỹ thuật của
lốp (cỡ lốp, cấp tốc độ hoặc vận tốc, chỉ số về tải trọng hoặc khả năng chịu
tải trọng của lốp) phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật, thiết kế của xe.
Lốp sử dụng cho từng loại
xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN
34:2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô”
hoặc quy định LINECE No.30 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt lốp hơi sử dụng cho xe
cơ giới và rơ moóc kéo theo” (Uniform provisions
conceming the approval of pneumatic tyres for Motor vehicle and their trailer) hoặc LINECE
No.54 “Quy định
thống nhất về việc phê duyệt lốp hơi sử dụng cho xe tải và rơ moóc kéo theo” (Uniform
provisions concerning the approval of pneumatic tyres for commercial vehicles
and their trailers) phiên bản tương đương hoặc cao hơn.
2.10.3. Xe phải có bộ phận
che chắn bánh xe nếu các bộ phận của xe không đảm bảo chức năng này (trừ các
loại rơ moóc và sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng). Bộ phận che chắn phải thỏa mãn
các yêu cầu sau:
- Bảo đảm đất, đá và các vật khác dưới
mặt đường không văng trực tiếp lên thùng xe trong quá trình hoạt động;
- Góc tạo bởi mặt đỗ xe
và mặt phẳng tiếp tuyến với lốp bánh sau của xe và đi qua điểm thấp nhất của bộ
phận che chắn không lớn hơn 15°.
- Chiều rộng không được nhỏ hơn chiều
rộng của các bánh xe.
2.10.4. Đối với các xe có
bánh xe dự phòng thì cơ cấu nâng hạ không được bố trí ở bên trái
theo chiều tiến của xe.
2.11. Hệ
thống phanh
2.11.1. Xe có khối lượng
toàn bộ lớn hơn 0,75 tấn phải được trang bị hệ thống phanh chính và
phanh đỗ. Cho phép không trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ đối với các
rơ moóc một trục có khối lượng toàn bộ đến 2,5 tấn trong trường hợp khối lượng
toàn bộ của rơ moóc không lớn hơn 65% khối lượng của xe kéo khi đầy tải.
2.11.2. Hệ thống phanh chính
và phanh đỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau. Dẫn động của hệ thống
phanh chính phải là loại từ 2 dòng trở lên.
2.11.3. Hệ thống phanh chính
phải tác động lên tất cả các bánh xe.
2.11.4. Đối với các xe có hệ
thống phanh đỗ thì cơ cấu điều khiển hệ thống phanh đỗ có thể được bố trí bên
phải theo chiều tiến của xe hoặc phía sau xe và đảm bảo thao tác dễ dàng.
2.11.5. Khi sử dụng hệ thống
phanh đỗ phải có khả năng duy trì được tính năng phanh mà không cần có lực tác
động liên tục của người lái.
2.11.6. Liên kết điều khiển
phanh giữa xe và xe kéo:
- Đối với phanh thủy lực trợ lực khí
nén: phải có một đường dẫn khí nén chung.
- Đối với phanh khí nén: phải có một
đường cung cấp khí nén cho hệ thống và một đường khí nén điều khiển.
- Trong trường hợp hệ thống phanh của
xe có thêm các bộ phận phụ trợ khác như ABS... thì phải có thêm một đường điện điều
khiển các bộ phận phụ trợ.
2.11.7. Bình chứa khí nén
của xe có hệ thống phanh khí nén phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.11.7.1. Các van phải hoạt động bình thường;
2.11.7.2. Khi xe được nối với xe kéo,
sau tám lần tác động toàn bộ hành trình bàn đạp phanh của hệ thống phanh chính
của xe kéo (không tác động vào hệ thống phanh tự động hoặc phanh đỗ) trong điều
kiện thử nghiệm dưới đây, áp suất khí nén trong bình không được giảm tới mức nhỏ
hơn một nửa áp suất ở lần tác động
phanh đầu tiên.
2.11.7.3. Điều kiện thử nghiệm:
- Áp suất trong bình chứa khí nén ở thời điểm tác
động phanh lần đầu tiên phải là 850 kPa;
- Không bổ sung thêm khí nén cho bình
chứa trong quá trình thử;
- Áp suất trong đường điều khiển phải
là 750 kPa khi tác động lên bàn đạp phanh.
2.11.8. Trong điều kiện
không cấp nguồn năng
lượng cho hệ thống phanh của xe thì hệ thống phanh phải tự động hoạt động.
2.11.9. Dầu phanh hoặc khí
nén trong hệ thống không được rò rỉ. Các ống dẫn phải được kẹp chặt với khung
xe và không được rạn nứt.
2.11.10. Hiệu quả phanh chính
khi thử trên băng thử:
- Chế độ thử: xe được nối với xe kéo,
ở trạng thái
không tải.
- Yêu cầu:
+ Tổng lực phanh chính không nhỏ
hơn 50% tổng trọng lượng phân bố lên các trục của xe;
+ Sai lệch lực phanh trên một trục
(giữa bánh bên phải và bên trái) không được lớn hơn 25% khi được xác định theo
công thức:
KSL =
|
(PFlớn –
PFnhỏ)
|
.100%
|
PFlớn
|
Trong đó: KSL: sai lệch
lực phanh trên một trục (%);
PFlớn: lực phanh
lớn;
PFnhỏ: lực phanh nhỏ.
2.11.11. Hiệu quả của phanh
đỗ khi thử trên dốc hoặc băng thử:
- Chế độ thử: ở trạng thái không tải.
- Yêu cầu: giữ được xe ở độ dốc 20%
(theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống) khi thử trên dốc (mặt đường phủ nhựa hoặc
đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám j không nhỏ hơn 0,6)
hoặc tổng lực phanh đỗ không nhỏ hơn 16% tổng trọng lượng phân bố lên các trục
của xe khi thử trên băng thử.
2.12. Hệ
thống treo
2.12.1. Chịu được tải trọng
tác dụng lên nó, đảm bảo độ bền, độ êm dịu (đối với trường hợp xe rơ moóc, sơ
mi rơ moóc khách) cần thiết khi vận hành trên đường.
2.12.2. Các chi tiết, cụm
chi tiết của hệ thống treo phải được lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe.
Không được rò rỉ khí nén (đối với hệ thống treo khí nén), dầu thuỷ lực (đối với
giảm chấn thuỷ lực).
2.13. Hệ
thống điện
2.13.1. Dây điện phải được
bọc cách điện. Dây điện phải chịu được nhiệt độ và độ ẩm, phải được bảo vệ và
kẹp giữ chắc chắn ở các vị trí trên thân xe tránh được các hư hỏng do bị cắt,
mài hay cọ xát.
2.13.2. Các giắc nối, đầu
nối và công tắc điện phải được cách điện.
2.13.3. Xe phải có bộ nối để
nối với ổ nối của xe kéo và là loại có ít nhất 7 cực. Đối với loại bộ nối 7 cực
phải theo Tiêu chuẩn TCVN 7479 “Phương tiện giao
thông đường bộ - Bộ nối điện giữa phương tiện kéo và được kéo - Bộ nối 7 cực
kiểu 12N (thông dụng) sử dụng trên các phương tiện có điện áp danh định 12V” hoặc TCVN
7480 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Bộ nối điện giữa phương tiện kéo và được kéo - Bộ nối 7 cực kiểu 24N
(thông dụng) sử dụng trên các phương tiện có điện áp danh định 24V”.
2.14. Hệ
thống đèn và tín hiệu
2.14.1. Xe phải trang bị các
loại đèn và tín hiệu sau đây: đèn báo rẽ sau, đèn cảnh báo nguy
hiểm, đèn vị trí sau (đèn kích thước sau), đèn phanh, đèn lùi,
đèn soi biển số sau.
2.14.2. Các đèn của xe phải
được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang học
của chúng khi xe vận hành.
2.14.3. Các đèn sau đây phải
được lắp thành cặp: đèn báo rẽ, đèn vị trí,đèn phanh (có ít nhất 2 đèn phanh lắp
thành cặp). Các
đèn tạo thành cặp phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
- Được lắp vào xe đối xứng qua mặt
phẳng trung tuyến dọc xe;
- Cùng màu.
2.14.4. Đèn phải phù hợp với
yêu cầu quy định trong Bảng
2.
Bảng 2. Màu,
số lượng tối thiểu, cường độ sáng và chỉ tiêu kiểm tra bằng
quan sát của các loại đèn
TT
|
Tên đèn
|
Màu
|
Số lượng tối thiểu
|
Cường độ
sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát
|
Cường độ
sáng (cd)
|
Chỉ tiêu
kiểm tra bằng quan sát
|
1.
|
Đèn báo rẽ sau
|
Vàng/ Đỏ
|
2
|
40 ÷ 400
|
Phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu
ở khoảng
cách 100m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
|
2.
|
Đèn phanh
|
Đỏ
|
2
|
20 ÷ 100
|
3.
|
Đèn lùi
|
Trắng
|
1 (1)
|
80 ÷ 600
|
4.
|
Đèn vị trí sau (đèn hậu)
|
Đỏ
|
2
|
1 ÷ 12
|
Trong điều kiện ánh sáng ban ngày
phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10 m.
|
5.
|
Đèn soi biển số sau
|
Trắng
|
1
|
2 ÷ 60
|
Trong điều kiện ánh sáng ban ngày
phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10 m.
|
2.14.5. Vị trí lắp đặt các
loại đèn được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Vị
trí lắp đặt các loại đèn
(Đơn vị kích
thước: mm)
TT
|
Tên đèn
|
Chiều cao
tính từ mặt đỗ
xe
|
Khoảng cách
giữa 2 mép trong của đèn đối xứng
|
Khoảng cách
từ mép
ngoài
của đèn đến mép
ngoài
của xe
|
tới mép
dưới của đèn
|
tới mép
trên của đèn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Đèn báo rẽ
|
≥ 350
|
≤
1500(2100)
|
≥ 600 (400)
|
<400
|
2
|
Đèn vị trí
|
≥ 350
|
≤
1500(2100)
|
≥ 600 (400)
|
<400
|
3
|
Đèn phanh
|
≥ 350
|
≤
1500(2100)
|
≥ 600 (400)
|
-
|
4
|
Đèn lùi
|
≥ 250
|
≤ 1200
|
-
|
-
|
Chú thích:
- Giá trị trong ngoặc tại cột (4)
ứng với một số trường hợp
đặc biệt khi hình dạng thân xe hoặc kết cấu của xe không cho phép lắp đặt đèn
trong phạm vi chiều cao giới hạn.
- Giá trị trong ngoặc tại cột (5)
ứng với trường hợp xe có chiều rộng toàn bộ nhỏ hơn 1300 mm.
|
2.14.6. Các yêu cầu khác:
2.14.6.1. Đèn lùi: Đèn lùi phải bật
sáng khi cần số của xe kéo ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà
động cơ có thể hoạt động được. Đèn phải tắt khi một trong hai điều kiện trên
không thỏa mãn.
2.14.6.2. Đèn biển số
a) Ánh sáng của đèn biển số không được
chiếu ra phía sau xe.
b) Khi đèn chiếu sáng phía trước của xe
kéo bật thì đèn biển số của xe cũng phải sáng và nó không thể tắt được bằng
công tắc riêng.
c) Đèn phanh
- Đèn phanh phải bật sáng khi hệ thống
phanh chính của xe kéo hoạt động.
- Trong trường hợp dùng kết hợp với
đèn vị trí, đèn phanh phải sáng hơn rõ rệt so với đèn vị
trí.
d) Đèn báo rẽ
- Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên
của xe phải nhấp nháy cùng pha. Tần số nháy từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút.
- Thời gian từ khi bật công tắc trên
xe kéo đến khi đèn báo rẽ của xe phát tín hiệu báo rẽ không quá 1,5 giây.
đ) Đèn cảnh báo nguy hiểm
Khi bật công tắc trên xe kéo các đèn
cảnh báo nguy hiểm phải nháy đồng thời và cùng tần số. Đèn cảnh báo nguy hiểm
có thể dùng kết hợp với đèn báo rẽ. Các yêu cầu về vị trí lắp đặt, màu sắc, số
lượng tối thiểu, cường độ sáng và chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát của đèn cảnh
báo nguy hiểm cũng tương tự như đối với đèn báo rẽ.
e) Không được lắp đèn có ánh sáng
trắng hướng về phía sau xe (trừ đèn lùi).
2.15. Tấm
phản quang
- Xe phải được trang bị tấm phản quang
ở phía sau.
- Màu tấm phản quang là màu đỏ.
- Hình dạng mặt phản quang không được
là hình tam giác.
- Ánh sáng phản chiếu của tấm phản
quang phải được nhìn thấy rõ ràng từ khoảng cách 100 m về phía sau xe khi được
chiếu sáng bằng ánh sáng đèn chiếu sáng phía của xe khác.
2.16. Mã nhận
dạng phương tiện (VIN)
2.16.1. Số khung phải có nội
dung, cấu trúc như mã nhận dạng phương tiện (VIN).
2.16.2. Vị trí và cách ghi
mã nhận dạng phương tiện theo Tiêu chuẩn TCVN 6580 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Vị trí và
cách ghi”.
2.16.3. Nội dung và cấu trúc mã
nhận dạng phương tiện theo Tiêu chuẩn TCVN 6578 “Phương tiện giao thông
đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc”.
2.17. Ghi
nhãn
2.17.1. Xe phải được ghi
nhãn trên đó thể hiện các nội dung sau: Tên nhà sản xuất, nhãn hiệu sản phẩm,
số khung, số Giấy chứng nhận chất lượng (trừ xe nhập khẩu), khối lượng bản thân
và khối lượng toàn bộ của xe.
2.17.2. Tấm ghi nhãn được làm bằng kim
loại, gắn cố định, chắc chắn ở vị trí dễ quan sát của khung xe.
3. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
3.1. Kiểm tra, thử nghiệm
3.1.1. Phương thức kiểm
tra, thử nghiệm: Xe phải được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại Thông tư
số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới.
3.1.2. Tài liệu kỹ thuật và
mẫu thử: Cơ sở sản xuất, tổ
chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ tài liệu và mẫu thử
theo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải.
3.1.3. Đối với xe có kích
thước, tải trọng trục lớn hơn giới hạn quy định tại mục 2.1 và mục 2.2 của Quy
chuẩn này thì vẫn được thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm theo
quy chuẩn này nhưng các loại xe này chỉ được phép hoạt động trong phạm vi hẹp.
3.1.4. Trường hợp việc kiểm
tra hiệu quả phanh chính
của các loại xe này không thể thực hiện được trên băng thử theo mục 2.11.10 thì
xe được thử không tải trên đường theo quy định tại mục 2.5.8.2 “Hiệu quả phanh
chính khi thử trên đường”, Quy chuẩn QCVN
09:2015/BGTVT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô
tô”.
3.2. Đối với xe nhập khẩu
thì số khung và mã nhận dạng phương tiện không áp dụng theo quy định tại
2.16.1,
2.16.2.
3.3. Việc ghi nhãn đối
với xe nhập khẩu phải tuân theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về Nhãn hàng hóa.
3.4. Đối với các kiểu
loại xe đã được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại mục 3.1.1 và mục 3.1.2.
có kết quả phù hợp với Quy chuẩn này sẽ được cấp báo cáo kết quả thử nghiệm.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cục Đăng kiểm Việt
Nam chịu trách nhiệm thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất
lượng, an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất, lắp ráp và
nhập khẩu.
4.2. Lộ trình thực hiện
4.2.1. Đối với các kiểu loại xe sản
xuất, lắp ráp đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường và các loại xe nhập khẩu đã được kiểm tra, cấp
chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm quy
chuẩn này có hiệu lực được áp dụng sau 18 tháng kể từ khi Quy chuẩn kỹ thuật
này có hiệu lực.
4.2.2. Đối với các kiểu
loại xe sản xuất, lắp ráp lần đầu cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường và các loại xe nhập khẩu chưa được kiểm tra, cấp
chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật này từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
4.2.3. Đối với yêu cầu về
thử nghiệm lốp quy định tại mục 2.10.2 được thực hiện theo lộ trình quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4.3. Trong trường hợp các
Quy chuẩn được trích dẫn trong Quy chuẩn này có các Quy chuẩn mới thay thế tương
ứng thì thực hiện theo các Quy chuẩn tương ứng đó. Trường hợp Quy chuẩn được
trích dẫn trong Quy chuẩn này được bổ sung, sửa đổi thì sẽ áp dụng theo
Quy chuẩn phiên bản bổ sung, sửa đổi. Lộ trình
áp dụng được thực hiện theo lộ trình quy định trong các Quy chuẩn.
Phụ lục
1. Khả năng
quay vòng của xe ô tô kéo sơ mi rơ moóc
Xe ô tô kéo sơ mi rơ moóc phải có khả
năng quay đầu được theo cả hai chiều trái và phải trong phần mặt phẳng giới hạn
bởi hai đường
tròn đồng tâm (hình vành khăn) có bán kính ngoài R không lớn hơn 12,5 m và bán
kính trong r không nhỏ hơn 5,3 m với điều kiện thử như sau:
Khi Xe ô tô kéo sơ mi rơ moóc tiến vào
hình vành khăn, không được có phần nào của sơ mi rơ moóc vượt quá 0,8 m so với đường
tiếp tuyến (Hình 6).
Hình 6: Quay
vòng của đoàn xe kéo sơ mi rơ moóc
2. Khả năng quay vòng của xe ô tô kéo
rơ moóc
2.1. Xe ô tô kéo rơ moóc
phải có khả di
chuyển dễ dàng trong vòng tròn có bán kính 25 m với điều kiện thử như sau: xe
nằm trong vòng tròn, cho xe tăng tốc đến tốc độ 20 km/h, không có hiện tượng
trượt giữa các phần của xe gây khó khăn cho người điều khiển xe.
2.2. Hiệu số giữa bán kính R2
và R1 không được lớn hơn 70 cm (Hình 7), trong đó R1,
R2 được xác định như sau: cho xe quay vòng với tốc độ ổn định 5 km/h
và mép ngoài cùng phía trước của xe kéo nằm trên vòng tròn bán kính 25 m, xác
định quỹ đạo chuyển động của điểm cuối cùng bên trái của rơ moóc (theo chiều
chuyển động) là đường tròn có bán kính R1. Thử nghiệm tương tự
với tốc độ 25 km/h ± 1 km/h để xác định R2.
Hình 7: Quay
vòng của xe ô tô kéo rơ moóc
2.3. Cho xe chuyển động ổn
định với tốc độ 25 km/h và mép ngoài cùng phía trước của xe kéo nằm trên vòng
tròn bán kính 25 m, sau đó giữ nguyên tốc độ và đi ra khỏi vòng tròn theo đường
thẳng là đường tiếp tuyến với đường tròn, yêu cầu:
- Tính từ tiếp điểm A cho đến điểm B,
không được có phần nào của rơ moóc vượt quá 50 cm so với đường tiếp tuyến này
(Hình 8).
- Sau điểm B rơ moóc phải di chuyển không bị
quá lệch hoặc có rung động bất thường làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
lái xe kéo.
Hình 8: Quay
vòng của xe ô tô kéo rơ moóc