BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2019/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10
năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển
đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa.
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển
đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển
đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền
viên, người lái phương tiện
thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thời gian đảm
nhiệm chức danh
là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thời gian tập
sự là thời gian thực tập trên phương
tiện thủy nội địa theo chức danh được đào tạo dưới sự hướng dẫn
của người có trình độ chuyên môn kỹ thuật
phù hợp.
3. Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn (sau đây viết tắt
là GCNKNCM) thuyền trưởng,
máy trưởng
là giấy chứng
nhận cho thuyền viên dù khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng trên phương tiện thủy nội
địa.
4. Chứng
chỉ chuyên môn (sau đây viết
tắt là CCCM)
là chứng
chỉ chứng
nhận cho thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa đủ khả năng làm
việc, xử lý các vấn
đề an toàn trên phương tiện thủy nội địa hoặc điều
khiển phương tiện thủy nội địa gồm: chứng chỉ huấn
luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp
vụ, chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
5. Phương tiện cao
tốc (tàu cao tốc)
là phương tiện có tốc độ thiết kế thỏa
mãn các điều kiện quy định theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu thủy cao
tốc hoặc có tốc độ
trên 30 km/h.
6. Phương tiện
thủy nội địa đi ven biển
là phương tiện mang cấp
VR-SB theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện
thủy nội địa.
Chương
II
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐIỀU
KIỆN DỰ THI, KIỂM TRA ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều
4. Phân loại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng
được phân thành bốn hạng: hạng nhất (T1),
hạng nhì (T2), hạng ba (T3), hạng tư (T4).
2. Giấy
chứng nhận khả năng
chuyên môn máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất (M1),
hạng nhì (M2), hạng ba (M3).
3. Chứng chỉ huấn
luyện an toàn cơ bản (ATCB).
4. Chứng chỉ nghiệp
vụ, bao gồm:
a) Chứng chỉ thủy thủ
(TT);
b) Chứng
chỉ thợ máy (TM);
c) Chứng chỉ
lái phương tiện (LPT).
5. Chứng
chỉ chuyên môn đặc biệt, bao gồm:
a) Chứng chỉ điều
khiển phương tiện cao tốc (ĐKCT);
b) Chứng chỉ điều
khiển phương tiện đi ven biển (ĐKVB);
c) Chứng
chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven
biển (ATVB);
d) Chứng chỉ an
toàn làm việc trên phương tiện chở xăng dầu (ATXD);
đ) Chứng chỉ an
toàn làm việc trên phương tiện chờ hóa chất (ATHC);
e) Chứng chỉ
an toàn làm việc trên phương tiện chở khí hóa lỏng (ATKHL).
6. Mẫu
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn và mã vùng của GCNKNCM, CCCM tại các
địa phương theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
5. Điều kiện chung dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Là công dân Việt
Nam, người nước ngoài đã
hoàn thành chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nghề tương ứng với từng loại, hạng
GCNKNCM, CCCM (trừ các trường hợp cụ thể quy
định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8, điểm b khoản 9, điểm b
khoản 10, điểm b khoản 11 và điểm b khoản 12 Điều 6 của Thông tư này).
2. Đủ tuổi,
đủ thời gian đảm nhiệm chức danh hoặc thời gian tập sự tính đến thời điểm ra
quyết định thành lập Hội đồng thi, kiểm
tra tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM quy định
tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Có giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Điều
6. Điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
Ngoài các điều kiện
chung quy định tại Điều 5 của Thông tư này,
người dự thi, kiểm tra để
được cấp GCNKNCM, CCCM phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau:
1. Kiểm tra để được
cấp chứng chỉ thủy thủ, chứng
chỉ thợ máy: đủ 16 tuổi trở lên.
2. Kiểm tra
để được cấp chứng chỉ lái phương tiện: đủ 18 tuổi trở
lên.
3. Kiểm tra để được
cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven
biển, phương tiện chở xăng dầu,
chở hóa chất,
chở khí hóa lỏng:
có chứng chỉ thủy thủ hoặc
chứng chỉ thợ máy
hoặc chứng chỉ lái phương tiện trở
lên.
4. Kiểm tra để được
cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc: đủ 18
tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy
thủ hoặc chứng chỉ lái
phương tiện trở lên.
5. Kiểm tra để được cấp
chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển:
có GCNKNCM thuyền trưởng
từ hạng ba trở lên, có thời
gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba
đủ 06 tháng trở lên.
6. Thi để được cấp
GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư: đủ 18
tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy
thủ hoặc chứng chỉ lái phương
tiện.
7. Thi để
được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba:
a) Đủ 18
tuổi trở lên, có chứng
chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái
phương tiện, có thời gian đảm nhiệm chức danh đủ
12 tháng trở lên
hoặc có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư, có thời
gian đảm nhiệm chức danh thủy thủ hoặc người lái phương
tiện đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối
với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo nghề điều khiển
tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoặc nghề thủy thủ,
hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng
trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền
trưởng
hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
8. Thi để được cấp
GCNKNCM máy trưởng hạng ba:
a) Đủ
18 tuổi trở
lên, có chứng chỉ thợ máy,
có thời gian đảm nhiệm chức danh thợ máy đủ
12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã
có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo theo nghề máy
tàu thủy hoặc máy tàu biển hoặc nghề thợ máy, hoàn thành thời gian lập sự đủ 06
tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng
hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
9. Thi để được
cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì:
a)
Có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng hạng ba đủ 18 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng
hạng ba, có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối
với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào
tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển
tàu biển hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền
trưởng hạng ba đủ 12
tháng trở lên được dự thi
để cấp
GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình
tương ứng.
10. Thi để được
cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì:
a)
Có GCNKNCM máy trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng
ba đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba, có
thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối với người đã
có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề máy
tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian
tập sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ
06 tháng trở lên
được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng
hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.
11.
Thi để được
cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất:
a)
Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM
thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì
đủ 24 tháng trở lên;
b) Đối
với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển
tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, hoàn thành
thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhất
đủ 18 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền
trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.
12. Thi để được cấp
GCNKNCM máy trưởng hạng nhất:
a)
Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy
trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18
tháng trở lên;
b) Đối
với người đã có bằng
tốt nghiệp
cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu
biển, hoàn
thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ
12 tháng trở lên được dự thi để cấp
GCNKNCM máy trưởng hạng nhất,
không phải dự học chương trình tương ứng.
Chương
III
TỔ CHỨC HỌC, THI, KIỂM TRA ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG
CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều
7. Thẩm quyền tổ chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam:
a) Tổ chức thi, ra
quyết định công nhận kết quả thi, cấp,
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng từ hạng nhì trở lên trong
phạm vi toàn quốc và
GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư trở lên,
máy trưởng từ hạng ba trở lên đối
với cơ sở đào
tạo trực thuộc Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam;
b) Quyết định công nhận
kết quả kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt.
2. Sở Giao thông vận
tải:
a) Tổ
chức thi, ra quyết
định công nhận kết quả thi, cấp,
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền
trưởng hạng ba, hạng tư và GCNKNCM máy trưởng hạng
ba;
b) Tổ chức
kiểm tra, ra quyết định công nhận kết quả
kiểm tra, cấp, cấp
lại chứng
chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn
luyện an toàn cơ bản (đối với địa phương chưa có cơ sở
đào tạo).
3. Cơ sở đào tạo đủ điều
kiện theo quy định:
a) Tổ chức kiểm tra,
ra quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp
lại, chuyển đổi chứng chỉ nghiệp
vụ và chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản;
b) Tổ chức kiểm tra
CCCM đặc biệt.
4. Cơ quan nào có
thẩm quyền cấp GCNKNCM, CCCM thì cơ quan đó thực hiện xét cấp,
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Khi
cấp lại
GCNKNCM, CCCM thì cơ quan có thẩm quyền
phải hủy bản chính
GCNKNCM, CCCM bằng hình thức
cắt góc.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân có nhu cầu cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM tại cơ quan không phải là cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM trước đó
thì cơ quan đó căn cứ vào
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này có văn bản gửi đến cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM
trước đó xác minh, sau khi có kết quả xác minh thực
hiện việc cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều
19 của Thông tư này.
Điều
8. Quy định về tổ chức lớp học
Cơ sở đào tạo hoặc Sở
Giao thông vận tải (đối
với địa phương chưa có cơ sở đào
tạo) thực hiện các công việc sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra, rà soát các điều kiện dự học, thi, kiểm tra
theo quy định.
2. Mở lớp
học, tổ chức giảng dạy, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học viên theo chương trình
quy định.
3. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ
ngày khai giảng, báo
cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Danh sách học viên
đủ điều kiện dự học (Báo cáo số 1) do người đứng đầu cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao
thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) xét duyệt theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch đào tạo
của toàn khóa học theo quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau khi kết thúc
khóa học, báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Kết quả học tập
của học viên (Báo cáo số 2) do người đứng đầu cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông
vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) xét duyệt theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Kế hoạch tổ chức
thi, kiểm tra.
5. Đối
với CCCM, trong thời hạn 10 ngày, trước khi tổ chức kiểm tra cấp CCCM, cơ sở đào
tạo hoặc Sở Giao
thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào
tạo) báo cáo bằng
văn bản về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để Cục
giám sát các kỳ kiểm tra; đối với CCCM đặc biệt quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư này, sau khi có kết
quả kiểm tra
của học viên, cơ sở đào
tạo gửi kết quả kiểm tra về Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam để Cục ra Quyết định công nhận kết quả
kiểm tra, cấp CCCM đặc
biệt.
Điều
9. Tổ chức thi cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, kiểm tra cấp chứng chỉ
chuyên môn
1. Sau khi nhận được
kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra và kết quả học tập
của học viên (Báo cáo số 2), cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 7 của Thông tư này ra quyết định thành lập Hội đồng
thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này và chỉ đạo thực hiện
kỳ thi, kiểm tra theo quy định hiện
hành. Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra
hoặc người được ủy quyền, Thư ký Hội đồng
thi, kiểm tra phải có mặt để chỉ đạo và giải
quyết công việc trong
suốt quá trình tổ chức thi, kiểm tra.
2.
Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra rà soát hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của thí sinh;
niêm yết danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra tại các phòng thi,
kiểm tra; thí sinh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra phải có đủ số điểm kiểm tra
các môn học đạt yêu cầu trở lên, có thời gian học lý thuyết và thực hành tối
thiểu đạt 80% so với thời gian quy định và có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy
định trong hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của thí sinh.
3. Hội đồng thi, kiểm
tra tổ chức họp hội đồng:
a) Họp phiên thứ
nhất: xây dựng lịch thi, kiểm tra theo quy định
tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; lựa chọn đề thi, kiểm tra
trong ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ban
hành; phân công nhiệm vụ, đề ra các
biện pháp tổ chức thực hiện kỳ thi,
kiểm tra;
b) Họp phiên thứ
hai: xét kết quả thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; xem xét các
đề xuất, kiến nghị và giải quyết các vấn
đề khác có liên quan. Ngoài ra, Chủ tịch
Hội đồng thi, kiểm
tra có thể triệu tập họp
đột xuất để giải
quyết các vấn
đề phát sinh bất
thường trong kỳ thi, kiểm
tra.
4. Kết thúc kỳ thi,
kiểm tra,
Hội đồng thi, kiểm tra báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của
Thông tư này:
a) Bảng tổng hợp
kết quả thi, kiểm tra (Báo
cáo số 3) theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản
họp Hội đồng thi, kiểm tra lần thứ nhất, lần thứ hai
theo quy định tại Phụ lục IX, X
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Các văn
bản khác liên
quan đến kỳ thi, kiểm tra.
5. Sau khi nhận được
các báo cáo của Hội đồng thi, kiểm tra, cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả thi, kiểm
tra và cấp GCNKNCM, CCCM (kèm theo danh sách cấp)
đối với thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi,
kiểm tra theo quy định tại Phụ lục XI ban bành kèm theo Thông tư này. Khi cấp
GCNKNCM hạng cao hơn thì hủy GCNKNCM hạng thấp
liền kề bằng hình thức cắt góc và trả lại cho cá nhân
tự lưu trữ cùng hồ sơ nhập học.
6. Khi cấp GCNKNCM,
CCCM, cơ quan có thẩm quyền vào sổ cấp,
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Sổ
được đóng quyển dùng cho từng khóa học
hoặc nhiều khóa. Sổ cấp,
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Hội đồng thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm
tra có 05 (năm) hoặc 07 (bảy) thành
viên.
2. Thành phần của Hội
đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông
tư này hoặc người được ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo của
các cơ sở đào tạo;
c) Ủy
viên Thư ký là chuyên viên theo dõi
công tác đào tạo của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Các ủy
viên còn lại là chuyên viên của
cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo các phòng,
khóa, tổ môn
chuyên môn của các cơ
sở đào tạo.
3.
Thành phần của Hội đồng kiểm tra:
a) Chủ tịch
Hội đồng là
lãnh đạo của cơ sở đào tạo hoặc lãnh đạo của Sở Giao
thông vận tải (đối với địa phương chưa
có cơ sở đào tạo);
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo hoặc trưởng phòng của
cơ sở đào
tạo hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Sở Giao
thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo);
c) Ủy
viên Thư ký là lãnh đạo
phòng đào tạo của cơ sở đào tạo hoặc chuyên viên theo dõi công tác đào tạo của
Sở Giao thông vận tải (đối với
địa phương chưa có cơ sở đào
tạo);
d) Các
ủy viên còn lại là lãnh đạo các phòng, khoa, tổ môn
chuyên môn của cơ sở đào tạo hoặc chuyên viên của
Sở Giao thông vận tải (đối với địa
phương chưa có cơ sở đào tạo).
Điều
11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi, kiểm tra
1. Tổ chức thi, kiểm
tra.
2. Quyết định thành
lập Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra theo quy định tại Phụ
lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Duyệt danh sách
học viên đủ điều kiện dự thi, kiểm tra.
4. Tổ chức họp hội
đồng 02 (hai) lần hoặc họp đột xuất, chỉ tổ chức họp khi có mặt Chủ tịch Hội
đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
được ủy quyền và có ít nhất hai phần ba số thành
viên hội đồng tham gia. Trong các
phiên họp bội đồng, nếu có ý kiến không thống nhất thì
lấy theo đa số, các trường hợp khác do Chủ
tịch Hội đồng quyết định.
5.
Lựa chọn đề thi, đề kiểm tra bảo đảm bí mật phù hợp với từng loại hạng GCNKNCM,
CCCM.
6. Tổng hợp kết quả
thi, kiểm tra
và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền:
a) Danh sách kết quả thi,
kiểm tra của thí sinh;
b) Danh sách thí sinh
trúng tuyển;
c) Các biên bản
họp hội đồng;
d)
Các văn bản khác có liên quan.
Điều
12. Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Tùy thuộc số lượng
thí sinh dự thi, kiểm tra có thể thành lập chung Ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra hoặc thành lập
riêng nhưng tối thiểu phải có 03 (ba) thành viên.
Trưởng Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra là ủy viên của Hội đồng thi,
kiểm tra. Thành viên Ban coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra là người đã hoàn thành lớp tập huấn nghiệp
vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm
kiểm tra đạt yêu
cầu do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức trong
thời hạn ba năm gần nhất kể
từ khi được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của
Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra:
a) Coi thi, chấm thi,
coi kiểm tra,
chấm kiểm tra theo đúng quy định:
b) Đề nghị
Hội đồng thi, kiểm
tra điều chỉnh kịp thời
nếu phát hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
c) Tổ chức, bố trí,
sắp xếp thành
viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra bảo đảm nguyên tắc mỗi môn
thi, kiểm tra phải có tối thiểu
02 (hai) thành viên;
d) Tập hợp kết quả
chấm thi, kiểm tra và bàn giao chủ Thư ký Hội đồng thi,
kiểm tra.
Điều
13. Các môn thi, kiểm tra; hình thức thi, kiểm tra; thời gian thi, kiểm tra
1. Hội
đồng thi, kiểm tra căn
cứ ngân hàng câu hỏi do
Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam ban hành để lựa
chọn đề thi, kiểm tra bao gồm các môn
thi, kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2.
Đối với môn thi lý thuyết tổng hợp:
a) Hình
thức thi, kiểm tra: trắc nghiệm;
b) Thời
gian thi, kiểm tra: tối đa 60 phút;
c) Kết
quả: đạt hoặc không đạt;
d) Mỗi đề
có 30 (ba mươi) câu hỏi, làm đúng
từ 25 (hai năm) câu trở lên thì đạt
yêu cầu.
3. Đối với
môn thi lý thuyết chuyên môn:
a) Hình thức
thi: vấn
đáp;
b) Thời gian thi: tối
đa 45 phút, thời gian thí sinh chuẩn bị không quá 30
phút, thời gian hỏi, đáp không quá 15 phút;
c) Kết quả: đạt
hoặc không đạt.
4. Đối với các môn
thi, kiểm tra
thực hành:
a) Nội dung thi, kiểm
tra: gồm các kỹ năng cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ và xử
lý các tình huống
thường gặp trong thực
tế;
b) Thời gian thi
thuyền trưởng hạng nhất tối đa 120 phút;
c) Thời gian thi thuyền
trưởng hạng nhì tối đa 90 phút;
d) Thời gian thi
thuyền trưởng hạng ba tối đa 60 phút;
đ) Thời gian thi
thuyền trưởng hạng tư tối đa 45 phút;
e) Thời gian kiểm tra
chứng chỉ thủy thủ,
chứng chỉ lái phương tiện và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tối đa
30 phút;
g)
Máy trưởng hạng nhất, máy trưởng
hạng nhì, máy trưởng hạng ba và chứng chỉ thợ máy không thi, kiểm tra
môn thực hành;
h) Kết quả: đạt hoặc
không đạt;
i) Cách thức thi,
kiểm tra: do Hội đồng thi, kiểm tra
quyết định.
5. Ngôn ngữ sử
dụng trong quá trình học, thi, kiểm tra: bằng tiếng
Việt.
6. Nội quy thi, kiểm tra
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương
IV
CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều
14. Công nhận kết quả thi, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn
1. Cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Quyết định công
nhận kết quả thi, kiểm tra
đối với những thí sinh thi, kiểm tra đạt
yêu cầu về lý thuyết và thực hành;
b) Cấp GCNKNCM, CCCM
cho thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ
ngày ra Quyết định công nhận kết quả thi,
kiểm tra;
c) Trực tiếp
hoặc ủy quyền để cơ
sở đào tạo nơi thí sinh đăng
ký học, thi, trả GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu.
2. Thí sinh được bảo
lưu kết quả thi, kiểm tra của môn đã đạt yêu cầu và
được tham gia vào các kỳ thi, kiểm tra do
cơ quan đó tổ chức trong thời gian 12 tháng.
Điều
15. Xét cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối
với chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản:
Có GCNKNCM hoặc chứng
chỉ nghiệp vụ có tên trong sổ cấp của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Đối với chứng
chỉ thủy thủ, thợ
máy:
a) Có chứng
chỉ sơ cấp nghề trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy
hoặc điều khiển tàu biển, máy tàu thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời
gian tập sự theo chức danh thủy thủ, thợ máy đủ
06 tháng trở lên.
3. Đối với GCNKNCM
thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ sơ cấp
nghề thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba hoặc có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy
hoặc điều khiển tàu biển, nghề máy tàu thủy
hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian
tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng
ba đủ 06 tháng trở lên.
4. Đối
với GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì,
máy trưởng hạng nhì:
a)
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy
hoặc điều khiển tàu biển, nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời
gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhì, máy trưởng hạng nhì đủ
06 tháng trở lên.
Điều
16. Cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có GCNKNCM,
CCCM bị hỏng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM, CCCM
của cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM, được cấp lại
GCNKNCM, CCCM.
2. Bằng thuyền
trưởng, máy trưởng:
a) Người có bằng
thuyền trưởng, máy trưởng
quá thời hạn sử dụng 12 tháng, kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp
bằng, phải dự thi lại lý thuyết
để cấp lại GCNKNCM;
b) Người có bằng
thuyền trưởng, máy trưởng quá thời hạn sử dụng trên 12
tháng đến dưới 24 tháng, kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2019, có tên trong sổ cấp bằng
của cơ quan cấp bằng, phải dự thi lại cả lý thuyết và
thực hành để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có bằng
thuyền trưởng, máy trưởng quá thời hạn sử dụng từ 24 tháng trở lên, kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2019, có tên trong sổ cấp
bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự
học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng bằng
đã được cấp.
3. Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn:
a) Người có GCNKNCM
quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên
trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, được cấp lại GCNKNCM;
b) Người có GCNKNCM
quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 06 tháng, có
tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại lý thuyết
để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có GCNKNCM
quá thời hạn sử dụng từ 06 tháng đến dưới 12 tháng,
có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại cả lý thuyết và thực
hành để cấp lại GCNKNCM;
d) Người có GCNKNCM
quá thời hạn sử dụng từ 12 tháng trở
lên, có tên
trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, phải dự học, thi
lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được
cấp.
4. Người
có GCNKNCM còn hạn sử dụng bị mất, có lên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, không bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, được cấp
lại GCNKNCM.
5. Người có GCNKNCM
quá hạn sử dụng bị mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ
quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan có thẩm
quyền thu giữ, xử lý thì phải dự học, thì lấy
GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
6. Chứng
chỉ chuyên môn:
a) Người có chứng chỉ
thủy thủ, chứng chỉ thủy thủ hạng nhất, chứng chỉ thủy
thủ hạng nhì,
chứng chỉ thủy
thủ chương trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại
chứng chỉ thủy thủ;
b) Người có chứng
chỉ thợ máy, chứng chỉ thợ
máy hạng nhất, chứng chỉ thợ máy hạng
nhì, chứng chỉ thợ máy chương trình hạn chế hoặc
tương đương, được cấp lại chứng chỉ thợ máy;
c) Người có chứng
chỉ lái phương tiện, chứng chỉ lái phương tiện hạng
nhất, chứng chỉ lái phương tiện hạng nhì, chứng chỉ lái
phương tiện chương trình hạn chế hoặc tương đương,
được cấp lại chứng
chỉ lái phương tiện.
d) Người có chứng chỉ
điều khiển phương tiện loại I, loại II tốc độ cao
hoặc tương đương, được cấp lại chỉ chứng
chỉ điều khiển phương tiện cao tốc.
7. GCNKNCM, CCCM khi
cấp lại vẫn giữ nguyên số cũ, đồng
thời cơ quan cấp phải gửi thông báo
hủy GCNKNCM, CCCM cũ tới các cơ quan liên quan.
8. Người có GCNKNCM
thuyền trưởng từ hạng tư trở lên, quá tuổi lao
động, đủ sức khỏe theo
quy định, có nhu cầu thì được cấp chứng chỉ lái
phương tiện nhưng không tham gia hoạt động
kinh doanh vận tải.
Điều
17. Chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có giấy
tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy
trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn còn thời
hạn sử dụng do các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp;
người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có giấy
tờ chứng nhận về
thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng
chỉ chuyên môn còn thời hạn sử dụng do các cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
nếu có nhu cầu
làm việc trên các phương tiện thủy nội địa thì phải
làm thủ tục chuyển
đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy
trưởng, CCCM phương tiện thủy nội địa tương ứng theo quy định
tại Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ
thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn tàu
cá:
a) Người có văn
bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I, có thời
gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I đủ 18 tháng trở lên được
chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhì phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình
bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền
trưởng, máy trưởng hạng nhì, dự thi các môn thi tương
ứng với thuyền trưởng,
máy trưởng hạng nhì và phải đạt
yêu cầu theo quy định;
b) Người có văn
bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng tàu cá hạng II, có thời gian đảm nhiệm
theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng II
đủ 18 tháng
trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa nhưng
phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề
tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng
hạng ba, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền
trưởng, máy trưởng hạng ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
c) Người có văn bằng,
chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá hạng III,
có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu cá hạng III đủ 18
tháng trở lên được
chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư phương tiện thủy nội địa nhưng
phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng hạng tư,
dự thi các môn thi tương ứng với thuyền
trưởng hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có văn
bằng, chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng III, có thời gian đảm nhiệm theo chức
danh máy trưởng tàu
cá hạng III đủ 18 tháng trở lên
được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba phương
tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghề tương ứng với máy trưởng hạng ba, dự thi các môn thi
tương ứng với máy trưởng hạng ba và phải đạt
yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ
thủy thủ, thợ máy tàu cá được chuyển đổi
tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ,
thợ máy phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn
thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với thủy thủ,
thợ máy, dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với
thủy thủ, thợ máy
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
e) Người có chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá từ hạng III trở lên, quá tuổi lao
động, đủ sức khỏe theo quy định,
có nhu cầu thì được chuyển đổi sang chứng chỉ lái phương tiện
không hoạt động kinh doanh vận tải nhưng phải hoàn thành chương trình đào
tạo nghề tương ứng với lái phương tiện, dự kiểm tra
các môn kiểm tra tương ứng với lái
phương tiện và phải
đạt yêu cầu theo quy định.
3. Đối
với GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM tàu biển:
a) Người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo
nghề điều khiển tàu biển
hoặc nghề máy tàu biển,
có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển từ 500 GT trở lên hoặc có GCNKNCM máy
trưởng tàu biển từ 750 kW trở
lên, có thời gian đảm
nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu biển tương ứng
đủ 06 tháng trở lên
được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhất phương tiện thủy nội địa (trước
khi đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhất
phải hoàn thành thời
gian tập sự theo chức danh thuyền
trưởng hạng nhất trên phương tiện có trọng tải toàn phần
trên 1000 tấn đủ 01
tháng trở lên).
b) Người có bằng tốt
nghiệp trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển,
có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 50 GT đến
dưới 500 GT hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển
từ 75 kW đến dưới 750 kW, có thời gian đảm
nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng
tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được
chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhì phương tiện thủy nội địa;
c) Người có GCNKNCM
thuyền trưởng tàu biển dưới 50 GT, có thời
gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu biển
tương ứng đủ 06
tháng trở lên được chuyển đổi
sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba hoặc hạng
tư phương tiện
thủy nội địa;
d) Người có GCNKNCM
máy trưởng tàu biển dưới 75 kW, có thời gian đảm
nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06
tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy
trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa;
đ)
Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ máy tàu biển được chuyển đổi tương ứng sang
chứng chỉ thủy thủ, thợ máy phương tiện thủy nội địa;
e) Người có GCNKNCM
thuyền trưởng tàu biển từ 50 GT trở lên, quá tuổi lao động,
đủ sức
khỏe theo quy định, có nhu cầu thì được cấp chứng chỉ lái
phương tiện nhưng không tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải.
g) Người có GCNKNCM
thuyền trưởng tàu biển đã chuyển đổi
sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất,
nhì, ba phương tiện thủy nội địa
theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, được
cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, chứng chỉ điều
khiển phương tiện đi ven biển;
h) Người có GCNKNCM
máy trưởng tàu biển đã chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng
hạng nhất, nhì, ba phương tiện thủy nội
địa theo quy định tại các điểm a,
b và điểm d khoản này, được cấp chứng
chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven
biển.
Chương
V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC DỰ HỌC, THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI,
CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều
18. Hồ sơ và trình tự dự học, thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cá nhân có nhu cầu
dự học, thi lấy GCNKNCM, kiểm tra lấy CCCM nộp 01
(một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo
hoặc Sở Giao thông vận tải (đối
với địa phương chưa có cơ sở đào
tạo). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị
theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu
cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở
y tế có thẩm
quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trong trường
hợp gửi trực tiếp) hoặc bản sao chứng thực (trong trường
hợp gửi qua đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác)
của các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng
hoặc chứng chỉ chuyên
môn hoặc bản dịch công chứng sang tiếng
Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận
về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ
chuyên môn do các cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện dự thi,
kiểm tra tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo
quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
2. Trình tự thực
hiện:
Cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao
thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào
tạo) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử
lý như sau:
a) Trường
hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ hợp lệ thì
viết giấy hẹn làm thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy
GCNKNCM, CCCM; nếu hồ sơ không hợp lệ theo
quy định thì trả lại
và hướng dẫn cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường
hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác,
nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ sở đào
tạo hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương
chưa có cơ sở đào tạo) phải có văn bản
gửi cá nhân yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ sở đào
tạo hoặc Sở Giao thông vận tải (đối
với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) gửi giấy hẹn
làm thủ tục
dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM;
d) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của Thông
tư này tổ chức thi, kiểm tra
và cấp GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu cầu kỳ
thi, kiểm tra;
đ)
Cá nhân khi dự thi, dự kiểm tra, nhận hoặc người có giấy ủy quyền nhận GCNKNCM,
CCCM phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Điều
19. Hồ sơ và trình tự xét cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1.
Cá nhân có nhu cầu xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp 01 (một) bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo
theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo
mẫu quy định tại Phụ
lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu
cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có
thẩm quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực
tiếp) hoặc bản sao chứng
thực (trong trường hợp gửi
qua đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác) của
các loại giấy tờ chứng
nhận về thuyền
trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng
chỉ chuyên môn hoặc bản dịch công chứng sang
tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng
nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng
chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp) để chứng
minh đủ điều kiện xét cấp, cấp
lại, chuyển đổi tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định
tại Điều 15, 16 và Điều 17 của Thông tư này.
2. Trình tự thực
hiện:
Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào
tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường
hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ
sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn lấy
kết quả giải quyết và
làm thủ tục xét cấp, cấp
lại, chuyển đổi; nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường
hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc
hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ
không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào
tạo phải có văn bản gửi cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ;
c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào
tạo thực hiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Thông
tư này.
Điều
20. Lưu trữ hồ sơ dự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối
với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này
phải lưu trữ các giấy
tờ sau:
a) Danh sách học viên
đủ điều kiện dự học (Báo cáo số 1);
kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2);
bảng tổng hợp kết
quả thi, kiểm tra (Báo cáo số 3);
b) Quyết
định thành lập Hội đồng thi, kiểm tra; Quyết
định thành lập Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra
và các giấy tờ liên quan đến Hội đồng thi,
kiểm tra; Quyết định công
nhận kết quả thi, kiểm
tra và cấp GCNKNCM, CCCM kèm theo danh sách cấp
GCNKNCM, CCCM;
c) Các biên bản họp
Hội đồng;
d) Sổ cấp, cấp lại,
chuyển đổi GCNKNCM, CCCM.
2.
Đối với cơ sở đào tạo, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, phải
lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Kết quả kiểm
tra các môn học;
b) Kết
quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Các
tài liệu, sổ sách có liên quan đến việc tổ chức giảng
dạy, học tập.
3. Đối với thí sinh
phải lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Hồ sơ dự học, thi,
kiểm tra, xét cấp, cấp lại, chuyển đổi
GCNKNCM, CCCM của cá nhân;
b) Các loại bằng,
GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM cũ bị cắt
góc (nếu có).
4. Thời gian lưu trữ hồ
sơ:
a) Không thời
hạn đối với số cấp, cấp lại,
chuyển đổi GCNKNCM, CCCM;
b) Tối thiểu
02 năm đối với
bài thi, kiểm tra và các tài liệu còn lại;
c) Việc hủy tài
liệu hết giá
trị theo quy định hiện hành.
Chương
VI
TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ COI THI, CHẤM THI, COI KIỂM TRA, CHẤM KIỂM
TRA; NỘI DUNG TẬP HUẤN, KIỂM TRA; XỬ LÝ VI PHẠM TRONG COI THI, CHẤM THI, COI
KIỂM TRA, CHẤM KIỂM TRA
Điều
21. Ngành, loại, hạng trong thực hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra
1. Ngành:
a) Điều khiển phương
tiện, ký hiệu là T: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra ngành điều
khiển phương tiện;
b) Máy phương tiện, ký hiệu
là M: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra ngành máy phương tiện.
2. Loại:
a) Lý thuyết tổng
hợp: ký hiệu là LTTH, được
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
môn lý thuyết tổng hợp;
b) Lý thuyết
chuyên môn: ký hiệu là LTCM, được được coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
môn lý thuyết chuyên môn và môn lý thuyết tổng hợp;
c) Thực hành: ký hiệu
là TH, được coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra thực hành;
d) Lý thuyết - thực
hành: ký hiệu là LT - TH, được coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra cả lý thuyết
và thực hành.
3. Hạng:
a) Hạng nhất,
ký hiệu là 1: được coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra
đến thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhất;
b) Hạng nhì, ký hiệu
là 2: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra đến
thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba.
Điều
22. Tiêu chuẩn tham dự tập huấn nghiệp vụ để được thực hiện nhiệm vụ coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Đối
với người thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý
thuyết tổng hợp: tốt nghiệp trung cấp trở lên.
2. Đối
với người thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý thuyết chuyên
môn: tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu
biển, ngành máy tàu thủy hoặc máy tàu
biển, đã tham gia giảng dạy hoặc làm
việc trong lĩnh vực đường thủy nội địa từ 12 tháng trở
lên.
3.
Đối với
người thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra thực hành: tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên
và có GCNKNCM thuyền trưởng cao hơn
ít nhất 01 hạng so với GCNKNCM đăng
ký tham dự tập huấn, kiểm tra; trường
hợp tham dự tập huấn để được thực hiện nhiệm vụ coi thi,
chấm thi thực hành thuyền trưởng hạng nhất
phải có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất và có
thời gian đảm nhiệm chức
danh thuyền trưởng hạng nhất từ 24 tháng
trở lên.
Điều
23. Tập huấn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra
1. Người thực hiện
nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham dự tập huấn nghiệp
vụ tương ứng với từng ngành, loại, hạng theo quy định của Thông tư này.
2. Nội dung tập huấn:
giới thiệu, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về công tác đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa, các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan và ôn luyện
kỹ năng thực hành ngành điều khiển
và ngành máy; tiếp
cận việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa.
3. Danh sách đăng
ký tham dự lớp tập huấn nghiệp vụ theo mẫu quy định
tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Công bố danh sách người hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ đạt yêu cầu để
thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Người hoàn thành
lớp tập huấn nghiệp vụ đạt yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra được
công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Cục Đường Thủy
nội địa việt Nam.
2. Người thực hiện
nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra chỉ được
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra đúng ngành, loại,
hạng đã được tập huấn.
Điều
25. Xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra
1. Không được thực
hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
trong thời hạn 03 tháng khi vi phạm một trong các quy định
dưới đây:
a) Có thái
độ, hành vi ứng xử không đúng mực khi tham gia công tác
coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra;
b) Không kiểm tra
việc chấp hành nội quy thi, kiểm tra; danh sách thí
sinh dự thi, kiểm tra; điều kiện an toàn
phòng thi, kiểm tra; điều kiện an toàn của phương tiện,
thiết bị phục vụ kỳ thi, kiểm tra;
c) Không báo
cáo Trưởng ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra khi các quy định về điều điều
kiện an toàn phòng thi, kiểm tra;
điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị phục vụ kỳ thi, kiểm
tra không đảm bảo theo quy định;
d) Không chấp hành
sự phân công của Trưởng ban
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
đ) Làm việc riêng,
uống rượu, bia hoặc sử dụng các
chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong
khi tham gia công tác coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra;
e) Tự ý làm những công
việc không được phân công;
g) Không kiểm tra kỹ
bài thi, kiểm tra dẫn đến thiếu sót các
nội dung liên quan bài thi, kiểm tra khi bàn giao bài thi, kiểm
tra cho thư ký Hội đồng thi, kiểm tra.
2. Không được thực
hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
trong thời hạn 06 tháng khi vi phạm một trong các
quy định dưới đây:
a) Không báo cáo
Trưởng ban coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra
đề nghị Hội đồng thi,
kiểm tra điều chỉnh
kịp thời khi phát hiện sai sót trong đề thi,
kiểm tra;
b) Coi thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra không bảo đảm
nguyên tắc mỗi môn thi, kiểm tra
phải có tối thiểu 02 thành viên;
c) Trợ giúp thí sinh
dưới mọi hình thức;
d) Để xảy
ra xô xát, va chạm, tai nạn trong khi coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra do nguyên
nhân chủ quan;
đ) Không tập hợp kết
quả chấm thi, kiểm
tra và bàn giao cho thư ký Hội
đồng thi, kiểm
tra;
e) Bị xử lý
vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này 02 (hai) lần
trong thời
gian 12 tháng.
3. Không được thực
hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
trong thời hạn 12 tháng khi vi phạm một trong các quy
định dưới đây:
a) Không thực hiện
đúng nội dung, quy trình và thủ tục
của kỳ thi, kiểm tra theo quy định hiện
hành;
b) Chấm thi, kiểm tra
không chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Bao che cho những
hành vi sai phạm, tiêu cực;
d) Có biểu hiện tiêu
cực làm sai lệch kết quả thi, kiểm tra;
đ) Bị xử lý vi phạm
theo quy định tại khoản 2 Điều này 02 (hai) lần
trong thời gian 12 tháng.
4.
Hủy kết quả công
nhận thực hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra khi bị xử lý vi phạm 02 (hai) lần theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
26. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng
thi, kiểm tra đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
đối với
thành viên Ban coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Thông tư này và báo cáo, kiến
nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xử
lý sau khi kết thúc kỳ thi, kiểm tra.
2. Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của
Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
27. Chế độ báo cáo
1.
Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, các cơ sở đào tạo báo cáo Sở Giao thông vận tải
kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư
này và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện
theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu.
2.
Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, các Sở Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo báo
cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kết quả đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định
tại Phụ lục XVI
ban hành kèm theo Thông tư này và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền
viên, người lái phương tiện theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ
sở dữ liệu.
Điều
28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thẻ coi thi, chấm
thi được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực còn thời hạn sử dụng
được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của
thẻ. Trường hợp thẻ coi thi, chấm thi
hết thời hạn, người có thẻ coi
thi, chấm thi có nhu cầu tiếp tục thực hiện coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham gia tập
huấn, kiểm tra tương ứng với từng ngành, loại,
hạng theo quy định tại Thông tư này.
2. Các khóa
đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng
10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển
đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa và đảm
nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa
và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng
01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số
56/2014/TT-BGTVT ngày
24 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyên viên, người lái
phương tiện thủy nội địa và
đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Điều
29. Tổ chức thực hiện
1.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm
tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa trong
phạm vi cả nước;
c) In,
phát hành và quản lý thống
nhất việc sử dụng phôi GCNKNCM, CCCM trong
phạm vi toàn quốc;
d) Xây dựng nội dung
tập huấn, tổ chức
tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi
kiểm tra, chấm
kiểm tra;
đ) Xây dựng ngân hàng
câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án theo nội dung,
chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa; xây dựng mẫu giấy
thi, kiểm tra;
e) Đăng
tải danh sách người trả
hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm
kiểm tra đạt yêu cầu
tương ứng với từng ngành, loại, hạng trên
Cổng thông tin điện tử của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam;
g)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và đưa vào sử dụng cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý trong công tác đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa.
2. Sở Giao thông vận
tải;
a) Tổ chức
thực hiện Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm
tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải cấp phép và quản
lý;
c) Chịu
sự kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
3.
Cơ sở đào tạo;
a) Chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này;
b) Chịu sự kiểm tra,
thanh tra, giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020. Bãi bỏ Thông tư
số 56/2014/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định thi,
kiểm tra, cấp,
cấp lại,
chuyển đổi giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội
địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội
địa và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển
đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh
thuyền viên phương tiện thủy nội
địa.
Điều
31. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ
trưởng cơ
quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 31;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ
trưởng Bộ GTVT;
- Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia;
- Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp (Bộ LĐ-TBXH);
- Cục Kiểm tra
VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT CP, Cổng
TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Ldt).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|