BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ
luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn lao động,
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về khai báo, điều tra, thống
kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc khai
báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tàu biển Việt Nam, chủ tàu, thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam;
b) Tàu biển nước ngoài, chủ tàu, thuyền
viên làm việc trên tàu biển nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân
nước ngoài có liên quan đến tai nạn lao động hàng hải.
2. Thông tư này không áp dụng đối với chủ
tàu và thuyền viên làm việc trên tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá.
Điều 3. Tai nạn lao động
hàng hải
Tai nạn lao động hàng hải là tai nạn xảy
ra trong thời gian đi tàu gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
hoặc gây tử vong cho thuyền viên trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động
hoặc thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo phân công của chủ tàu hoặc người
được chủ tàu ủy quyền.
Điều 4. Phân loại tai
nạn lao động hàng hải
1. Tai nạn lao động hàng hải làm chết thuyền viên
(sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải chết người) là tai nạn lao động
hàng hải mà thuyền viên bị nạn chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc
trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian điều trị hoặc
chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động hàng hải gây ra theo kết luận
tại biên bản giám định pháp y;
d) Thuyền viên bị Tòa án ra Quyết định
tuyên bố là đã chết đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền
viên bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nặng) là tai
nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị ít nhất một trong những chấn thương được
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền
viên bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nhẹ) là tai nạn
lao động hàng hải không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 5. Khai báo tai
nạn lao động hàng hải
Việc khai báo tai nạn lao động hàng hải
theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Bộ luật Hàng hải Việt Nam
được thực hiện như sau:
1. Khi xảy ra tai nạn lao động hàng hải
thì thuyền viên bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải thông báo ngay cho chủ
tàu hoặc thuyền trưởng.
2. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động
hàng hải chết người hoặc tai nạn lao động hàng hải nặng làm bị thương nặng từ
02 thuyền viên trở lên chủ tàu hoặc thuyền trưởng có trách nhiệm khai báo
bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện
tử) tới các cơ quan có thẩm quyền sau:
a) Cảng vụ hàng hải nếu tàu đang hoạt
động trong vùng nước cảng biển;
b) Cục Hàng hải Việt Nam nếu tàu đang
hoạt động trong vùng biển Việt Nam hoặc vùng biển quốc tế;
c) Cơ quan đại diện của Việt Nam nếu
tàu biển đang hoạt động ở vùng biển nước ngoài;
d) Trường hợp tai nạn lao động hàng hải
làm chết người xảy ra trong
vùng biển Việt Nam thì đồng thời phải báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra
tai nạn lao động hàng hải hoặc nơi gần nhất.
3. Nội dung bản khai báo theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Điều tra tai
nạn lao động hàng hải
1. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng
hải cấp cơ sở
Chủ tàu hoặc thuyền trưởng trong trường
hợp được chủ tàu ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra
tai nạn lao động hàng hải cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động hàng hải
nhẹ, tai nạn lao động hàng hải nặng làm bị thương nặng một thuyền viên thuộc thẩm
quyền quản lý của mình. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp
cơ sở tuân thủ theo các quy định pháp luật về lao động.
2. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng
hải cấp tỉnh
Ngay khi nhận được tin báo xảy
ra tai nạn lao động hàng hải chết người hoặc tai nạn lao động hàng hải nặng làm hai thuyền
viên bị tai nạn nặng trở lên, Cảng vụ hàng hải khu vực chủ trì quyết định thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan tại địa phương thực hiện việc điều tra,
lập biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động
hàng hải cấp tỉnh bao gồm:
a) Đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng
đoàn;
b) Đại diện Thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Thành viên;
c) Đại diện Sở Y tế, Thành viên;
d) Đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Thành
viên;
đ) Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần
thiết).
3. Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp
trung ương
Ngay khi nhận được tin báo tai nạn lao
động hàng hải chết người hoặc tai nạn lao động hàng hải nặng làm hai thuyền
viên bị tai nạn nặng trở lên xảy ra tại nước ngoài hoặc các trường hợp tai nạn
đặc biệt nghiêm trọng có tính chất phức tạp nếu xét thấy cần thiết, Cục Hàng hải
Việt Nam chủ trì quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải cấp
trung ương theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan thực hiện việc
điều tra, lập biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải. Trong trường hợp việc
di chuyển đến nơi xảy ra tai nạn lao động hàng hải tại nước ngoài khó khăn thì
Đoàn điều tra có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cơ quan
đại diện của Việt Nam tại nước ngoài hỗ trợ, cung cấp hồ sơ để điều tra.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động
hàng hải cấp trung ương bao gồm:
a) Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn;
b) Đại diện Thanh tra Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thành viên;
c) Đại diện Bộ Y tế, Thành viên;
d) Đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Thành viên;
đ) Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần
thiết).
4. Thời hạn điều tra, quyền hạn, nhiệm
vụ và quy trình, thủ tục điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải
tuân thủ theo các quy định pháp luật về lao động, an toàn lao động.
Điều 7. Hồ sơ vụ tai
nạn lao động hàng hải
1. Chủ tàu có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ
tai nạn lao động hàng hải. Trong một vụ tai nạn lao động hàng hải nếu có nhiều
thuyền viên bị tai nạn lao động thì mỗi thuyền viên bị tai nạn lao động được lập
một bộ hồ sơ riêng.
2. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao
các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao
động.
3. Việc lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động
hàng hải được quy định như sau:
a) Chủ tàu lưu trữ hồ sơ
tai nạn lao động hàng hải theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP;
b) Cơ quan thành lập đoàn điều tra tai
nạn lao động hàng hải cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động
hàng hải theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Trách nhiệm của
thuyền viên bị nạn, người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao
động hàng hải
Thuyền viên bị nạn (trừ trường hợp bị chết),
người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải có
trách nhiệm khai báo trung thực, đầy đủ tất cả những tình tiết mà mình biết về
những sự việc có liên quan đến vụ tai nạn lao động hàng hải theo yêu cầu của
Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những điều đã
khai báo của mình.
Điều 9. Trách nhiệm của
chủ tàu, thuyền trưởng khi trên tàu xảy ra tai nạn lao động hàng hải
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
2. Khai báo tai nạn lao động hàng hải
theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
3. Giữ nguyên hiện trường những vụ tai
nạn lao động hàng hải chết người, tai nạn lao động hàng hải nặng theo nguyên tắc
sau:
a) Trường hợp phải cấp cứu
người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà
làm xáo trộn hiện trường thì cơ sở phải vẽ lại sơ đồ hiện trường,
lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
b) Chỉ được xóa bỏ hiện trường
và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước điều tra theo quy định
Thông tư này và được sự đồng ý bằng văn bản Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng
hải cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.
4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ
vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn điều tra tai
nạn lao động hàng hải cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài
liệu, đồ vật, phương tiện đó.
5. Tạo điều kiện cho người có liên
quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng
hải khi được yêu cầu.
6. Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao
động hàng hải để điều tra các vụ tai nạn lao động hàng hải thuộc thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư này.
7. Thông báo đầy đủ thông tin liên
quan về tai nạn lao động hàng hải tới tất cả thuyền viên của mình.
8. Thanh toán các khoản chi phí phục vụ
cho việc điều tra tai nạn lao động kể cả việc điều tra lại tai nạn lao động,
bao gồm:
a) Dựng lại hiện trường;
b) Chụp, in, phóng ảnh hiện trường và
nạn nhân;
c) Trưng cầu giám định kỹ thuật, giám
định pháp y (khi cần thiết);
d) Khám nghiệm tử thi;
d) In ấn các tài liệu liên quan đến vụ
tai nạn lao động hàng hải;
e) Phương tiện đi lại tại nơi
xảy ra tai nạn lao động hàng hải phục vụ quá trình điều tra tai nạn lao động
hàng hải;
g) Tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều
tra tai nạn lao động hàng hải.
9. Thực hiện các biện pháp khắc phục
và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động hàng hải gây ra; tổ chức rút kinh
nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong Biên bản
điều tra tai nạn lao động hàng hải; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để
xảy ra tai nạn lao động hàng hải.
Điều 10. Thống kê và
báo cáo tai nạn lao động hàng hải
1. Trách nhiệm của chủ tàu trong việc
thống kê, báo cáo tai nạn lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Tổ chức thống kê tình hình tai nạn
lao động hàng hải vào mẫu sổ thống kê quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
số 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thu thập,
lưu trữ, tổng hợp,
cung cấp, công bố, đánh giá về
tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng;
b) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo
các vụ tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên của mình phải nghỉ việc từ một ngày
trở lên về Cảng vụ hàng hải nơi xảy ra vụ tai nạn lao động. Báo cáo gửi trước
ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo
6 tháng đầu năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo gửi bằng một trong
các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
2. Các Cảng vụ hàng hải tổng hợp tình hình
tai nạn lao động hàng hải xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm
trên địa bàn quản lý và gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này về Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 10 tháng 7 đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo một năm.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp tình
hình tai nạn lao động hàng hải xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một
năm trên toàn quốc và gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng hải
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm
sau đối với báo
cáo một năm.
Điều 11. Chi phí điều
tra tai nạn lao động hàng hải
1. Các khoản chi phí thuộc trách nhiệm
của chủ tàu theo Khoản 8 Điều 9 của Thông tư này được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh, hoặc chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp, hoặc chi
hoạt động thường xuyên của cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền điều tra tai
nạn lao động hàng hải, cơ quan cử người tham gia điều tra tai nạn lao động hàng
hải chi trả các khoản công tác phí cho người tham gia theo quy định của pháp luật
của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động.
Điều 12. Điều tra lại
tai nạn lao động hàng hải khi có khiếu nại tố cáo
Việc điều tra lại tai nạn lao động
hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm
thi hành
1. Chủ tàu có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc những quy định tại Thông tư này, tăng cường các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động; định kỳ tổ chức, đánh giá những yếu tố nguy hiểm, tác hại nghề
nghiệp; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của thuyền viên để phòng ngừa
tai nạn lao động.
2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm
chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực hàng hải phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Thông
tư này đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, quản lý, khai thác vận
tải biển trên địa bàn mình quản lý.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này đến chủ tàu, thuyền trưởng và người sử dụng lao động
có liên quan trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
tháng năm 2019,
thay thế Thông tư số 13/2017/TT-BLĐTBXH ngày
15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
về khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để có ý kiến đề nghị Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATLĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI NẶNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
MÃ SỐ
|
TÊN CHẤN THƯƠNG
|
01
|
Đầu, mặt, cổ
|
011.
|
Các chấn thương sọ não hở hoặc kín;
|
012.
|
Dập não;
|
013.
|
Máu tụ trong sọ;
|
014.
|
Vỡ sọ;
|
015.
|
Bị lột da đầu;
|
016.
|
Tổn thương đồng tử mắt;
|
017.
|
Vỡ và dập các xương cuốn của sọ;
|
018.
|
Vỡ các xương hàm mặt;
|
019.
|
Tổn thương phần mềm rộng ở mặt;
|
0110.
|
Bị thương vào cổ, tác hại đến thanh
quản và thực quản.
|
|
|
02
|
Ngực, bụng
|
021.
|
Tổn thương lồng ngực tác hại đến cơ
quan bên trong;
|
022.
|
Hội chứng chèn ép trung thất;
|
023.
|
Dập lồng ngực hay lồng ngực bị ép
nặng;
|
024.
|
Gãy xương sườn;
|
025.
|
Tổn thương phần mềm rộng ở bụng;
|
026.
|
Bị thương và dập mạnh ở bụng tác hại
tới các cơ quan bên trong;
|
027.
|
Thủng, vỡ tạng trong ổ bụng;
|
028.
|
Đụng, dập, ảnh hưởng tới vận động
của xương sống;
|
029.
|
Vỡ, trật xương sống;
|
0210.
|
Vỡ xương chậu;
|
0211.
|
Tổn thương xương chậu ảnh hưởng lớn
tới vận động của thân và chi dưới;
|
0212.
|
Tổn thương cơ quan sinh dục.
|
|
|
03
|
Phần chi trên
|
031.
|
Tổn thương xương, thần kinh, mạch máu
ảnh hưởng tới vận động của chi trên;
|
032.
|
Tổn thương phần mềm rộng khắp ở các
chi trên;
|
033.
|
Tổn thương ở vai, cánh tay, bàn tay,
cổ tay làm hại đến các gân;
|
034.
|
Dập, gẫy, vỡ nát các xương đòn, bả vai,
cánh tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay, đốt ngón tay;
|
035.
|
Trật, trẹo các khớp xương.
|
|
|
04
|
Phần chi dưới
|
041.
|
Chấn thương ở các chi dưới gây tổn
thương mạch máu, thần kinh, xương ảnh hưởng tới vận động của các chi dưới;
|
042.
|
Bị thương rộng khắp ở chi dưới;
|
043.
|
Gẫy và dập xương hông, khớp hông, đùi,
đầu gối, ống, cổ chân, bàn chân và các ngón.
|
|
|
05
|
Bỏng
|
051.
|
Bỏng độ 3;
|
052.
|
Bỏng do nhiệt rộng khắp độ 2, độ 3;
|
053.
|
Bỏng nặng do hóa chất độ 2, độ 3;
|
054.
|
Bỏng điện nặng;
|
055.
|
Bị bỏng lạnh độ 3;
|
056.
|
Bị bỏng lạnh rộng khắp độ 2, độ 3.
|
|
|
06
|
Nhiễm độc các chất
sau ở mức độ nặng
|
061.
|
Ô xít cácbon: bị ngất, mê sảng, rối
loạn dinh dưỡng của da, sưng phổi, trạng thái trong người bàng hoàng, tâm lý
mệt mỏi, uể oải, suy giảm trí nhớ, có những biến đổi rõ rệt trong
bộ phận tuần hoàn;
|
062.
|
Ô xít nitơ: hình thức sưng phổi hoàn
toàn, biến chứng hoặc không biến chứng thành viêm phế quản;
|
063.
|
Hydro sunfua: kích thích mạnh, trạng
thái động kinh, có thể sưng phổi, mê sảng;
|
064.
|
Ô xít các bon níc ở nồng độ cao:
ngừng thở, sau đó thở chậm chạp, chảy máu ở mũi, miệng và ruột, suy nhược,
ngất;
|
065.
|
Nhiễm độc cấp các loại hóa chất bảo
vệ thực vật;
|
066.
|
Các loại hóa chất độc khác thuộc
danh mục phải khai báo, đăng ký.
|
PHỤ
LỤC II
MẪU
BẢN KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ QUAN
QUẢN LÝ CẤP TRÊN (NẾU CÓ)
TÊN
CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Địa chỉ: ……………………………
Điện
thoại/Fax: …………………..
Email:
……………………………..
|
….., ngày …. tháng ….. năm ……
|
KHAI BÁO TAI
NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Kính gửi:
|
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cảng vụ Hàng hải...(1)...
|
1. Thông tin về vụ tai nạn:
- Thời gian xảy ra tai nạn: ... giờ
... phút... ngày ... tháng ... năm ...;
- Nơi xảy ra tai nạn: ………………………………………………………………………………..
- Tóm tắt diễn biến/ hậu quả
vụ tai nạn:
……………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………..
2. Thông tin về các nạn nhân:
|
Họ và tên nạn
nhân
|
Năm sinh
|
Giới tính
|
Nghề nghiệp
|
Tình trạng
tai nạn (chết/bị thương nặng/ nhẹ)
|
1
|
|
|
|
Thuyền viên
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
…..
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI KHAI
BÁO
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
____________________
(1) Ghi tên Cảng vụ hàng hải khu vực.
PHỤ
LỤC III
MẪU
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Ban
hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM
CẢNG
VỤ HÀNG HẢI ……….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..…/QĐ-CVHH...
|
…………, ngày … tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành
lập Đoàn điều tra tai nạn lao động hàng hải
GIÁM ĐỐC CẢNG
VỤ HÀNG HẢI
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải;
Theo đề nghị của Trưởng phòng……………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Đoàn điều
tra tai nạn lao động hàng hải gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên, Cơ quan, Chức danh, Trưởng đoàn,
2. Họ tên, Cơ quan, Chức danh, Thành
viên,
3. ……………………………………………
Điều 2. Đoàn điều tra tai nạn
lao động hàng hải có trách nhiệm tiến hành điều tra vụ
tai nạn lao động hàng hải xảy ra tại …………………………………………………………………………. hồi
....
giờ ……... phút, ngày …….. tháng
.... năm ……..
Điều 3. Trưởng phòng ……………………………………………., các ông, Bà
có tên tại
Điều
1, Giám đốc
(người sử dụng lao động) và cá nhân có liên quan đến vụ tai nạn lao động chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
-
Cục Hàng hải Việt Nam;
- Thanh tra Sở LĐTBXH;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC IV
MẪU
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Ban
hành kèm theo Thông
tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và
Xã hội)
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỤC
HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...
/QĐ-CHHVN
|
……….., ngày ….. tháng …. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Đoàn điều
tra tai nạn lao động hàng hải
CỤC TRƯỞNG CỤC
HÀNG HẢI VIỆT NAM
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải;
Theo đề nghị của Trưởng phòng ………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Đoàn điều
tra tai nạn lao động hàng hải gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Họ tên, Cơ quan, Chức
danh, Trưởng đoàn, ……………………………………………….
2. Họ tên, Cơ quan, Chức
danh, Thành viên, ………………………………………………….
3. …………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Đoàn điều tra tai nạn
lao động hàng hải có trách nhiệm tiến hành điều tra vụ
tai nạn lao động hàng hải xảy ra tại ………………………………………………………………………….hồi .... giờ ....phút,
ngày .... tháng .... năm ....
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng ……………………………………………………………, các Ông, Bà
có tên tại Điều 1, Giám đốc (người sử dụng lao động) và cá nhân có liên quan đến vụ tai nạn
lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ GTVT;
- Bộ LĐTBXH;
- Cảng vụ HH
……….;
- Lưu: VT.
|
CỤC TRƯỞNG
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|