BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2015/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRANG
BỊ AN TOÀN TÀU CÁ”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn
tàu cá.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trang bị an toàn tàu cá.
Mã số đăng ký: QCVN 02-21:
2015/BNNPTNT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2015.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo; Website Bộ
NN&PTNT; Website Tổng cục Thủy sản;
- Lưu: VT, TCTS (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
QCVN 02-21: 2015/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRANG BỊ AN
TOÀN TÀU CÁ
National
technical regulation on Safety Equipment of fishing vessels
Lời nói đầu:
QCVN 02-21: 2015/BNNPTNT do Vụ Khai thác thủy sản biên soạn, Tổng
cục Thủy sản trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo Thông tư số 20
/2015/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6năm 2015.
Quy chuẩn này được biên soạn trên
cơ sở Phần 12, Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển (TCVN 6718: 2000); Phần
6A, Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ (TCVN 7111:2002).
MỤC
LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.2. Đối tượng áp dụng
1.2. Tài liệu viện dẫn
1.3. Giải thích từ ngữ
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Giám sát kỹ thuật
2.1.1. Quy định chung
2.1.2. Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật trang
thiết bị an toàn
2.1.3. Giám sát chế tạo, phục hồi và hoán cải
trang thiết bị an toàn
2.1.4. Kiểm tra các trang thiết bị an toàn trong
đóng mới, hoán cải và phục hồi tàu cá
2.1.5. Kiểm tra trang thiết bị trên các tàu đang
khai thác
2.1.6. Một số yêu cầu kỹ thuật
2.1.7. Bố trí và thử hoạt động
2.1.8. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do Đăng
kiểm cấp
2.1.9. Miễn giảm và thay thế tương đương
2.2. Phương tiện cứu sinh
2.2.1. Quy định chung
2.2.2. Quy định trang bị
2.2.3. Yêu cầu kỹ thuật phương tiện cứu sinh
2.3. Phương tiện tín hiệu
2.3.1. Quy định chung
2.3.2. Quy định trang bị
2.3.3. Kết cấu các phương tiện tín hiệu
2.3.4. Bố trí các phương tiện tín hiệu trên tàu
2.4. Trang bị vô tuyến điện
2.4.1. Quy định chung
2.4.2. Quy định trang bị
2.4.3. Lắp đặt thiết bị vô tuyến điện trên tàu
2.4.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị vô tuyến
điện
2.5. Trang bị hàng hải
2.5.1. Qui định chung
2.5.2. Quy định trang bị
2.5.3. Bố trí thiết bị hàng hải trên tàu
2.5.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị hàng hải
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRANG BỊ AN TOÀN TÀU CÁ
National
technical regulation on Safety Equipment of fishing vessels
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn này
áp dụng trong chế tạo, lắp đặt, kiểm tra và sử dụng các trang thiết bị an toàn
trên tàu cá có chiều dài từ 12 m trở lên hoặc lắp máy
chính có tổng công suất từ 50 sức ngựa trở lên (sau đây gọi là “tàu cá”) do Đăng kiểm tàu cá Việt Nam (sau đây gọi là “Đăng kiểm”) giám sát,
phân cấp.
1.1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý
kỹ thuật tàu cá; sử dụng, thiết kế, chế tạo, nhập khẩu các trang thiết bị an
toàn lắp đặt trên tàu cá; các cơ sở thiết kế, đóng mới, cải hoán, sửa chữa phục
hồi tàu cá.
1.2. Tài liệu
viện dẫn
1.2.1. QCVN
42:2012/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển, ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BGTVT ngày
30/7/2012.
1.2.2. QCVN 21:2010/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2010/TT-BGTVT ngày 21/4/2010.
1.2.3. Quy tắc
phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển 1972 (International Regulations for
Preventing Collisions at Sea, 1972 – Colregs, 1972).
1.2.4. Công ước
quốc tế về an toàn tàu cá Torremolinos 1993, sửa đổi bổ sung 1995.
1.2.5. Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974 (Safety of life at sea,
1974), đã bổ sung sửa đổi.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1. Trang bị
an toàn tàu cá quy định trong Quy chuẩn này, gồm: Phương tiện cứu sinh, phương
tiện tín hiệu, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải.
1.3.2. Phương
tiện cứu sinh là phương tiện có khả năng duy trì sự sống của những người gặp nạn
từ thời điểm bắt đầu rời khỏi tàu. Phương tiện cứu sinh quy định trong Quy chuẩn
này gồm: Xuồng cấp cứu, phao bè cứu sinh, dụng cụ nổi, phao tròn, phao áo.
1.3.3. Xuồng cấp
cứu là phương tiện cứu sinh đặc biệt chở trên tàu luôn ở trạng thái sẵn sàng sử
dụng ngay lập tức và dùng để cứu những người ngã xuống nước, những người ở trên
tàu bị nạn, cũng như để dẫn và kéo các phao bè cứu sinh đang ở trong tình trạng
cấp cứu.
1.3.4. Dụng cụ nổi cứu sinh (trừ xuồng cứu sinh và phao bè cứu sinh) bảo
đảm giữ được một số người nổi trên mặt nước mà vẫn giữ nguyên được hình dạng và
đặc tính kỹ thuật trong suốt quá trình hoạt động.
1.3.5. Phương
tiện tín hiệu là phương tiện được bố trí, lắp đặt trên tàu thuyền và dùng để
báo hiệu cho các phương tiện khác tránh va khi tàu thuyền hoạt động trên các
vùng nước. Phương tiện tín hiệu quy định trong Quy chuẩn này gồm: Đèn tín hiệu
hành trình, đèn tín hiệu nhấp nháy (chớp), đèn tín hiệu đánh cá, phương tiện
tín hiệu âm thanh, pháo hiệu, vật hiệu.
1.3.6. Thiết bị
vô tuyến điện là thiết bị dùng để trao đổi các thông tin về hoạt động và trao đổi
chung khác với các thông tin là tín hiệu cấp cứu, tín hiệu khẩn cấp và tín hiệu
an toàn được thực hiện bằng vô tuyến. Thiết bị vô tuyến điện quy định trong Quy
chuẩn này gồm: Máy thu phát vô tuyến MF/HF, máy thu chuyên dụng thông tin dự
báo thiên tai (SSB), máy thu phát vô tuyến điện thoại cực ngắn VHF, máy thu
phát VHF hai chiều, thiết bị phát báo ra đa, thiết bị truyền thanh chỉ huy.
1.3.7. Thiết bị
hàng hải là thiết bị dùng để thực hiện các chức năng trong việc đo đạc các tham
số hàng hải cũng như xử lý, lưu trữ, truyền phát, hiển thị và ghi dữ liệu khi
ra quyết định thực hiện các nhiệm vụ hàng hải trên tàu. Thiết bị hàng hải quy định
trong Quy chuẩn gồm: Ra đa hàng hải, la bàn từ lái, máy đo sâu, máy thu định vị
vệ tinh GPS, đồng hồ bấm giây, thiết bị đo độ nghiêng, đèn tín hiệu ban ngày, ống
nhòm hàng hải.
1.3.8. Tàu cá
quy định trong Quy chuẩn này, gồm: Tàu đánh cá, tàu chế biến, thu mua, dịch vụ
thủy sản.
1.3.9. Tàu đánh
cá: Là tàu được dùng cho khai thác thủy sản (tàu trực tiếp đánh bắt thủy sản).
1.3.10. Tàu chế
biến thủy sản: Là tàu dùng để đánh bắt và chế biến cá hoặc chỉ chế biến cá và
các sản phẩm thủy sản khác.
1.3.11. Tàu thu
mua thủy sản: Là tàu thu gom, chuyển tải sản phẩm thủy sản được đánh bắt từ các
tàu cá khác.
1.3.12. Tàu dịch
vụ thủy sản: Là tàu cung ứng dịch vụ hậu cần cho tàu đánh cá và các tàu cá khác
hoặc cung ứng dịch vụ hậu cần kết hợp thu mua thủy sản.
1.2.13. Tàu
đang khai thác: Là các tàu cá đang được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ đánh
bắt cá, dịch vụ thủy sản, thu mua vận chuyển và chế biến các loại thủy sản hoặc
đang di chuyển trên biển.
1.3.14. Chiều
dài tàu (L): Là khoảng cách tính bằng mét, đo trên đường nước chở hàng thiết kế
lớn nhất từ mặt trước sống mũi đến đường tâm trục lái hoặc đến mặt sau trụ bánh
lái (nếu tàu có trụ bánh lái). Nếu tàu có đuôi theo kiểu tuần dương hạm thì chiều
dài tàu được đo như trên hoặc bằng 96% chiều dài đường nước thiết kế lớn nhất,
lấy giá trị nào lớn hơn.
1.3.15. Chiều rộng
tàu (B): Là khoảng cách nằm ngang tính bằng mét, đo từ mép ngoài của sườn mạn
bên này đến mép ngoài sườn mạn bên kia (hoặc phía ngoài ván vỏ mạn bên này đến
phía ngoài ván vỏ mạn bên kia - đối với tàu vỏ gỗ), tại vị trí rộng nhất của
thân tàu.
1.3.16. Vùng được
phép hoạt động của tàu
1.3.16.1. Vùng
hoạt động hạn chế III: Là vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không
quá 20 hải lý.
1.3.16.2. Vùng
hoạt động hạn chế II: Là vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không quá
50 hải lý.
1.3.16.3. Vùng
hoạt động hạn chế I: Là vùng biển hạn chế cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn không quá
200 hải lý.
1.3.16.4. Vùng
hoạt động không hạn chế : Là vùng biển không hạn chế tầm hoạt động của
tàu.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Giám
sát kỹ thuật
2.1.1. Quy định
chung
2.1.1.1. Nội
dung giám sát kỹ thuật
2.1.1.1.1. Thẩm
định các hồ sơ thiết kế trang thiết bị an toàn;
2.1.1.1.2. Giám sát chế tạo
trang thiết bị an toàn;
2.1.1.1.3. Kiểm tra trang thiết
bị an toàn trên các tàu đóng mới và đang khai thác.
2.1.1.2. Phương pháp cơ bản để
giám sát: Là kiểm tra chọn lọc, trong trường hợp áp dụng qui định khác phải được
Đăng kiểm chấp thuận.
2.1.1.3. Để thực hiện công
tác giám sát, các cơ sở chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, khai thác phải đảm bảo điều
kiện cho Đăng kiểm tiến hành kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm theo quy định.
2.1.1.4. Tất cả những sửa đổi
có liên quan đến vật liệu, kết cấu, cách lắp đặt trang thiết bị do cơ sở chế tạo
tiến hành phải được Đăng kiểm chấp thuận trước khi thực hiện.
2.1.1.5. Đăng kiểm có thể từ
chối tiến hành giám sát nếu cơ sở chế tạo vi phạm tiêu chuẩn một cách hệ thống
các yêu cầu của Quy chuẩn này cũng như vi phạm hợp đồng giám sát với đăng kiểm.
2.1.1.6. Trong trường hợp
phát hiện thấy vật liệu hay trang thiết bị có khiếm khuyết, tuy đã được cấp giấy
chứng nhận, Đăng kiểm vẫn có thể hủy giấy chứng nhận đã cấp.
2.1.2. Thẩm
định hồ sơ thiết kế kỹ thuật trang thiết bị an toàn
2.2.2.1. Quy định chung
2.2.2.1.1. Trước khi chế tạo
trang thiết bị chịu sự giám sát của Đăng kiểm, cơ sở sản xuất phải trình Đăng
kiểm thẩm định các hồ sơ kỹ thuật được liệt kê trong mục 2.1.2.2 dưới
đây với khối lượng ít nhất 03 bộ. Trong trường hợp trang thiết bị có kết cấu đặc
biệt, Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng khối lượng hồ sơ thẩm định. Khối lượng hồ
sơ thẩm định các trang thiết bị có kết cấu và kiểu đặc biệt sẽ phải thỏa thuận
với Đăng kiểm trong từng trường hợp cụ thể.
2.2.2.1.2. Những sửa đổi đưa
vào hồ sơ kỹ thuật đã được thẩm định có liên quan đến các chi tiết và kết cấu
thuộc phạm vi yêu cầu của Quy chuẩn này phải trình Đăng kiểm thẩm định trước
khi sửa đổi.
2.2.2.1.3. Hồ sơ kỹ thuật
trình Đăng kiểm thẩm định phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng
minh được rằng các quy định nêu trong Quy chuẩn này được thực hiện.
2.2.2.1.4. Hồ sơ kỹ thuật được
Đăng kiểm thẩm định sẽ được đóng dấu của Đăng kiểm.
2.1.2.2. Khối lượng hồ sơ
kỹ thuật trình thẩm định khi chế tạo trang thiết bị an toàn
2.1.2.2.1. Phương tiện cứu
sinh
2.1.2.2.1.1. Xuồng cấp cứu
a) Thuyết minh kỹ thuật (phần
vỏ, máy, điện) kèm theo bản tính độ bền, tính ổn định, tính chống chìm của xuồng,
tổng dung tích, hệ số béo, sức chở, lượng chiếm nước. Khả năng phục hồi về tư
thế cân bằng, bản tính phương tiện bảo vệ và không khí nén, tính chịu lửa của
các xuồng.
b) Bản vẽ đường hình dáng;
c) Mặt cắt dọc và ngang kèm
theo các chỉ dẫn bố trí các hộp hoặc khoang không khí, thể tích và vật liệu của
chúng;
d) Bản vẽ và bố trí thiết bị
nâng hạ xuồng và bản tính độ bền;
e) Thiết bị lái;
f) Bản vẽ bố trí chung có kèm
theo chỉ dẫn việc bố trí thiết bị và người, bảng kê thiết bị xuồng;
g) Sơ đồ thiết bị bảo vệ;
h) Bản vẽ rải tôn bao (xuồng
làm bằng kim loại);
i) Thiết bị buồm với xuồng
chèo tay và xuồng nhẹ;
j) Thiết bị truyền động và đường
trục và bản tính hệ truyền động;
k) Quy trình thử.
2.1.2.2.1.2. Phao bè cứu sinh
cứng
a) Thuyết minh kỹ thuật có
kèm theo các bản tính độ bền của phao, thiết bị kéo và nâng hạ, lượng chiếm nước,
diện tích boong và sức chở;
b) Bố trí chung (kết cấu phao
và kích thước chính, kèm chỉ dẫn bố trí người và trang thiết bị), bản kê thiết
bị của phao, bố trí, kết cấu mũi che;
c) Quy trình thử.
2.1.2.2.1.3. Phao bè cứu sinh
bơm hơi
a) Thuyết minh kỹ thuật có
kèm theo các bản tính độ bền của Thiết bị kéo và nâng hạ, lượng chiếm nước, diện
tích boong và sức chở;
b) Bản vẽ bố trí chung (kết cấu
và kích thước chính có kèm các chỉ dẫn việc bố trí phụ tùng và van, thiết bị và
bố trí người); bản kê các thiết bị của phao bè;
c) Sơ đồ bản vẽ và phụ tùng
và van của hệ thống bơm hơi tự động;
d) Quy trình thử.
2.1.2.2.1.4. Dụng cụ nổi
a) Thuyết minh kỹ thuật, có
kèm bản tính sức nổi và sức chở;
b) Bản vẽ thiết kế (kết cấu,
vật liệu và thiết bị);
c) Quy trình thử.
2.1.2.2.1.5. Thiết bị hạ xuồng
hoặc hạ phao bè
a) Thuyết minh kỹ thuật;
b) Bản vẽ thiết kế (kết cấu,
vật liệu và thiết bị);
c) Bản tính độ bền và sơ đồ lực;
d) Quy trình thử;
2.1.2.2.1.6. Tời nâng hạ và
thiết bị cơ giới
a) Thuyết minh kỹ thuật;
b) Bản vẽ thiết kế (kết cấu,
vật liệu và chi tiết kèm theo kích thước);
c) Bản tính độ bền;
d) Quy trình thử;
2.1.2.2.1.7. Phao áo cứu
sinh, phao tròn cứu sinh, thiết bị phóng dây
a) Thuyết minh kỹ thuật,;
b) Bản vẽ thiết kế (kết cấu,
vật liệu và thiết bị);
c) Quy trình thử.
2.1.2.2.2. Phương tiện tín
hiệu
2.1.2.2.1.1. Bản vẽ lắp ráp
có thể hiện các phần cấu tạo và vật liệu chế tạo;
2.1.2.2.1.2. Thuyết minh kỹ
thuật;
2.1.2.2.1.3. Quy trình thử;
2.1.2.2.3. Thiết bị vô tuyến
điện
2.1.2.2.3.1. Trước khi chế tạo
phải trình Đăng kiểm duyệt các hồ sơ sau:
a) Thuyết minh kỹ thuật bao gồm
cả nhiệm vụ thư kỹ thuật;
b) Sơ đồ nguyên lý;
c) Các bản vẽ thiết bị ở dạng
chung và dạng mở;
d) Sơ đồ lắp ráp;
e) Liệt kê linh kiện và các
phụ tùng dự trữ;
f) Quy trình thử.
2.1.2.2.3.2. Thiết bị vô tuyến
điện là mẫu thí nghiệm phải được hoàn thiện và chế tạo ít nhất gồm 02 mẫu phù hợp
với hồ sơ kỹ thuật, phải được thử ở nhà máy chế tạo và trên tàu để xác nhận phù
hợp của các thông số vận hành và kỹ thuật của nó với Quy phạm và nhiệm vụ thư kỹ
thuật. Các bước thử này phải được tiến hành có sự giám sát của Đăng kiểm.
2.1.2.2.3.3. Sau khi hoàn
thành cuộc thử phải giao cho Đăng kiểm các biên bản kiểm tra và kết quả thử
cũng như thuyết minh, sơ đồ và bản vẽ bố trí chung. Tất cả các hồ sơ này Đăng
kiểm sẽ lưu giữ và làm cơ sở để quyết định cho phép sử dụng thiết bị dựa trên
cơ sở kỹ thuật (điều kiện kỹ thuật).
2.1.2.2.4. Thiết bị hàng hải
2.1.2.2.4.1. Cơ sở sản xuất
phải trình nhiệm vụ thư kỹ thuật và hồ sơ kỹ thuật, quy trình thử để Đăng kiểm
xét và thẩm định trước khi chế tạo trang bị hàng hải.
2.1.2.2.4.2. Nhiệm vụ thư kỹ
thuật để chế tạo, bao gồm:
a) Yêu cầu về đặc tính kỹ thuật
vận hành;
b) Yêu cầu về điều kiện làm
việc;
c) Yêu cầu về thử độ bền, thử
nhiệt độ và thử về điện.
2.1.2.2.4.3. Thiết kế kỹ thuật,
bao gồm:
a) Mô tả về nguyên lý hoạt động;
b) Những tính toán cơ bản;
c) Sơ đồ nguyên lý về điện, động
lực và chức năng;
d) Các bản vẽ bố trí chung và
bản vẽ bố trí bộ phận điều khiển các thiết bị kiểm tra và bảo vệ;
2.1.2.2.4.4. Quy trình thử tại
xưởng và trên tàu.
2.1.3. Giám
sát chế tạo trang thiết bị an toàn
2.1.3.1. Việc giám sát chế tạo
trang thiết bị an toàn do Đăng kiểm viên của Đăng kiểm tiến hành trên cơ sở hồ
sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm thẩm định.
2.1.3.2. Nội dung kiểm tra,
đo đạc và thử trong quá trình giám sát được Đăng kiểm qui định trên cơ sở các
hướng dẫn hiện hành của Đăng kiểm và phụ thuộc vào điều kiện cụ thể.
2.1.3.3. Việc giám sát chế tạo
các trang thiết bị được tiến hành theo phương pháp chọn lọc - thử nghiệm sản phẩm
đầu tiên trong loạt sản phẩm hay sản phẩm bất kỳ nào đó tại cơ sở chế tạo.
Trong điều kiện đặc biệt Đăng kiểm có thể yêu cầu thử sản phẩm ở điều kiện khai
thác với nội dung, thời gian, địa điểm do Đăng kiểm, cơ sở chế tạo, chủ tàu ấn
định.
2.1.3.4. Việc chấp nhận trang
thiết bị an toàn mới và hiện có được thiết kế và chế tạo không có sự giám sát kỹ
thuật của Đăng kiểm sẽ được đăng kiểm thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ kỹ thuật
theo quy định của Quy chuẩn này. Trường hợp đặc biệt phải được thử nghiệm theo
yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2.1.4. Kiểm
tra các trang thiết bị an toàn trong đóng mới, hoán cải và phục hồi tàu cá
2.1.4.1. Hồ sơ kỹ thuật
trang thiết bị an toàn trong đóng mới tàu cá
2.1.4.1.1. Trước khi bắt
đầu đóng tàu, các hồ sơ phần trang thiết bị an toàn quy định từ mục 2.1.4.1.2
đến mục 2.1.4.1.5 dưới đây phải trình Đăng kiểm thẩm định đồng thời với
hồ sơ thiết kế tàu cá.
2.1.4.1.2. Hồ sơ về
phương tiện cứu sinh:
2.1.4.1.2.1. Bản vẽ bố trí xuồng
cấp cứu, phao bè cứu sinh và thiết bị nâng hạ;
2.1.4.1.2.2. Quy trình thử xuồng
cấp cứu, phao bè cứu sinh sau khi lắp đặt;
2.1.4.1.2.3. Bản vẽ cố định
phao bè ở vị trí cất giữ;
2.1.4.1.2.4. Bản vẽ bố trí
phương tiện cứu sinh cá nhân.
2.1.4.1.3. Hồ sơ về
phương tiện tín hiệu:
2.1.4.1.3.1. Bản vẽ cột đèn
tín hiệu và bố trí chằng buộc;
2.1.4.1.3.2. Bản vẽ vị trí và
cố định thiết bị tín hiệu;
2.1.4.1.4. Hồ sơ về
trang bị vô tuyến điện:
2.1.4.1.4.1. Sơ đồ đi dây thiết
bị vô tuyến điện có chỉ rõ kiểu, tiết diện dây và thiết bị chống nhiễu;
2.1.4.1.4.2. Sơ đồ nguồn cấp
và các thiết bị bảo vệ điện;
2.1.4.1.4.3. Bản vẽ chằng buộc
ăng ten;
2.1.4.1.4.4. Sơ đồ lắp đặt
cáp, bao gồm cả xuyên cáp qua vách và boong kín nước;
2.1.4.1.4.5. Bản vẽ bố trí và
cố định thiết bị vô tuyến điện và nguồn cấp;
2.1.4.1.4.6. Bản vẽ kết cấu
thiết bị nối đất.
2.1.4.1.5. Hồ sơ về
thiết bị hàng hải:
2.1.4.1.5.1. Sơ đồ đi dây thiết
bị hàng hải, có chỉ rõ kiểu, tiết diện dây và thiết bị chống nhiễu;
2.1.4.1.5.2 Sơ đồ nguồn cấp
và các thiết bị bảo vệ điện;
2.1.4.1.5.3. Bản vẽ bố trí và
cố định thiết bị hàng hải và nguồn cấp;
2.1.4.1.5.4. Sơ đồ lắp đặt
cáp, bao gồm cả xuyên cáp qua vách và boong kín nước;
2.1.4.1.5.5. Bản vẽ kết cấu
thiết bị nối đất.
2.1.4.2. Hồ sơ kỹ thuật
trang thiết bị an toàn trong phục hồi hoán cải tàu cá
2.1.4.2.1. Trước khi bắt đầu
hoán cải, phục hồi tàu cá, phải trình Đăng kiểm thẩm định các hồ sơ kỹ thuật về
các bộ phận của trang thiết bị được phục hồi hay hoán cải.
2.1.4.2.2. Trường hợp lắp đặt
lên tàu đang khai thác những bộ phận mới, khác thiết bị ban đầu và thuộc diện
phải áp dụng Quy chuẩn thì cần phải trình Đăng kiểm thẩm định thêm hồ sơ kỹ thuật
có liên quan đến việc đặt các bộ phận đó với khối lượng theo yêu cầu cho tàu
trong đóng mới.
2.1.5. Kiểm
tra trang thiết bị trên các tàu đang khai thác
2.1.5.1. Quy định chung
Nếu không có qui định nào
khác thì tất cả các trang thiết bị an toàn phải được kiểm tra đồng thời và về
nguyên tắc thời hạn kiểm tra phải trùng với chu kỳ kiểm tra phân cấp tàu.
2.1.5.2. Kiểm tra các
trang thiết bị an toàn của tàu đang khai thác không có sự giám của Đăng kiểm
trong đóng mới
2.1.5.2.1. Đăng kiểm có thể
thực hiện sự giám sát đối với trang thiết bị an toàn của tàu đang khai thác mà
trước đây tàu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới với điều kiện
phải đưa tàu vào kiểm tra phân cấp (kiểm tra lần đầu).
2.1.5.2.2. Khi đưa các trang
thiết bị an toàn của tàu vào giám sát phải trình hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị
an toàn của tàu như qui định tại mục 2.1.4.1, kể cả hồ sơ kiểm
tra trang thiết bị an toàn lần trước.
2.1.5.3. Quy định về kiểm
tra
2.1.5.3.1. Các bước kiểm tra
2.1.5.3.1.1.
Chuẩn bị kiểm tra:
a) Chủ tàu
khi yêu cầu kiểm tra phải thực hiện tất cả các công việc chuẩn bị cần thiết phục
vụ cho việc kiểm tra và phải bố trí người có hiểu biết về các yêu cầu kiểm tra
để thực hiện các công việc phục vụ cho việc kiểm tra.
b) Đăng kiểm
có thể từ chối kiểm tra nếu: Việc chuẩn bị kiểm tra không được thực hiện; khi
không có mặt chủ tàu hoặc người có trách nhiệm; khi Đăng kiểm thấy không đảm bảo
an toàn để thực hiện kiểm tra.
2.1.5.3.1.2.
Tiến hành kiểm tra:
Theo quy định
về “Loại kiểm tra trang thiết bị an toàn” - như mục 2.1.5.3.2 dưới đây.
2.1.5.3.1.3.
Kết quả kiểm tra: Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết phải sửa chữa thì chủ trang thiết
bị phải thực hiện công việc sửa chữa cần thiết thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm.
2.1.5.3.2. Loại kiểm tra trang thiết bị an toàn:
2.1.5.3.2.1.
Trang thiết bị an toàn lắp trên tàu phải được Đăng kiểm kiểm tra theo các loại
hình kiểm tra sau đây với kết quả thỏa mãn:
a) Kiểm tra
lần đầu trước khi đưa trang thiết bị vào sử dụng nhằm mục đích xác định trạng
thái kỹ thuật của trang thiết bị lần đầu trình Đăng kiểm. Việc kiểm tra được thực
hiện đối với việc lắp đặt, bố trí, thử hoạt động, cũng như số lượng trang thiết
bị lắp trên tàu, để xác nhận mức độ thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và
khả năng cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá cho tàu (mẫu Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá theo quy định tại Phụ lục III, Quy chế đăng kiểm tàu cá
ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
b) Kiểm tra
hàng năm được thực hiện bằng cách kiểm tra tổng quát các trang thiết bị an toàn
nhằm xác nhận các trang thiết bị hoàn toàn thỏa mãn các điều kiện để được cấp lại
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
c) Kiểm tra
bất thường: Khối lượng kiểm tra bất thường do Đăng kiểm qui định tùy theo mục
đích kiểm tra và trạng thái của trang thiết bị. Việc kiểm tra này nhằm phát hiện
hư hỏng, thống nhất khối lượng công việc sửa chữa sự cố và xác định khả năng,
điều kiện còn hiệu lực của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá. Nếu kiểm
tra bất thường theo yêu cầu của Chủ tàu hoặc Bảo hiểm, thì khối lượng kiểm tra
được tiến hành theo yêu cầu.
2.1.5.3.2.2.
Thời hạn kiểm tra:
a) Kiểm tra
lần đầu trước khi đưa trang thiết bị vào sử dụng được thực hiện khi nhận được
giấy đề nghị kiểm tra lần đầu trang thiết bị an toàn.
b) Kiểm tra
hàng năm: Các đợt kiểm tra hàng năm có thời hạn 12 tháng, được ấn định kể từ
ngày kiểm tra lần đầu. Có thể tiến hành trước hoặc sau ngày hết hạn 3 tháng
nhưng không thay đổi ngày ấn định kiểm tra.
2.1.5.3.2.3.
Kiểm tra bất thường: Được tiến hành độc lập với các đợt kiểm tra hàng năm đã
nêu trên, trong trường hợp các trang thiết bị an toàn bị hư hỏng được sửa chữa
hay thay mới.
2.1.5.4. Khối
lượng kiểm tra
TT
|
Tên
thiết bị
|
Dạng
kiểm tra
|
Lần
đầu/định kỳ
|
Hàng
năm
|
(1)
|
Trang bị an toàn
|
-
|
Xuồng cấp cứu
|
H,N,
T
|
H,
N, T
|
-
|
Phao bè cứu
sinh
|
H,N, T
|
H, N
|
-
|
Dụng cụ nổi
|
N
|
N
|
-
|
Phao tròn
|
N
|
N
|
-
|
Phao áo
|
N
|
N
|
(2)
|
Phương tiện tín hiệu
|
-
|
Đèn tín hiệu hành trình
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Đèn tín hiệu nhấp nháy (chớp)
|
N,T
|
N, T
|
-
|
Đèn tín hiệu đánh cá
|
N,T
|
N, T
|
-
|
Phương tiện tín hiệu âm
thanh
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Pháo hiệu
|
N
|
N
|
-
|
Vật hiệu
|
N
|
N
|
(3)
|
Thiết bị vô tuyến điện
|
-
|
Máy thu phát vô tuyến MF/HF
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
Máy thu chuyên dụng thông
tin dự báo thiên tai (SSB)
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
Máy thu phát vô tuyến điện
thoại cực ngắn VHF
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
Máy thu phát VHF hai chiều
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
Thiết bị phát báo ra đa
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Thiết bị truyền thanh chỉ
huy
|
H,N, T
|
N, T
|
(4)
|
Trang thiết bị hàng hải
|
-
|
Ra đa hàng hải
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
La bàn từ lái
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Máy đo sâu
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Máy thu định vị vệ tinh GPS
|
H,N, T
|
N, T
|
-
|
Đồng hồ bấm giây
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Dụng cụ đo độ nghiêng
|
N, T
|
N, T
|
-
|
Đèn tín hiệu ban ngày
|
N,T
|
N, T
|
-
|
Ống nhòm hàng hải
|
N,T
|
N, T
|
Chú thích:
- H: Hồ sơ
- T: Thử hoạt động
- N: Kiểm tra bên ngoài.
|
2.1.6. Một số
yêu cầu kỹ thuật
2.1.6.1. Yêu
cầu kỹ thuật về vật liệu:
2.1.6.1.1. Vật
liệu dùng để chế tạo trang thiết bị lắp đặt trên tàu phải phù hợp với Phần 7A,
QCVN 21:2010/BGTVT.
2.1.6.1.2.
Trong trường hợp cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu giám sát việc chế tạo những
vật liệu chưa được nêu trong Quy chuẩn nói trên. Việc sử dụng những vật liệu, kết
cấu hoặc những qui trình công nghệ mới hay lần đầu tiên đưa trình Đăng kiểm
trong việc chế tạo, sửa chữa các trang thiết bị dưới giám sát của Đăng kiểm phải
được Đăng kiểm chấp thuận.
2.1.6.2. Yêu
cầu kỹ thuật dùng trong thiết kế, chế tạo kiểm tra và lắp đặt các trang thiết bị
an toàn phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng cho từng loại thiết bị quy định trong
Chương III, IV, V và Phụ lục của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người
trên biển (SOLAS, 1974), đã bổ sung sửa đổi và Quy tắc Quốc tế về tránh va trên
biển năm 1972.
2.1.7. Bố
trí và thử hoạt động
2.1.7.1. Bố
trí và thử hoạt động trang thiết bị an toàn phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn này và Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển được Tổ
chức hàng hải thế giới (IMO) thông qua ngày 01/11/1974, đã bổ sung sửa đổi; quy
tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển 1972, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật có liên quan.
2.1.7.2.
Trang thiết bị an toàn được liệt kê dưới đây phải được Đăng kiểm giám sát khi lắp
đặt và thử hoạt động:
2.1.7.2.1.
Trang bị cứu sinh
2.1.7.2.1.1.
Trang bị vô tuyến điện báo cho xuồng cấp cứu;
2.1.7.2.1.2.
Máy vô tuyến điện xách tay;
2.1.7.2.1.3.
Phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố của phương tiện cứu sinh;
2.1.7.2.1.4.
Máy vô tuyến điện thoại hai chiều;
2.1.7.2.1.5.
Pháo dù;
2.1.7.2.1.6.
Trang bị phóng dây;
2.1.7.2.1.7.
Phao bè cứu sinh;
2.1.7.2.1.8.
Xuồng cấp cứu;
2.1.7.2.1.9.
Trang bị lên xuống và hạ xuồng cấp cứu;
2.1.7.2.1.10.
Phao tròn;
2.1.7.2.1.11.
Phao áo;
2.1.7.2.1.12.
Dụng cụ nổi;
2.1.7.2.1.13.
Thiết bị phát báo rađa;
2.1.7.2.2.
Trang bị tín hiệu
2.1.7.2.2.1.
Đèn cột;
2.1.7.2.2..2.
Đèn mạn
2.1.7.2.2.3.
Đèn lái;
2.1.7.2.2.4.
Đèn kéo;
2.1.7.2.2.5.
Đèn chiếu sáng 3600;
2.1.7.2.2.6.
Chuông ở mũi tàu;
2.1.7.2.2.7.
Còi tàu;
2.1.7.2.2.8.
Cồng và vật hiệu;
2.1.7.2.3.
Trang bị vô tuyến (không kể trang bị vô tuyến dùng cho phương tiện cứu sinh nêu
ở mục 2.1.7.2.1):
2.1.7.2.3.1.
Trạm vô tuyến điện báo;
2.1.7.2.3.2.
Trạm vô tuyến điện thoại;
2.1.7.2.3.3.
Máy tự động báo động, vô tuyến điện báo;
2.1.7.2.3.4.
Máy tự động báo động, vô tuyến điện thoại;
2.1.7.2.3.5.
Máy vô tuyến định hướng có chức năng dẫn đường ở tần số cấp cứu vô tuyến điện
thoại;
2.1.7.2.3.6.
Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF);
2.1.7.2.3.7.
Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng trung (MF) hoặc sóng trung/ngắn (MF/HF);
2.1.7.2.3.8.
Thiết bị gọi chọn số hoàn chỉnh (DSC);
2.1.7.2.3.9.
Thiết bị in trực tiếp băng hẹp hoàn chỉnh (NBDP);
2.1.7.2.3.10.
Phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố qua tinh quĩ đạo cực loại tự nổi hoặc không
tự nổi;
2.1.7.2.3.11.
Máy thu trực canh gọi chọn số ở tần số sóng cực ngắn (VHF DSC);
2.1.7.2.3.12.
Máy thu trực canh gọi chọn số ở tần ố sóng trung MF hoặc sóng trung/sóng ngắn
(MF/HF);
2.1.7.2.3.13.
Trạm thông tin vệ tinh đất-tàu tiêu chuẩn A (INMARSAT-A);
2.1.7.2.3.14.Trạm
thông tin vệ tinh đất-tàu tiêu chuẩn C (INMARSAT-C);
2.1.7.2.3.15.
Máy thu telex hàng hải (NAVTEX);
2.1.7.2.3.16.
Máy thu gọi tăng nhóm hoặc thiết bị giải mã gọi tăng nhóm (EGC);
2.1.7.2.4. Trang bị hàng hải
2.1.7.2.4.1. La bàn từ;
2.1.7.2.4.2. Thiết bị đo sâu;
2.1.7.2.4.3. Máy đo khoảng cách và tốc độ;
2.1.7.2.4.4. Dụng cụ chỉ báo góc lái;
2.1.7.2.4.5. Dụng cụ chỉ báo vòng quay chân vịt;
2.1.7.2.4.6. Dụng cụ chỉ báo bước, chế độ làm việc của chân vịt biến bước hoặc
thiết bị phụt mạn tàu;
2.1.7.2.4.7. Dụng cụ chỉ báo tốc độ quay tàu;
2.1.7.2.4.8. Rađa;
2.1.7.2.4.9.
Thiết bị tự động dựng biểu đồ số rađa;
2.1.7.2.4.10. Máy lái tự động.
2.1.7.2.5. Các trang thiết bị khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.1.8. Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật do Đăng kiểm cấp
2.1.8.1. Cấp
giấy chứng nhận
2.1.8.1.1. Khi
trang thiết bị an toàn được chế tạo mới hoặc nhập khẩu sẽ được Đăng kiểm kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận và các hồ sơ biên bản khác có liên quan. Quy định về cấp
Giấy chứng nhận cho thiết bị an toàn phải phù hợp với quy định hiện hành của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.1.8.1.2. Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá cấp cho tàu khi Đăng kiểm giám sát việc đưa
các trang thiết bị xuống tàu để sử dụng trong đóng mới tàu cá cũng như giám sát
các trang thiết bị an toàn tàu đang khai thác thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn
này. Mẫu Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục III, Quy chế
đăng kiểm tàu cá ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.1.8.2. Hiệu
lực của Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá trong đó có nội dung về trang thiết bị an toàn được cấp
đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, hàng năm có hiệu lực 01 năm.
2.1.9. Miễn
giảm và thay thế tương đương
2.1.9.1. Trường
hợp có hai tàu luôn đi kèm nhau trong quá trình khai thác trên biển (như tàu
đánh cá lưới kéo đôi), Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm một phần các yêu cầu
về trang bị hàng hải, vô tuyến điện, nếu xét thấy việc áp dụng hoàn toàn các
yêu cầu này là không hợp lý hoặc không cần thiết.
2.1.9.2. Trang
thiết bị an toàn chưa có đủ các tài liệu theo quy định của Quy chuẩn này có thể
được chấp thuận nếu Đăng kiểm xem xét và công nhận là chúng có hiệu quả tương
đương so với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
2.2. Phương tiện
cứu sinh
2.2.1. Quy định
chung
2.2.1.1. Phần
này áp dụng cho tàu cá chịu sự giám sát của Đăng kiểm mà phương tiện và thiết bị
cứu sinh của chúng được lắp lên tàu.
2.2.1.2. Phần
này quy định số lượng các phương tiện và cách bố trí chúng ở trên tàu.
2.2.1.3. Các
tàu có chiều dài L ≥ 45 m cập các cảng quốc tế phải được trang bị phương tiện cứu
sinh theo Công ước quốc tế về an toàn tàu cá Torremolinos
1993, sửa đổi bổ sung 1995.
2.2.2. Quy định
trang bị
2.2.2.1. Tàu cá
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 phải được trang bị các phương tiện
cứu sinh với khối lượng qui định trong bảng 2.2.1 và bảng 2.2.2.
2.2.2.2. Các
phao tròn cứu sinh trang bị cho các tàu phải được lấy theo bảng 2.2.1.
Nếu tàu phải
trang bị 4 hoặc trên 4 phao tròn có đèn tự cháy sáng, thì tối thiểu 02 chiếc
trong đó phải được trang bị tín hiệu khói tự động.
2.2.2.3. Đối với
tàu tàu chế biến, dịch vụ thủy sản, mỗi tàu phải trang bị 01 thiết bị phóng dây
có tối thiểu 4 đầu phóng và 4 dây phóng.
Bảng 2.2.1. Phao tròn cứu sinh
Loại tàu
|
Chiều dài
(m)
|
Số lượng phao
tròn cứu sinh
|
Tổng số
|
Có đèn tự cháy
sáng
|
Có dây ném cứu sinh
|
Tàu chế biến, dịch vụ thủy sản
|
L < 24
|
4
|
1
|
Đối với các tàu L ≥ 24, mỗi
mạn có ít nhất 1 chiếc có dây ném không phải là các phao có đèn tự sáng và
tín hiệu khói
|
24≤
L < 45
45 ≤ L
< 75
L ≥ 75
|
6
8
10
|
50% nhưng không
nhỏ hơn 4
|
Tàu đánh cá, thu mua thủy sản
|
L < 12(1)
12 ≤
L < 24
24 ≤ L
< 45
L ≥ 45
|
1
2
4
6
|
0
1
2
4
|
Chú thích: (1) Đối với tàu
lắp máy chính có tổng công suất ≥ 50 sức ngựa
|
Bảng 2.2.2. Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tàu cá
Phương tiện cứu
sinh
Vùng hoạt động
|
Định mức trang
bị phương tiện cứu sinh và VTĐ của Phương tiện cứu sinh (% số người trên tàu
hoặc chiếc)
|
Xuồng cấp cứu
|
Phao bè cứu
sinh
|
Dụng cụ nổi
|
Phao áo
|
Tàu tàu chế
biến, dịch vụ thủy sản
|
1. Tàu cấp không hạn chế
|
01 (1)
|
50% mỗi mạn
|
-
|
100%
(+ số trực ca)
|
2. Tàu cấp HCI, HCII
|
L ≥ 75
|
01(1)
|
50% mỗi mạn
|
-
|
45 ≤ L
< 75
|
-
|
100% mỗi mạn
|
-
|
24≤
L < 45
|
-
|
75% mỗi mạn
|
-
|
3. Tàu cấp HCIII
|
L ≥ 75
|
-
|
100% mỗi mạn
|
-
|
45 ≤ L
< 75
|
-
|
-
|
100% mỗi mạn
|
24≤
L < 45
|
-
|
-
|
75% mỗi mạn
|
12≤
L < 24
|
-
|
-
|
50% mỗi
mạn
|
Tàu đánh cá,
thu mua thủy sản
|
1. L > 45
|
-
|
50% mỗi mạn
|
-
|
100%
(+ số trực ca)
|
2. KHC, HCI, HC II
|
a. 24 ≤ L < 45
|
-
|
-
|
75% mỗi mạn
|
b. 12≤ L <
24
|
-
|
-
|
50%(2)
mỗi mạn
|
3. HC III
|
12 ≤
L < 24
|
-
|
-
|
50%(2)
mỗi mạn
|
L < 12(3)
|
-
|
-
|
-
|
Chú thích bảng 2.2.2:
(1) Xuồng cấp cứu có thể
thay bằng xuồng cứu sinh (nếu chúng thỏa mãn yêu cầu đối với xuồng cấp cứu)
(2) Đăng kiểm có thể xem
xét thay dụng cụ nổi bằng phao tròn.
(3) Đối với tàu lắp máy
chính có tổng công suất ≥ 50 sức ngựa.
Các từ viết tắt được sử dụng
trong Bảng 2.2.2
L: Chiều dài tàu (m)
HC: Vùng hoạt động: biển hạn
chế
KHC: Vùng hoạt động: biển
không hạn chế
|
2.2.3. Yêu cầu
kỹ thuật phương tiện cứu sinh
2.2.3.1. Phương tiện cứu sinh phải dễ sử dụng và có đủ bền để mang được trọng lượng
phù hợp với thiết kế của phương tiện đó. Phương tiện cứu sinh phải có màu sắc để
dễ nhận biết: Màu đỏ, màu vàng hoặc màu da cam.
2.2.3.2. Phương tiện cứu sinh phải được gắn nhãn hiệu của nhà chế tạo, ngày chế
tạo và ấn chỉ, số kiểm tra của Cơ quan có thẩm quyền.
2.2.3.3. Khi phương tiện cứu sinh được bố trí, trang bị trên tàu, phải kẻ tên
tàu hoặc số đăng ký, cảng đăng ký bằng chữ in hoa lên phương tiện cứu sinh.
2.2.3.4. Phao áo:
2.2.3.4.1. Phải có vật liệu phản quang được gắn ở những vị trí trợ giúp
tốt cho việc tìm kiếm, số lượng tấm phản quang ít nhất là 04 với tổng diện tích
từ 200 cm2 đến 400 cm2;
2.2.3.4.2. Phải có một chiếc còi khi thổi phát ra được âm thanh (kể cả
trường hợp sau khi bị ngập nước) và được gắn chắc chắn với phao bằng một sợi
dây.
2.2.3.4.3. Phao áo phải được bố trí sao cho dễ lấy và có quy định chỗ để
riêng đối với từng thuyền viên; không cho phép cất giữ tập trung.
2.2.3.5. Phao tròn:
2.2.3.5.1. Phải có đường kính ngoài không lớn hơn 800 mm và đường kính
trong không nhỏ hơn 400 mm.
2.2.3.5.2. Dây bám của phao tròn phải được cố định tại 04 điểm cách đều
xung quanh chu vi của phao.
2.2.3.5.3. Vật liệu phản quang của phao tròn phải được gắn quanh tiết
diện ngang thân phao tại 04 điểm cách đều xung quanh chu vi của phao.
2.2.3.5.4. Phao tròn phải được phân bố sao cho luôn sẵn sàng sử dụng được
ở 02 bên mạn tàu và phải được cất giữ sao cho có khả năng tháo ra được nhanh
chóng.
2.2.3.6. Dụng cụ nổi:
2.2.3.6.1. Tại điểm giữa của hai cạnh dài và ngắn của dụng cụ nổi phải
gắn vật liệu phản quang khoanh tròn theo tiết diện ngang thân.
2.2.3.6.2. Dây vịn (dưới dạng các vòng tay cầm) quanh chu vi của dụng cụ
nổi phải được gắn cố định, số tay cầm tương đương với số người mà dụng cụ nổi
giữ được theo thiết kế; dây vịn phải bảo đảm khả năng xách được dụng cụ nổi và
vòng tay cầm phải có độ võng để người bám vào an toàn, hiệu quả.
2.2.3.6.3. Mỗi dụng cụ nổi phải được trang bị một sợi dây có đường kính
không nhỏ hơn 12 mm, chiều dài bằng chiều cao tính từ đường nước nhẹ tải nhất của
tàu đến vị trí đặt dụng cụ cộng thêm 3 m. Dây phải được cố định sao cho
có thể dùng nó để nâng, hạ dụng cụ nổi.
2.2.3.6.4. Dụng cụ nổi phải được cất giữ sao cho có thể giải phóng bằng
tay hoặc tự động ngay lập tức khỏi các cơ cấu cất giữ.
2.2.3.7. Phao bè cứu sinh
2.2.3.7.1. Vật liệu phản quang phải được trang bị ở xung quanh mái che
của phao bè cứu sinh hoặc phía dưới sàn (đối với phao bè cứu sinh bơm hơi) hoặc
phải gắn vào khoang nổi (đối với phao bè cứu sinh không trang bị mui che) đảm bảo
đủ chiều dài và chiều rộng có diện tích tối thiểu là 150 cm2.
2.2.3.7.2. Phao bè cứu sinh phải được cất giữ với một cơ cấu nhả nổi tự
do sao cho có thể giải phóng bằng tay hoặc tự động ngay lập tức khỏi các cơ cấu
cất giữ.
2.2.3.8. Xuồng cấp cứu
2.2.3.8.1. Chiều dài xuồng cấp cứu phải không ngắn hơn 3,8 m và không
dài hơn 8,5 m.
2.2.3.8.2. Phải có khả năng điều động được ở vận tốc tối thiểu 6 hải
lý/giờ và duy trì được vận tốc đó trong thời gian 4 giờ.
2.2.3.8.3. Xuồng cấp cứu phải luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng ngay lập
tức không quá 5 phút trong các trường hợp: Cứu người ngã xuống nước, những người
trên tàu đang bị nạn hoặc kéo các phao bè cứu sinh đang ở tình trạng cấp cứu.
2.2.3.8.4. Vật liệu phản quang của xuồng cấp cứu phải được gắn ở phần
trên của be chắn sóng, đảm bảo đủ chiều dài và chiều rộng có diện tích tối thiểu
là 150 cm2. Nếu xuồng có mái che thì phải đảm bảo mái che không che
khuất vật liệu phản quang và trên đỉnh mái che phải bố trí vật liệu phản quang
đảm bảo đủ chiều dài và chiều rộng có diện tích tối thiểu là 150 cm2.
2.2.3.9. Các yêu cầu khác đối với phương tiện cứu sinh phải phù hợp với yêu cầu
ở Chương 2, QCVN 42:2012/GTVT.
2.3. Phương
tiện tín hiệu
2.3.1. Quy định
chung
2.3.1.1. Những
qui định ở Phần này áp dụng cho các tàu cá chịu sự giám sát của Đăng kiểm mà
trang bị phương tiện tín hiệu của chúng cũng như các phụ tùng của phương tiện
này được sử dụng trên các tàu đó.
2.3.1.2. Những
qui định ở Phần này áp dụng cho các tàu đóng mới và các tàu đang khai thác, tàu
đang đóng hoặc tàu ở giai đoạn đóng tương tự mà sống chính của nó được đặt trước
ngày Quy chuẩn này có hiệu lực và những tàu đang khai thác có phương tiện tín
hiệu không thỏa mãn các yêu cầu của Phần này thì có thể được miễn giảm hoàn
toàn việc thực hiện các yêu cầu dưới đây nếu được Đăng kiểm cho phép.
2.3.1.3. Chiều
dài tàu áp dụng trong phần này là chiều dài lớn nhất của tàu.
2.3.1.4. Phần
này qui định số lượng và cách bố trí các phương tiện tín hiệu đó ở trên tàu.
2.3.1.5. Thành
phần phương tiện tín hiệu gồm có:
2.3.1.5.1. Đèn
tín hiệu hành trình;
2.3.1.5.2. Đèn
tín hiệu đánh cá;
2.3.1.5.3.
Phương tiện tín hiệu âm thanh;
2.3.1.5.4. Vật
liệu;
2.3.1.5.5. Pháo
hiệu báo bị nạn
2.3.1.6. Trang
bị phương tiện tín hiệu cho phương tiện cứu sinh phải phù hợp với yêu cầu ở mục
2.1.7.2.2 “Bố trí và thử hoạt động”.
2.3.2. Quy định
trang bị
2.3.2.1. Thành
phần chính của phương tiện tín hiệu của các tàu cá, trừ pháo hiệu báo bị nạn,
phải phù hợp với bảng 2.3.1 và bảng 2.3.2.
2.3.2.2. Trên
các tàu bộ đèn tín hiệu chính dùng dầu thì phải có bộ đèn dự phòng với số lượng
đã chỉ dẫn ở mục 2.3.2.4.
2.3.2.3. Nếu
trên tàu các đèn được cấp điện từ hai nguồn (nguồn điện chính và nguồn điện sự
cố), thì trên tàu đó phải trang bị thêm một bộ đèn mạn dự phòng, các đèn này có
thể là đèn điện dùng ắc qui hoặc là đèn dầu.
2.3.2.4. Bộ đèn dự phòng bao gồm các đèn sau đây:
2.3.2.4.1. Đèn
cột, đèn mạn, đèn đuôi, đèn “hạn chế khả năng điều động”, đèn “mất khả năng điều
động”.
2.3.2.4.2. Đèn
báo hiệu tàu đang công tác (kéo lưới, đánh cá).
Bảng
2.3.1. Thành phần chính của phương tiện tín hiệu trên tàu cá (1)
Đèn tín hiệu hành trình
|
Phương tiện tín hiệu âm thanh
|
Vật liệu màu đen
|
Đèn cột (trắng)
|
Đèn mạn (2)
|
Đèn đuôi tàu (trắng)
|
Đèn chiếu 3600
|
Còi
|
Chuông
|
Quả cầu
|
Hình thoi
|
Xanh (phải)
|
Đỏ (trái)
|
Trắng
|
Đỏ
|
2/1(3)
|
1
|
1
|
1
|
2/1(3)
|
2
|
1(4)
|
1(5)
|
3
|
01
|
Chú thích:
(1) Đối với tàu cá không có
cabin lái không yêu cầu trang bị như bảng 2.3.1 nhưng phải có ít nhất
một đèn cầm tay và sẵn sàng báo hiệu cho các tàu khác tránh va.
(2) Trên các tàu cá có chiều
dài nhỏ hơn 20 mét, các đèn mạn có thể được kết hợp thành một đèn kép 2 màu đặt
ở mặt phẳng dọc trục của tàu, sao cho màu đỏ bên trái và màu xanh bên phải
tàu.
(3) Tử số - Áp dụng cho tàu
có chiều dài bằng và lớn hơn 50 m.
Mẫu số - Áp dụng cho tàu có
chiều dài nhỏ hơn 50 m.
(4) Tàu cá có chiều dài từ
12 m trở lên phải trang bị. Tàu cá có chiều dài nhỏ hơn 12 m lắp máy có tổng
công suất ≥ 50 sức ngựa, không nhất thiết phải trang bị còi nhưng phải trang
bị phương tiện khác để phát tín hiệu âm thanh có hiệu quả.
(5) Tàu cá có chiều dài từ 20 m trở lên.
|
Bảng 2.3.2.
Trang bị bổ sung cho tàu đánh cá
TT
|
Loại tàu
|
Đèn tín hiệu
Chiếu sáng 3600
|
Vật liệu
|
|
Hình chóp
|
|
Trắng
|
Đỏ
|
Xanh
|
|
1
|
Tàu đánh cá lưới kéo đang
kéo lưới(1)
|
1
|
-
|
1
|
2(2)
|
|
2
|
Tàu đánh cá (trừ tàu đánh
cá lưới kéo đang kéo lưới) các dụng cụ bắt cá trải ra dưới nước theo chiều
ngang không lớn hơn 150 m
|
1
|
1
|
-
|
2(2)
|
|
3
|
Tàu đánh cá (trừ tàu đánh
cá lưới kéo đang kéo lưới) có dụng cụ trải ra dưới nước theo chiều ngang lớn
hơn 150 m
|
2
|
1
|
-
|
3(3)
|
|
Chú thích:
(1)
Có thể trang bị thêm đèn dùng cho những tàu có chiều dài nhỏ hơn 50 m theo
yêu cầu tại bảng 2.3.4.
(2)
Hai hình chóp nón đặt quay đỉnh vào nhau, cái nọ cách cái kia theo đường thẳng
đứng.
(3)
02 chóp nón đặt như (2), chiếc còn lại đặt quay đỉnh lên phía trên và đặt về
phía có dụng cụ đánh cá.
|
|
2.3.2.5. Trang bị pháo hiệu
Trang bị pháo
hiệu cho các tàu theo bảng 2.3.3, phụ thuộc vào vùng hoạt động của tàu.
Số lượng pháo hiệu nêu trong bảng 2.3.3 không được tính vào số lượng yêu
cầu trang bị cho xuồng và bè cứu sinh.
Bảng
2.3.3 Trang bị pháo hiệu cho các tàu
Vùng hoạt động
|
Pháo dù (màu đỏ)
|
Pháo hiệu cầm
tay (màu đỏ)
|
Tín hiệu khói nổi được (màu da cam)
|
Vùng không hạn
chế
|
8
|
4
|
4
|
Hạn chế I và II
|
4
|
2
|
2
|
Hạn chế
III
|
0
|
2
|
2
|
2.3.3. Kết cấu
các phương tiện tín hiệu
2.3.3.1. Đèn
tín hiệu hành trình
2.3.3.1.1. Phân loại đèn:
2.3.3.1.1.1.
Đèn loại I: Dùng cho những tàu có chiều dài L ≥ 45 m
2.3.3.1.1.2. Đèn
loại II: Dùng cho những tàu có chiều dài 12 m ≤ L < 45 m
2.3.3.1.1.3.
Đèn loại III: Dùng cho những tàu có chiều dài < 12 m, lắp máy có tổng công
suất ≥ 50 sức ngựa.
2.3.3.1.2. Đặc tính cơ bản của các đèn tín hiệu được quy định tại bảng 2.3.4.
Bảng
2.3.4. Đặc tính cơ bản của các đèn tín hiệu
TT
|
Tên đèn
|
Màu sắc
|
Cường độ sáng,
candela
|
Tầm nhìn tối
thiểu, HL
|
Góc nhìn của
đèn trong mặt phẳng nằm ngang
|
|
Đèn loại I
|
Đèn loại II
|
Đèn loại III
|
Đèn loại I
|
Đèn loại II
|
Đèn loại III
|
Góc chiếu sáng
|
Phân bổ góc
nhìn
|
|
1
|
Đèn cột
|
Trắng
|
94,0
|
52,0
|
4,3
|
6
|
5(1)
|
2
|
2250
|
112,50 mỗi bên của mặt phẳng đối xứng
nhìn từ mũi
|
|
2
|
Đèn đuôi
|
Trắng
|
12,0
|
4,3
|
4,3
|
3
|
2
|
2
|
1350
|
Nhìn theo góc 67,50 mỗi mạn theo hướng
từ đuôi tàu
|
|
3
|
Đèn hành trình mạn phải
|
Xanh
|
12,0
|
4,3
|
0,9
|
3
|
2
|
1
|
112,50
|
112,50 về phía mạn phải nhìn từ mũi
tàu
|
|
4
|
Đèn hành trình mạn trái
|
Đỏ
|
12,0
|
4,3
|
0,9
|
3
|
2
|
1
|
112,50
|
112,50 về phía mạn trái nhìn từ mũi
tàu
|
|
5
|
Đèn hành trình kết hợp 2 màu
|
Xanh, Đỏ
|
-
|
4,3
|
0,9
|
-
|
2
|
1
|
2250
|
112,50 về mỗi mạn nhìn thẳng từ mũi
tàu, mạn phải xanh, mạn trái đỏ
|
|
6
|
Đèn hành trình kết hợp 3 màu
|
Xanh, Đỏ, Trắng
|
-
|
-
|
0,9
|
-
|
-
|
1(2)
|
3600
|
Góc xanh 112,50 mạn phải nhìn thẳng
từ mũi tàu, góc đỏ 112,50 mạn trái nhìn thẳng từ mũi tàu. Góc trắng
1350 nhìn theo góc 67,50 ở mỗi mạn nhìn theo hướng từ
đuôi tàu
|
|
7
|
Đèn chiếu sáng 3600
|
Trắng, Đỏ, Xanh
|
12,0
|
4,3
|
4,3
|
3
|
2
|
2
|
3600
|
Nhìn mọi phía theo mặt phẳng ngang
|
|
8
|
Đèn chớp chiếu sáng 3600
|
Vàng
|
12,0
|
4,3
|
4,3
|
3
|
2
|
2
|
3600
|
Nhìn mọi phía theo mặt phẳng ngang
|
|
9
|
Đèn chiếu xung quanh bổ sung(3) đối
với tàu đánh cá bằng lưới vét gần nhau
|
Trắng, Đỏ, Xanh
|
0,9
|
0,9
|
0,9
|
1
|
1
|
1
|
3600
|
Nhìn mọi phía theo mặt phẳng ngang
|
|
10
|
Đèn chiếu sáng 3600 cho các tàu
thuyền hoặc vật được kéo khó phát hiện
|
Trắng, Đỏ, Xanh
|
12,0
|
12,0
|
12,0
|
3
|
3
|
3
|
3600
|
Nhìn mọi phía theo mặt phẳng ngang
|
|
Chú thích:
(1) Trên các tàu cá có chiều dài L< 24 m, tầm
nhìn tối thiểu 3 hải lý
(2) Tầm nhìn tối thiểu của góc trắng là 2 hải
lý
(3) Tầm nhìn không được nhỏ hơn 1 hải lý,
nhưng phải nhỏ hơn các đèn tròn khác trên tàu
|
2.3.3.1.3. Yêu cầu kỹ thuật:
2.3.3.1.3.1. Kết
cấu đèn phải loại trừ khả năng nước vào đèn, đối với đèn điện phải đảm bảo nước
không vào phần dây dẫn phía trong đèn; đối với đèn dầu, nước không vào kính của
đèn, bấc hoặc các chi tiết khác làm ảnh hưởng đến sự cháy của đèn.
2.3.3.1.3.2.
Đèn đốt bằng dầu phải có hình thức kết cấu để đảm bảo có thể cháy bình thường
khi tốc độ gió bên ngoài đến 30 m/s.
2.3.3.1.3.3.
Đèn tín hiệu hành trình bằng điện phải đảm bảo đặc tính kỹ thuật ánh sáng khi
điện áp sai lệch so với giá trị định mức là 5%.
2.3.3.1.3.4.
Đèn tín hiệu phải có tay xách để di chuyển và nâng lên vị trí sử dụng để cố định
vào vị trí của nó; các đèn tín hiệu có góc nhìn 3600 trong mặt phẳng
nằm ngang nếu đặt chiếc nọ trên chiếc kia thì phải có tay xách thứ 2 phía dưới.
2.3.3.2.
Phương tiện âm thanh
2.3.3.2.1. Đặc tính cơ bản của còi được quy định tại bảng 2.3.6.
Bảng
2.3.6. Đặc tính cơ bản của còi
TT
|
Chiều dài tàu (m)
|
Dải tần cơ bản
|
Áp lực âm thanh tối thiểu,
db(1)
|
Tầm nghe, HL(2)
|
1
|
L ≥ 75
|
130÷ 350
|
138
|
1,5
|
2
|
24 ≤ L < 75
|
250÷ 700
|
130
|
1,0
|
3
|
12 ≤ L < 24
|
-
|
120
|
0,5
|
Chú thích:
(1) Ở cách xa còi 1 m theo
hướng có cường độ âm thanh lớn nhất, áp lực âm thanh tại vùng xung quanh theo
phạm vi tần số từ 180 ÷ 700 Hz (+1%) không được nhỏ hơn trị số cho trong bảng.
(2) Theo hướng cường độ âm thanh lớn nhất
trong điều kiện trời lặng gió.
|
2.3.3.2.2. Chuông: Ở khoảng cách 1 m phát ra âm thanh không nhỏ hơn 110 db.
2.3.3.2.3. Yêu cầu kỹ thuật:
2.3.3.2.3.1. Những
phương tiện tín hiệu âm thanh được sử dụng trên tàu phải đảm bảo hoạt động liên
tục, âm thanh của chúng phải riêng biệt.
2.3.3.2.3.2. Âm
còi phải là âm đơn không bị dao động, rít và những sai lệch khác, đầu và cuối của
một tín hiệu không phụ thuộc vào thời gian phát, phải nghe rõ ràng thành từng hồi.
2.3.3.2.3.3.
Chuông phải được chế tạo bằng vật liệu không rỉ, phải kêu to và rõ ràng; không
được phép sơn chuông. Kích thước chuông được quy định tại bảng 2.3.7.
Bảng
2.3.7. Kích thước chuông
TT
|
Chiều dài tàu
(m)
|
Đường kính
ngoài phần miệng chuông (mm)
|
Khối lượng dùi
đánh chuông
|
1
|
L ≥ 24
|
D ≥ 300
|
M ≥ 3% khối lượng chuông
|
2
|
12 ≤ L < 24
|
D ≥ 200
|
2.3.3.2.3.4.
Chuông có thể được thay thế bằng thiết bị khác có đặc điểm tương tự về âm
thanh.
2.3.3.3. Vật
hiệu
2.3.3.3.1. Kích thước cơ bản của vật hiệu được quy định tại bảng 2.3.8.
Bảng
2.3.8. Kích thước cơ bản của vật hiệu
TT
|
Chiều dài tàu
(m)
|
Kích thước vật
hiệu (m)
|
Hình cầu
|
Hình nón
|
Hình thoi
|
1
|
L ≥ 24
|
Đường kính 0,6
|
Đường kính đáy
và chiều cao 0,6
|
Đường chéo ngắn
0,6
|
2
|
12 ≤ L < 24
|
Đường kính 0,3
|
Đường kính đáy
và chiều cao 0,3
|
Đường chéo ngắn
0,3
|
2.3.3.3.2. Yêu cầu kỹ
thuật:
2.3.3.3.2.1. Vật hiệu phải có
màu đen, phải có thiết bị phù hợp để cố định vào chỗ treo và để nối vào nhau.
2.3.3.3.2.2. Vật hiệu dạng hình
xếp phải có thiết bị bảo vệ, bảo quản trong thời gian cất và ngăn ngừa các vật
hiệu tự xếp lại khi sử dụng.
2.3.3.3.2.3. Hình nón phải có
thiết bị để nối trực tiếp với nhau (đỉnh với đỉnh, đáy với đáy)
2.3.3.3.2.4. Khoảng cách giữa
hai hình cầu nối nhau được quy định tại bảng 2.3.9.
Bảng 2.3.9.
Khoảng cách giữa hai hình cầu nối nhau
TT
|
Chiều dài tàu
(m)
|
Khoảng cách (m)
|
1
|
L ≥ 24
|
1,5
|
2
|
12 ≤ L < 24
|
1,0
|
2.3.3.4. Pháo hiệu
2.3.3.4.1. Phải được cất trong
vỏ kín nước, có ghi thời hạn sử dụng và chỉ dẫn ngắn gọn hoặc sơ đồ minh họa
cách sử dụng được in trên vỏ; được thiết kế không gây trở ngại cho người sử dụng.
2.3.3.4.2. Phải phát ra tín
hiệu như sau:
2.3.3.4.2.1. Cháy với màu đỏ
tươi
2.3.3.4.2.2. Pháo dù phải có
thời gian cháy ≥ 40 s và có tốc độ rơi ≤ 5 m/s.
2.3.3.4.2.3. Pháo hiệu cầm
tay phải có thời gian cháy ≥ 60 s; tiếp tục cháy khi nhấn trong nước ở độ sâu
100 mm trong 10 s.
2.3.3.4.3. Tín hiệu khói khi
tỏa khói không được phát lửa, không bị ngập chìm trong nước biển, tiếp tục tỏa
khói khi nhấn trong nước ở độ sâu 100 mm trong 10 s.
2.3.3.5. Các yêu cầu
khác đối với phương tiện tín hiệu phải phù hợp với yêu cầu ở Chương 3, QCVN
42:2012/GTVT.
2.3.4. Bố trí các phương
tiện tín hiệu trên tàu
2.3.4.1. Quy định chung
2.3.4.1.1. Phương tiện tín hiệu
được trang bị hoặc bảo quản trên tàu phải đảm bảo sử dụng được ngay vào bất kỳ
lúc nào khi cần thiết.
2.3.4.1.2. Đối với các đèn
tín hiệu chính và dự trữ phải có dự kiến nơi bố trí chúng.
2.3.4.1.3. Khoảng cách giữa
các vị trí bố trí các đèn tín hiệu theo chiều cao trong Quy chuẩn này là khoảng
cách tối thiểu, khoảng cách đó có thể tăng thêm nếu thượng tầng hoặc các thiết
bị khác làm ảnh hưởng đến việc nhìn thấy các đèn tín hiệu đó, song phải phù hợp
với các quy định tại mục 2.3.4.1.5.
2.3.4.1.4. Những đèn có góc
nhìn trong mặt phẳng nằm ngang là 3600, trừ đèn neo, phải được bố
trí sao cho ánh sáng của chúng không bị che khuất bởi các cột, đầu cột hoặc thượng
tầng một góc lớn hơn 60. Khi đó đèn được coi như một nguồn sáng tròn
có đường kính bằng đường kính ngoài của nguồn sáng.
2.3.4.1.5. Khi đặt hai hoặc
ba đèn theo chiều thẳng đứng cái nọ trên cái kia thì khoảng cách giữa chúng phải
theo đúng qui định dưới đây:
2.3.4.1.5.1. Trên những tàu
cá có chiều dài từ 20 m trở lên, khoảng cách giữa các đèn không được nhỏ hơn 2
m, còn chiếc đèn ở dưới cùng phải được đặt ở vị trí có chiều cao trên mặt bong
chính không nhỏ hơn 4 m. Trên những tàu cá có chiều dài từ 12 m đến dưới 20 m,
khoảng cách giữa các đèn không được nhỏ hơn 1 m, còn chiếc đèn ở dưới cùng phải
được đặt ở vị trí có chiều cao trên mặt bong chính không nhỏ hơn 2 m.
2.3.4.1.5.2. Khi đặt 3 đèn
theo 1 đường thẳng đứng thì khoảng cách giữa chúng phải đều nhau.
2.3.4.1.5.3. Đèn dưới cùng
trong 2 đèn chiếu sáng 3600 đối với tàu đánh cá phải bố trí trên đèn
mạn ở chiều cao không nhỏ hơn 3 lần khoảng cách giữa các đèn chiếu sáng 3600
theo chiều thẳng đứng.
2.3.4.2. Các đèn tín hiệu,
vật hiệu trên tàu cá
2.3.4.2.1. Đèn tín hiệu cột
2.3.4.2.1.1. Trên tàu cá có
chiều dài từ 20 m trở lên, đèn tín hiệu cột ở phía trước phải đặt trên cột đèn
tín hiệu mũi hoặc trước nó, nếu tàu không có cột này thì bố trí ở phía mũi tàu
trong mặt phẳng đối xứng ở chiều cao không thấp hơn 6 m so với mặt boong chính.
Trên tàu cá có chiều dài từ 12 m đến dưới 20 m, đèn tín hiệu cột phải đặt ở độ
cao ít nhất là 2,5 m so với mặt boong chính.
Nếu chiều rộng của tàu lớn
hơn 6 m thì đèn này phải đặt ở độ cao so với mặt boong chính không nhỏ hơn chiều
rộng tàu, song không cần thiết đặt cao quá 12 m.
2.3.4.2.1.2. Khoảng cách nằm
ngang giữa các đèn tín hiệu cột trước và sau không được nhỏ hơn 1/2 chiều dài
tàu. Đèn cột ở phía mũi không được bố trí ở khoảng cách lớn hơn 1/4 chiều dài
tàu kể từ sống mũi.
Nếu trên các tàu có chiều dài
nhỏ hơn 50 m bố trí một đèn cột thì phải bố trí ở chiều cao như chỉ dẫn ở mục 2.3.4.1.5.1.
2.3.4.2.1.3. Đèn cột phải bố
trí cao hơn tất cả các đèn tín hiệu khác, kể cả thượng tầng, để tránh ảnh hưởng
đến việc nhìn thấy các đèn đó. Phải sao cho phân biệt rõ ràng từng đèn một theo
vị trí đặt chúng.
2.3.4.2.1.4. Đèn cột dùng điện
phải được bố trí cố định
Đèn cột dùng dầu phải có thiết
bị để nâng lên chỗ đặt và hạ xuống mặt boong. Kết cấu của thiết bị này phải đảm
bảo đưa đèn vào vị trí đã qui định.
2.3.4.2.1.5. Dưới các đèn cột
phải có miếng che bảo vệ nằm ngang có kích thước đủ để đèn không tỏa sáng xuống
những lối đi và xuống các boong khác.
2.3.4.2.2. Đèn tín hiệu mạn
2.3.4.2.2.1. Đèn tín hiệu mạn
màu xanh phải bố trí ở phía bên mạn phải, còn đèn mạn màu đỏ bố trí mạn trái, cả
hai đèn phải bố trí song song và đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm của tàu và cùng
nằm trên một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đó.
Các đèn tín hiệu mạn phải bố
trí sau đèn cột phía trước và phải bố trí ở độ cao so với mặt boong chính,
không lớn hơn 3/4 chiều cao của đèn cột phía trước. Vị trí đèn tín hiệu mạn phải
thích hợp để không lẫn với các đèn khác trên boong và phải đảm bảo nước không hắt
vào đèn.
Các đèn mạn phải được bố trí
trên cánh gà buồng lái với khoảng cách giữa hai đèn gần bằng chiều rộng của
tàu, trừ trường hợp do kết cấu của tàu không cho phép.
2.3.4.2.2.2. Đèn mạn phải có
tấm chắn dọc phía trong song song với mặt phẳng dọc tâm để che và hai tấm chắn
ngang (phía trước và phía sau) đặt thẳng góc với tấm chắn dọc. Tấm chắn phải được
sơn màu đen nhạt.
Tấm chắn dọc phải có chiều
dài để khoảng cách từ tâm của nguồn sáng đến cạnh sau của tấm ngang phía trước
không nhỏ hơn 0,915 m. Chiều rộng của tấm ngang phía trước phải đảm bảo cạnh
ngoài của nó cách đường thẳng đi qua tâm nguồn sáng và song song với mặt phẳng
dọc tâm tàu một khoảng 13 mm.
Tấm ngang phía sau phải có
chiều rộng đủ để che hoàn toàn về phía sau của đèn, song không làm giảm góc
nhìn 22,50 về phía sau tàu. Chiều cao của tấm chắn dọc và hai tấm
ngang không được nhỏ hơn chiều cao thân đèn.
Phía trong bề mặt tấm phẳng dọc
phải sơn màu đen nhạt.
2.3.4.2.2.3. Tấm chắn của đèn
phải bố trí sao cho cạnh ngoài không nhô ra ngoài mép mạn tàu.
Tấm chắn của đèn phải cố định
chặt vào chỗ đặt đèn, áp chặt vào tấm ngang phía sau và tì chặt vào đế đèn phía
dưới.
Tấm chắn đèn tín hiệu mạn
không được cố định bằng đây chằng, kiểu này chỉ cho phép dùng trên tàu chạy buồm
và buồm gắn máy, với điều kiện phải tuân thủ những yêu cầu đã đề ra ở trên và
không gây ảnh hưởng tới góc nhìn của giới hạn góc bao ánh sáng chiếu ra.
2.3.4.2.2.4. Cho phép thay
các tấm chắn đèn bằng cách tận dụng mạn hoặc thành của buồng lái, nhưng phải
tuân thủ tất cả những yêu cầu đã đề ra ở mục 2.3.4.2.2.
2.3.4.2.3. Đèn tín hiệu ở
đuôi tàu
Đèn tín hiệu ở đuôi tàu phải
bố trí ở mặt phẳng dọc tâm tàu trên mạn chắn sóng, trên lan can ở đuôi hoặc
trên thành sau của thượng tầng đuôi.
2.3.4.2.4. Đèn neo
(thay thế bằng hình tròn màu đen vào ban ngày)
2.3.4.2.4.1. Ở những tàu có
chiều dài bằng và lớn hơn 50 m, đèn neo phải được đặt ở phía mũi và phía đuôi
tàu, chiều cao đặt đèn neo mũi so với mặt boong chính không được nhỏ hơn 6m.
Khi đó đèn neo phía đuôi tàu phải được đặt thấp hơn đèn neo mũi một khoảng
không nhỏ hơn 4,5 m.
2.3.4.2.4.2. Trên những tàu
có chiều dài nhỏ hơn 50 m, thay cho các đèn theo chỉ dẫn ở mục 2.3.4.2.4.1
có thể đặt một đèn neo ở chỗ dễ thấy. Trên các tàu này không bắt buộc phải có
đèn neo ở đuôi tàu. Nhưng trong trường hợp bố trí hai đèn neo, thì phải bố trí
theo chỉ dẫn ở mục 2.3.4.2.4.1.
2.3.4.2.4.3. Đèn neo có thể bố
trí cố định trên các giá đặc biệt, hoặc dùng thiết bị để kéo lên. Đèn neo phải
bố trí ở phần mũi và đuôi tàu đảm bảo có thể nhìn thấy ánh sáng của đèn một
cách tốt nhất.
2.3.4.2.5. Đèn tín hiệu
tàu “mất khả năng điều động” (thay thế bằng hình tròn màu đen vào ban
ngày):
2.3.4.2.5.1. Phải đặt 2 đèn
tròn chiếu sáng khắp bốn phía có ánh sáng màu đỏ, theo chiều thẳng đứng cái nọ
trên cái kia ở chỗ dễ nhìn thấy, phù hợp với các yêu cầu qui định ở mục 2.3.4.1.5.
2.3.4.2.5.2. Hai đèn có ánh
sáng màu đỏ có thể được đặt cố định hoặc có thiết bị để dễ dàng đặt lên chỗ dễ
nhìn thấy.
2.3.4.2.5.3. Khi tàu còn trớn,
ngoài các quy định tại 2.3.4.2.5.1 và 2.3.4.2.5.2 phải trưng thêm
đèn mạn và đèn lái.
2.3.4.2.6. Đèn tín hiệu
tàu “hạn chế khả năng điều động”
2.3.4.2.6.1. Phải đặt 3 đèn
chiếu sáng khắp bốn phía theo chiều thẳng đứng cái nọ trên cái kia ở chỗ dễ
nhìn thấy, đèn trên và đèn dưới có ánh sáng màu đỏ, đèn giữa có ánh sáng màu trắng
phù hợp với các yêu cầu qui định ở
mục 2.3.4.1.5.
2.3.4.2.6.2. Vào ban ngày
treo 3 dấu hiệu theo chiều thẳng đứng cái nọ trên cái kia ở nơi có thể nhìn thấy
rõ nhất, ở trên và ở dưới là dấu hiệu hình cầu, ở giữa là dấu hiệu hình thoi.
2.3.4.2.6.3. Khi tàu còn trớn,
ngoài các quy định tại mục 2.3.4.2.6.1 phải trưng thêm đèn mạn, đèn cột
và đèn lái.
2.3.4.3. Đèn tín hiệu, vật
hiệu bổ sung cho tàu đánh cá
2.3.4.3.1. Đèn tín
hiệu kéo lưới (thay thế bằng hình nón màu đen vào ban ngày)
2.3.4.3.1.1. Những tàu kéo lưới
phải có 2 đèn tín hiệu kéo lưới được bố trí theo chiều thẳng đứng cái nọ trên
cái kia, đèn ở trên có ánh sáng màu xanh, còn đèn phía dưới có ánh sáng màu trắng.
Cả hai đèn này phải thoả mãn các yêu cầu nêu ở mục 2.3.4.1.5.
2.3.4.3.1.2. Hai đèn nói ở mục
2.3.4.3.1.1 có thể là loại cố định và cũng có thể là loại có thiết bị
nâng hạ từ vị trí sử dụng.
2.3.4.3.1.3. Những tàu kéo lưới
ở gần sát nhau, nhưng biệt lập với nhau có dùng lưới kéo hoặc dụng cụ đánh cá
khác chìm dưới nước, có thể sử dụng đèn bổ sung trong các trường hợp nêu dưới
đây:
a) Khi thả lưới: Hai đèn hiệu
kéo lưới màu xanh, trắng bố trí theo phương thẳng đứng.
b) Khi thu lưới: Hai đèn bố
trí theo chiều thẳng đứng, đèn trên màu trắng, đèn dưới màu đỏ.
c) Khi lưới mắc phải chướng
ngại vật: Hai đèn màu đỏ bố trí theo phương thẳng đứng. Những đèn kể trên, nếu
chúng được sử dụng thì phải đặt ở chỗ dễ nhìn thấy và cách một khoảng không nhỏ
hơn 0,9 m về cả hai phía của các đèn qui định ở mục 2.3.4.3.1.1.
2.3.4.3.1.4. Mỗi một tàu kéo
lưới đôi phải có:
a) Ban đêm: Chiếu tia sáng
đèn pha về phía trước và về phía chiếc tàu kéo lưới đôi kia.
b) Khi thả lưới hoặc thu lưới
hoặc khi bị mắc chướng ngại vật: Phải treo đèn như đã nêu ở mục 2.3.4.3.1.3.
2.3.4.3.2. Đèn tín hiệu
đánh bắt cá (thay thế bằng hình nón màu đen vào ban ngày)
2.3.4.3.2.1. Tàu có dụng cụ bắt
cá ở biển trải ra theo chiều ngang cách tàu không lớn hơn 150 m, phải có 2 đèn
báo hiệu đánh bắt cá (một cái màu đỏ, một cái màu trắng) bố trí như đã chỉ dẫn ở
mục 2.3.4.3.1.1 và mục 2.3.4.3.1.2 cho các đèn kéo lưới. Đèn phía
trên trong hai đèn này phải là màu đỏ.
Đèn ở dưới phải được bố trí ở
trên đèn mạn với chiều cao không nhỏ hơn hai lần khoảng cách giữa các đèn tín
hiệu kéo lưới (đèn đỏ và đèn trắng).
2.3.4.3.2.2. Tàu có dụng cụ đánh
bắt cá ở biển trải ra theo chiều ngang có khoảng cách tới tàu lớn hơn 150 m, phải
có ba đèn tín hiệu đánh bắt cá, hai trong ba đèn (một đèn đỏ và một đèn trắng)
được bố trí như mục 2.3.4.3.2.1 và 01 đèn trắng chiếu sáng 3600
về hướng có dụng cụ bắt cá.
2.3.4.3.2.3. Những tàu đánh
cá bằng lưới vây, trong trường hợp tàu di chuyển khó khăn do dụng cụ đánh cá
gây nên, có thể treo hai đèn màu vàng ở chỗ dễ nhìn thấy theo chiều thẳng đứng,
khoảng cách của các đèn vàng so với các đèn nêu trong mục 2.3.4.3.2.1
không lớn hơn 0,9 m về phía sau.
Những đèn này phải chớp liên
tục từng giây một, thời gian sáng và tắt của mỗi lần chớp phải đều nhau.
2.3.4.4. Bố trí phương tiện
tín hiệu âm thanh
2.3.4.4.1. Yêu cầu chung
2.3.4.4.1.1. Phương tiện tín
hiệu âm thanh phải được đặt để không một kết cấu hoặc trang thiết bị nào của
tàu gây ra nhiễu âm và làm giảm cường độ, độ trong của âm thanh được phát ra.
2.3.4.4.1.2. Bộ phận tín hiệu
âm thanh phải có kết cấu loại trừ khả năng tự phát ra tín hiệu âm thanh trong
điều kiện có tác dụng của gió, v.v...
2.3.4.4.2. Còi
2.3.4.4.2.1. Còi phải được bố
trí ở chiều cao không nhỏ hơn 0,5 m trên boong thượng tầng kéo dài từ mạn này
sang mạn kia. Các kết cấu trên boong này không làm ảnh hưởng đến việc truyền âm
của còi.
Áp lực âm thanh phát ra của
tín hiệu âm thanh đo được ở nơi nghe thấy trên tàu chạy ngược lại (ở lầu cao nhất,
buồng lái, cánh gà) không vượt quá 110 db.
Còi đơn trên tàu phải được bố
trí thế nào để cường độ lớn nhất của âm thanh hướng theo chiều hành trình của
tàu.
Trong mặt phẳng nằm ngang ở
giới hạn ± 450 so với trục cơ bản của còi (theo hướng chiều tàu chạy)
độ chênh lệch của áp lực âm thanh của còi so với phương truyền âm cơ bản không
được vượt quá 4 db. Còn ở tất cả các hướng còn lại trong mặt phẳng nằm ngang, độ
chênh lệch áp lực âm thanh so với áp lực âm thanh phát ra theo hướng cơ bản
không được vượt quá 10db và khoảng cách nghe được ở bất kỳ hướng nào phải không
được nhỏ hơn một nửa khoảng cách ở hướng cơ bản.
2.3.4.4.2.2. Hệ thống hơi và
khí nén phải có kết cấu sao cho sau khi truyền dẫn hơi và khí nén phải đảm bảo
khí không bị ngưng tụ trong bất kỳ thời gian và điều kiện thời tiết nào.
2.3.4.4.2.3. Nút bấm hoặc tay
kéo để điều khiển còi phải bố trí ở bàn điều khiển tàu. Trên các tàu hoạt động ở
vùng không hạn chế và hạn chế I phải bố trí tối thiểu một nút bấm (hoặc tay
kéo) ngoài buồng lái, bên cánh gà buồng lái (nếu tàu có cánh gà). Trên các tàu
còn lại phải bố trí tối thiểu một nút bấm (tay kéo) ở mỗi phía cánh gà của buồng
lái.
2.3.4.4.3. Chuông
Chuông phải được bố trí cố định
ở boong mũi gần tời đứng. Chuông phải được treo sao cho đảm bảo chúng đu đưa tự
do bất kỳ hướng nào dưới một góc độ 500 mà không gây hư hỏng các chi
tiết và thiết bị của tàu.
2.3.4.5. Thiết bị để kéo
và bảo quản vật hiệu
2.3.4.5.1. Trên các tàu phải
có các thiết bị thích hợp (cột, dây chằng, tương ứng với số lượng các vật hiệu)
để treo các vật hiệu.
2.3.4.5.2. Vật hiệu phải được
để ở cánh gà cạnh buồng lái hoặc gần thiết bị để nâng lên chỗ treo nó.
2.3.4.6. Thiết bị bảo quản
pháo hiệu
Để cất pháo hiệu phải dùng tủ
kín nước đặt trong buồng lái, ngay lối ra cánh gà hoặc đặt trong hộp bằng kim
loại cố định chặt vào boong cánh gà buồng lái.
2.3.4.7. Thiết bị bảo quản
các đèn tín hiệu dự trữ
Để bảo quản các bộ đèn tín hiệu
dự trữ phải có các tủ đèn đặc biệt để bảo quản chúng.
2.4. Trang bị vô tuyến điện
2.4.1. Qui định chung
Phần này quy định số lượng
trang thiết bị vô tuyến điện và việc lắp đặt chúng trên tàu cá chịu sự giám sát
của Đăng kiểm.
2.4.2. Quy định trang bị
2.4.2.1. Thành phần thiết
bị vô tuyến điện
2.4.2.1.1. Các tàu cá phải được
trang bị thiết bị vô tuyến điện theo bảng 2.4.1 dưới đây.
2.4.2.1.2. Các tàu cá chỉ hoạt
động cách bờ không quá 12 hải lý không bắt buộc phải trang bị thiết bị vô tuyến
điện.
2.4.2.1.3. Bất cứ tàu cá nào
sau khi đóng mới cần phải đi tới nơi nào đó để hoàn thiện không bắt buộc phải
trang bị thiết bị vô tuyến điện theo quy định ngay nhưng phải trang bị đảm bảo
đủ an toàn tối thiểu phục vụ cho chuyến đi tuỳ từng trường hợp cụ thể do Đăng
kiểm xem xét và quyết định.
Bảng 2.4.1.
Trang bị vô tuyến điện cho tàu cá
Tên thiết bị
Vùng hoạt động
|
Số lượng theo
vùng hoạt động
|
Máy thu phát vô
tuyến MF/HF(1)
|
Máy thu chuyên
dụng thông tin dự báo thiên tai (SSB) (2)
|
Máy thu phát vô
tuyến điện thoại sóng cực ngắn VHF
|
Máy thu phát
VHF hai chiều cầm tay
|
Thiết bị phản xạ rađa (Radar-Transponder)
|
Pháo vô tuyến chỉ báo sự cố qua vệ tinh (S.EPIRB)
|
Thiết bị truyền thanh chỉ huy
|
Có bộ phận gọi chọn số DSC trên kênh 70
|
Có bộ phận thu trực canh DSC trên kênh 70
|
Tàu tàu chế biến, dịch vụ thủy sản
|
1. Tàu cấp
không hạn chế
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2. Tàu cấp HCI, HCII
|
L ≥ 75
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
45 ≤ L
< 75
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
24≤
L < 45
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3. Tàu cấp HCIII
|
L ≥ 75
|
1
|
1
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
45 ≤ L
< 75
|
1
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
24≤
L < 45
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Tàu đánh cá,
thu mua thủy sản
|
1. L > 45m
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2. KHC, HCI, HC II
|
|
|
|
|
|
|
24 ≤ L
< 45
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
12≤
L < 24
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
3. HC III
|
12 ≤
L < 24
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
L < 12(3)
|
-
|
1(4)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Chú thích:
(1)
Với các tàu cá mà do hình thức khai thác luôn phải đi kèm nhau từ hai tàu trở
lên thì phải có một tàu được trang bị, các tàu còn lại phải được trang bị thiết
bị vô tuyến điện đảm bảo liên lạc thường xuyên với tàu kia trong mọi điều kiện.
(2)
Có thể thay bằng máy thu trực canh ở tần số cấp cứu vô tuyến điện thoại
2182KHz
(3)
Đối với tàu lắp máy chính có tổng công suất ≥ 50 sức ngựa
(4) Có thể
thay bằng Radio trực canh nghe thông báo thời tiết.
|
2.4.2.2. Nguồn
điện cung cấp
2.4.2.2.1. Tàu phải có nguồn năng lượng lấy từ mạng điện chính của tàu đảm bảo đủ
cung cấp điện cho toàn bộ thiết bị vô tuyến điện và đồng thời nạp điện cho ắc
qui dùng cho thiết bị vô tuyến điện. Giá trị điện áp cung cấp không được thay đổi
quá ± 10% giá trị danh định. Tần số dao động không được thay đổi quá ±5% tần số
định mức.
2.4.2.2.2. Trên tàu phải có nguồn năng lực dự phòng đủ đảm bảo cung cấp liên tục
ít nhất 3 giờ cho các phụ tải sau đây mà không cần phải nạp thêm:
2.4.2.2.2.1.
Máy thu phát vô tuyến điện chính hoặc dự phòng
2.4.2.2.2.2.
Thiết bị phát tự động tín hiệu cấp cứu vô tuyến điện thoại
2.4.2.2.2.3.
Máy thu phát VHF
2.4.2.2.2.4.
Đèn chiếu sáng dự phòng tại nơi đặt thiết bị vô tuyến điện.
2.4.2.2.3. Với các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III có thể chỉ cần nguồn ắc
qui cấp cho thiết bị vô tuyến điện là đủ.
2.4.2.3. Thiết
bị an ten
2.4.2.3.1. Trên
tàu phải có anten chính thích hợp cho máy phát và máy thu vô tuyến điện chính của
tàu.
2.4.2.3.2. Nếu
không lắp đặt anten dự phòng thì trên tàu phải có sẵn anten dự trữ (gồm dây
anten, sứ cách điện, dây chằng buộc v.v...) để sẵn sàng lắp đặt và sử dụng khi
cần thiết.
2.4.2.3.3. Mỗi
loại thiết bị thông tin vô tuyến điện và vô tuyến hàng hải khác phải có anten
riêng biệt.
2.4.2.4. Phụ
tùng dự trữ và cung cấp
2.4.2.4.1. Trên
các tàu phải có phụ tùng dự trữ và dụng cụ đồ nghề đủ đảm bảo cho việc bảo dưỡng
và sửa chữa đơn giản thiết bị như các quy định từ mục 2.4.2.4.2 đến mục 2.4.2.4.6,
dưới đây.
2.4.2.4.2. Phụ
kiện thay thế đơn giản: cầu chì, dây nối, chổi than của các mô tơ điện, băng
cách điện.
2.4.2.4.3. Đồ
nghề tháo mở máy: Các loại tuốc nơ vít, kìm điện, v.v...
2.4.2.4.4. Mỏ
hàn, thiếc, nhựa thông.
2.4.2.4.5. Đèn
chiếu sáng di động, dây điện, bóng đèn.
2.4.2.4.6. Đồng
hồ đo điện: có thể đo vôn, ampe, điện trở.
2.4.3. Lắp đặt
thiết bị vô tuyến điện trên tàu
2.4.3.1. Qui
định chung
2.4.3.1.1. Nếu
không có buồng vô tuyến điện riêng để lắp đặt và khai thác các máy thu, phát vô
tuyến điện chính thì các thiết bị phải được lắp đặt ở trong khu vực của buồng
lái.
2.4.3.1.2. Thiết
bị vô tuyến điện phải được bố trí càng cao càng tốt.
2.4.3.1.3. Tất
cả các thiết bị vô tuyến điện phải được lắp đặt cố định chắc chắn trên tàu, tại
những vị trí tiện lợi cho sử dụng, sửa chữa, tránh tác động trực tiếp của thời
tiết (mưa, nắng, gió, vv..); tránh được điều kiện tác động của môi trường (nhiệt
độ cao, độ ẩm, vv..) và tránh được các nguy cơ va chạm cơ học để sao cho thiết
bị vô tuyến điện tàu có thể hoạt động bình thường với bất kỳ sự nghiêng ngang
nghiêng dọc, rung, lắc và mọi điều kiện thời tiết có thể xảy ra trong hành
trình của tàu.
2.4.3.2. Bố
trí thiết bị vô tuyến trong buồng lái
2.4.3.2.1. Thiết
bị liên lạc vô tuyến điện được bố trí theo mục 2.4.3.1.1 ở trong khu vực
của buồng lái phải được bố trí ở vị trí thuận tiện cho sử dụng và bảo dưỡng, sửa
chữa.
2.4.3.2.2. Máy
thu trực canh tự động ở tần số cấp cứu vô tuyến điện thoại 2182 KHz phải được bố
trí ở nơi điều khiển tàu thông thường.
2.4.3.2.3. Thiết
bị vô tuyến điện phải được lắp đặt sao cho từ trường do chúng tạo ra không làm
thay đổi chỉ số của la bàn từ quá phạm vi cho phép.
2.4.3.3. Bảo
quản ắc qui vô tuyến điện
2.4.3.3.1. Các ắc
qui dùng cho thiết bị vô tuyến điện nếu không có buồng đặt riêng biệt thì phải
được đặt trong các hộp (tủ) và phải tuân theo các điều kiện từ mục 2.4.3.3.2
đến mục 2.4.3.3.7 dưới đây.
2.4.3.3.2. Buồng
đặt ắc qui vô tuyến điện phải đặt ở độ cao ngang với boong của buồng lái vô tuyến
điện và cao hơn. Vị trí của buồng lái sao cho cáp dẫn điện tới buồng vô tuyến
điện không dài quá 15 mét.
2.4.3.3.3. Bên
trong buồng ắc quy (kể cả giá đặt) phải được phủ sơn chống gỉ. Không bố trí
công tắc, cầu chì và các trang bị điện khác có khả năng gây ra tia lửa điện
trong buồng ắc quy. Chỉ cho phép đặt đường cáp điện qua buồng ắc qui được dựng
trong các ống kín bằng kim loại hoặc đặt trong các rãnh đặc biệt.
2.4.3.3.4. Ống
thông gió tự nhiên của buồng ắc quy phải được đi từ đỉnh buồng ắc quy đến không
gian hở phía trên, không được phép có đoạn ống nào nghiêng quá 450
so với phương thẳng đứng. Nếu không thể dùng thông gió tự nhiên thì phải dùng
thông gió cưỡng bức, kết cấu quạt thông gió phải phù hợp với mục 2.4.3.3.3.
2.4.3.3.5. Phải
có giá đặt ắc qui, bề mặt của tầng giá cuối cùng phải nằm cách sàn không dưới
100 mm. Phải có góc để cất giữ nước cất và dung dịch điện phân.
2.4.3.3.6. Các
hòm (tủ) đựng ắc qui bố trí trên boong hở của tàu phải có kết cấu chắn nước và
đặt ở độ cao cách boong không dưới 100 mm phải được thông gió tốt.
2.4.3.3.7. Các
ngăn của ắc quy phải có kết cấu và được cố định sao cho tránh được sự tràn chất
điện phân do chuyển động của tàu và ngăn chặn được sự tỏa hơi axit hoặc kiềm.
2.4.3.4. Bảo
quản các thiết bị vô tuyến điện dùng cho phương tiện cứu sinh
2.4.3.4.1. Thiết
bị vô tuyến điện dùng cho phương tiện cứu sinh như máy thu phát VHF hai chiều,
thiết bị phát báo rađa (Radar Transponder), các phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự
cố (EPIRB) phải được bảo quản ở buồng lái hoặc trong một buồng khác không đóng
kín trong suốt hành trình trên biển của tàu để có thể nhanh chóng mang ra sử dụng
và mang xuống các phương tiện như xuồng, bè cứu sinh khi cần thiết.
2.4.3.4.2. Các
phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố, các thiết bị phát báo rađa nếu được lắp đặt
ngoài boong hở của tàu thì phải bảo đảm được cố định chắc chắn, chịu được mọi sự
rung động của tàu trên hành trình của tàu và khả năng tự nổi khi tàu bị đắm.
2.4.3.5. Bố
trí thiết bị truyền thanh chỉ huy
2.4.3.5.1. Thiết
bị truyền thanh chỉ huy ở chế độ toàn tải phải đảm bảo phát thanh tới các buồng
ở, buồng công cộng cũng như tới boong hở của tàu với mức âm lượng tối thiểu lớn
hơn mức độ ồn của các khu vực này là 20dB.
2.4.3.5.2. Loa
lắp đặt trong buồng ngủ phải có bộ phận điều chỉnh âm lượng hoặc công tắc.
Không cho phép dùng phích cắm.
2.4.3.6. Bố
trí thiết bị vô tuyến điện hàng hải
2.4.3.6.1. Các thiết
bị chỉ báo toạ độ, vị trí tàu, tốc độ của tàu phải được lắp đặt sao cho có thể
quan sát được các kết quả chỉ thị trên máy từ bàn tác nghiệp hải đồ.
2.4.3.6.2. Bộ
chỉ thị và điều khiển rađa phải được đặt ở buồng lái gần vách trước buồng lái.
2.4.3.6.3. Các
thiết bị vô tuyến hàng hải phải được bố trí sao cho từ trường của chúng gây ra
không làm thay đổi sai số của la bàn từ quá phạm vi cho phép và sự hoạt động của
thiết bị này không làm ảnh hưởng tới sự hoạt động của thiết bị khác.
2.4.3.7. Lắp
đặt cáp
2.4.3.7.1. Đường
dây dẫn điện cung cấp cho thiết bị vô tuyến điện phải là đường dây riêng, không
cho phép đấu các phụ tải không liên quan đến thiết bị vô tuyến điện vào đường
dây này. Bảng điện vô tuyến điện phải có kết cấu để đóng, ngắt nguồn điện cung
cấp cho thiết bị, phải có cầu chì hoặc bộ ngắt điện tự động cho mỗi đường dây
riêng biệt.
2.4.3.7.2. Cáp
cao áp của thiết bị thông tin vô tuyến điện phải được đặt tách riêng với các loại
cáp khác.
2.4.3.7.3. Điện
trở cách điện của bất kỳ đoạn cáp nào khi đã ngắt hai đầu ra phải không được nhỏ
hơn 10 MW và không phụ thuộc vào chiều dài đoạn cáp.
2.4.3.8.
Anten và nối đất
2.4.3.8.1.
Yêu cầu chung
2.4.3.8.1.1.
Anten lắp đặt trên tàu phải bảo làm việc hiệu quả, chịu được các tác động cơ
khí và khí hậu trong điều kiện vận hành tàu.
2.4.3.8.1.2.
Anten phải được lắp đặt và vận hành theo tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo.
2.4.3.8.2. Nối
đất
2.4.3.8.2.1. Vỏ
của các máy phát phải được nối đất bằng thanh dẫn đồng hoặc dây đồng mềm tại 2
vị trí, khoảng cách từ máy đến thân tàu càng ngắn càng tốt. Tiết điện của thanh
dẫn nối đất tuỳ thuộc vào công suất máy phát như ở bảng 2.4.2.
2.4.3.8.2.2.
Các máy thu cũng phải được nối vỏ kim loại với đất bằng dây đồng mềm hoặc thanh
dẫn có thiết diện không nhỏ hơn 6 mm2.
2.4.3.8.2.3. Trên
tàu phi kim loại việc nối đất các thiết bị vô tuyến được thực hiện bằng cách nối
vào một tấm đồng nguyên chất hoặc đồng thanh diện tích không nhỏ hơn 0,5 m2
và dày hơn 4 mm gắn ở bề mặt ngoài thân tàu dưới đường nước không tải.
Bảng
2.4.2. Tiết diện thanh dẫn nối đất
TT
|
Công suất máy phát
|
Tiết diện
thanh dẫn (mm2)
|
1
|
Dưới 50 W
|
25
|
2
|
Từ 50 W- 100 W
|
50
|
3
|
Trên 100 W
|
100
|
2.4.4. Yêu cầu
kỹ thuật đối với thiết bị vô tuyến điện
2.4.4.1. Thiết bị
vô tuyến điện phải được bố trí, lắp đặt sao cho dễ vận hành, thuận tiện cho việc
kiểm tra, sửa chữa.
2.4.4.2. Các hộp
đậy của thiết bị vô tuyến điện phải được nối đất.
2.4.4.3. Khi
tàu đang hoạt động trên biển, thiết bị vô tuyến điện phải có khả năng thu, phát
tín hiệu giữa tàu và bờ và với các tàu khác theo đúng chức năng của mỗi thiết bị.
2.4.4.4. Mỗi
thiết bị vô tuyến điện phải có nhãn mác chứa các thông tin: Tên thiết bị, nhà
chế tạo, năm chế tạo, số seri, khoảng cách an toàn giữa thiết bị với la bàn từ
lái.
2.4.4.5. Các
yêu cầu khác đối với thiết bị vô tuyến điện phải phù hợp với yêu cầu ở Chương
4, QCVN 42:2012/GTVT.
2.5. Trang bị
hàng hải
2.5.1. Qui định
chung
2.5.1.1. Thiết bị
hàng hải phải đơn giản về kết cấu, thuận tiện cho sử dụng và an toàn khi làm việc.
2.5.1.2. Thiết
bị hàng hải phải có độ tin cậy cao và phải đảm bảo làm việc lâu dài trong các
điều kiện ở trên tàu.
2.5.2. Quy định
trang bị
2.5.2.1. Các
tàu phải được trang thiết bị hàng hải theo vùng hoạt động và chiều dài tàu như
qui định ở bảng 2.5.1 dưới đây:
Bảng
2.5.1. Thành phần trang bị hàng hải
Tên thiết bị
Vùng hoạt động
|
Số lượng theo
vùng hoạt động
|
La bàn từ lái
|
Máy đo sâu(1)
|
Máy thu định vị vệ tinh (GPS)
|
Ra đa hàng hải
|
Đồng hồ bấm
giây
|
Dụng cụ đo độ
nghiêng
|
Đèn tín hiệu
ban ngày
|
ống nhòm hàng hải
|
Tàu tàu chế
biến, dịch vụ thủy sản
|
1. Tàu cấp không hạn chế
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2. Tàu cấp HCI, HCII
|
L ≥ 75
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
45 ≤ L
< 75
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
24≤
L < 45
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3. Tàu cấp HCIII
|
L ≥ 75
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
45 ≤ L
< 75
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
24≤
L < 45
|
1
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
-
|
1
|
Tàu đánh cá,
thu mua thủy sản
|
1. L > 45m
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2. KHC, HCI, HC II
|
24 ≤ L
< 45
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
12≤
L < 24
|
1
|
1(2)
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
3. HC III
|
12 ≤
L < 24
|
1
|
1(2)
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
L < 12(3)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
Chú thích: (1) Khuyến khích thay thế bằng máy
đo sâu dò cá.
(2) Khuyến khích áp dụng.
(3) Đối với tàu lắp máy chính có tổng công suất ≥ 50 sức ngựa.
|
2.5.2.2. Tất cả
các tàu phải được trang bị đầy đủ các tài liệu, ấn phẩm hàng hải theo vùng hoạt
động của tàu như bảng 2.5.2.
Bảng
2.5.2. Trang bị ấn phẩm hàng hải
TT
|
Tên thiết bị
|
Số
lượng theo vùng hoạt động
|
Ghi chú
|
Không hạn chế, hạn chế I
|
Hạn chế II, III
|
1
|
Hải đồ vùng chạy tàu
|
1
|
-
|
Hải đồ này phải đúng kích
thước qui định và phải được cập nhập thường xuyên
|
2
|
Các bảng thuỷ triều vùng chạy tàu
|
1
|
1
|
Ấn phẩm phải được cập nhật
mới nhất
|
3
|
Bảng hiệu chỉnh độ lệch la bàn
|
1
|
-
|
|
2.5.3. Bố
trí trang bị hàng hải trên tàu
2.5.3.1. Quy
định chung
2.5.3.1.1. Các
thiết bị hàng hải trên tàu theo quy định của Quy chuẩn này nếu sử dụng nguồn
năng lượng điện thì phải được cung cấp điện suốt ngày đêm từ trạm điện tàu hoặc
ắc qui để đảm bảo sẵn sàng hoạt động.
2.5.3.1.2. Tất
cả các thiết bị hàng hải dùng nguồn năng lượng phải được lấy điện theo từng đường
dây riêng từ một bảng điện (tủ điện) chung của các thiết bị hàn hải.
2.5.3.1.3. Ở mỗi
đường dây riêng cấp cho mỗi thiết bị hàng hải phải có cái ngắt điện và cầu chì
hoặc thiết bị ngắt điện tự động.
2.5.3.1.4. Đường
dây điện của các thiết bị hàng hải đều phải được bọc kín và phù hợp với các yêu
cầu của phần thiết bị điện.
2.5.3.1.5. Việc
bố trí lắp đặt các thiết bị hàng hải và cáp điện của chúng không được tạo ra từ
trường làm sai lệch la bàn từ quá ± 10.
2.5.3.1.6. Vỏ của
các thiết bị hàng hải khi cần thiết phải được nối đất tin cậy.
2.5.3.1.7. Phải
có các phụ tùng dự trữ và đồ nghề cần thiết để có thể bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ
thiết bị hàng hải trên tàu.
2.5.3.1.8. Trên
tàu phải có hồ sơ kỹ thuật của các trang thiết bị hàng hải bao gồm:
a) Các giấy chứng
nhận
b) Thuyết minh
kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, sơ đồ lắp ráp, sơ đồ nguyên lý, v.v…
2.5.3.1.9. Tất
cả các dụng cụ và thiết bị hàng hải sau khi được lắp đặt lên tàu phải được điều
chỉnh phù hợp và thử tại bến, thử đường dài theo quy trình thử được Đăng kiểm
thông qua.
2.5.3.2. La
bàn từ lái
2.5.3.2.1. La
bàn từ lái phải được đặt và cố định sao cho mặt phẳng thẳng đứng của nó đi qua
các vạch chỉ hướng không lệch với mặt phẳng dọc tâm hoặc mặt phẳng song song với
mặt phẳng dọc tâm tàu lớn hơn 0,20.
2.5.3.2.2. La bàn từ lái phải được đặt ở vị trí điều
khiển lái chính trong buồng lái.
2.5.3.2.3. Trên
các tàu có vùng hoạt động biển không hạn chế phải có bộ khử từ la bàn.
2.5.3.3. Máy
đo sâu
2.5.3.3.1. Bộ chỉ
thị của máy đo sâu phải được đặt tại buồng lái
2.5.3.3.2.
Anten của máy đo sâu phải được đặt ở chỗ ít rung động của đáy tàu, cách xa 2 mạn,
đuôi và mũi tàu để tránh lộ ra khỏi nước khi tàu chòng chành.
2.5.3.3.3. Phải
có biện pháp chống ăn mòn thân tàu do việc đặt anten đo sâu.
2.5.3.3.4. Việc
lắp đặt an ten đo sâu phải đảm bảo được tính kín nước và kết cấu của thân tàu.
2.5.3.3.5. Bề mặt
bức xạ của anten phải được bảo vệ, không được sơn phủ và tránh bị hư hỏng do va
đập cơ học.
2.5.3.3.6. Đường
cáp nối từ máy đo sâu xuống anten phải được bảo vệ, tốt nhất là đi trong ống
kim loại.
2.5.3.4. Bố
trí và bảo quản thiết bị hàng hải
Các trang bị
hàng hải trong bảng 2.5.1 phải được bố trí tại các vị trí điều khiển tàu
(buồng lái, buồng hoa tiêu, v.v...) và phải được bảo quản đảm bảo sự làm việc
tin cậy khi sử dụng.
2.5.4. Yêu cầu
kỹ thuật đối với thiết bị hàng hải
2.5.4.1. Thiết
bị hàng hải phải có khả năng hoạt động liên tục với chức năng phù hợp dưới mọi
trạng thái biển khác nhau, với các thông số di chuyển của tàu, dưới mọi điều kiện
rung lắc, độ ẩm và nhiệt độ tàu có thể gặp trong quá trình khai thác.
2.5.4.2. Mỗi bộ
hoàn chỉnh của thiết bị hàng hải phải được thiết kế sao cho chỉ một người có thể
vận hành.
2.5.4.3. Tất cả
các thiết bị và dụng cụ hàng hải phải được trang bị phụ tùng thích hợp để đảm bảo
cố định chắc chắn ở nơi thường xuyên làm việc. Cho phép sử dụng các thiết bị giảm
chấn thích hợp.
2.5.4.4. Tất cả
các vỏ bảo vệ của thiết bị hàng hải làm việc với điện áp vượt quá trị số an
toàn tiêu chuẩn cũng như các thiết bị tương tự khác dễ dàng gây ra nhiễu sóng
vô tuyến thì phải trang bị trụ đấu dây riêng để nối đất.
2.5.4.5. Tất cả
các đầu nối, phích cắm hoặc đầu nối dễ tháo phải có kết cấu sao cho loại trừ khả
năng nhầm lẫn.
2.5.4.6. Tất cả
các dụng cụ và thiết bị hàng hải phải có kết cấu sao cho đảm bảo giữ nguyên các
thông số kỹ thuật khi điện áp mạng điện tàu biến đổi ± 10%, tần số biến đổi ±
5%.
2.5.4.7. Ở thiết
bị hàng hải phải có tín hiệu nhìn thấy bằng mắt để biểu thị rằng thiết bị đã được
cấp điện.
2.5.4.8. Ở bên
ngoài vỏ bảo vệ của mỗi dụng cụ và thiết bị hàng hải phải ghi các thông tin:
Tên nhà sản xuất, kiểu loại hoặc số seri, ngày chế tạo.
2.5.4.9. Các
yêu cầu kỹ thuật khác đối với thiết bị hàng hải phải phù hợp với yêu cầu ở
Chương 5, QCVN 42:2012/GTVT.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Chứng
nhận sản phẩm trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá
Trang thiết bị
an toàn lắp đặt trên tàu cá phải được kiểm tra, thử nghiệm và cấp giấy chứng nhận
của Đăng kiểm hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được Đăng kiểm công nhận.
3.2. Quản lý
hồ sơ
Tất cả các hồ
sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu (hồ sơ thiết kế được thẩm định trong đó có nội dung
về trang bị an toàn, các biên bản kiểm tra, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật)
phải được lưu giữ, bảo quản và phải xuất trình khi các cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
3.3. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá trong đó có nội dung về trang thiết bị an
toàn theo quy định tại Quy chế đăng kiểm tàu cá ban hành kèm theo Quyết định số
96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN
4.1. Trách
nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng
Thực hiện đầy đủ
các quy định về đăng kiểm tàu cá và duy trì trạng thái làm việc tốt của các
trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá nêu trong Quy chuẩn này giữa hai kỳ
kiểm tra.
4.2. Trách
nhiệm của các cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi tàu cá
4.2.1. Thực hiện
đầy đủ các quy định về an toàn tàu cá nêu trong quy chuẩn này khi tàu được đóng
mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa.
4.2.2. Chịu sự
giám sát của đăng kiểm và phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đăng kiểm tiến
hành kiểm tra việc bố trí, lắp đặt và thử hoạt động các trang thiết bị an toàn
trên tàu.
4.2. Trách
nhiệm của các cơ sở thiết kế tàu cá
4.2.1. Thiết kế
tàu cá phải thõa mãn quy định của Quy chuẩn này.
4.2.2. Cung cấp
đủ hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo Quy định của
Quy chuẩn này.
4.3. Trách
nhiệm của các cơ sở thiết kế, chế tạo, nhập khẩu các trang thiết bị an toàn lắp
đặt trên tàu cá
Thiết kế, chế tạo,
nhập khẩu các trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá phải thỏa mãn các yêu
cầu của Quy chuẩn này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
4.3. Trách
nhiệm của Cơ quan đăng kiểm tàu cá Trung ương (Tổng cục Thủy sản)
4.3.1. Hướng dẫn
thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các cơ sở thiết kế, chủ tàu,
cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu cá; các đơn vị đăng kiểm ở địa
phương.
4.3.2. Kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ Quy chuẩn này đối với các đơn vị đăng kiểm ở
địa phương.
4.3.3. Tổ chức
in ấn, phổ biến, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
áp dụng Quy chuẩn này.
4.3.4. Rà soát,
tổng hợp những vướng mắc hoặc đề xuất chuyển đổi quy chuẩn này, tham mưu Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, quyết định.
4.4. Trách
nhiệm của Cơ quan đăng kiểm tại địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Tổ chức kiểm
tra giám sát chất lượng, tính phù hợp của trang thiết bị an toàn trong đóng mới,
cải hoán, phục hồi tàu cá theo quy định của Quy chuẩn này và các quy định hiện
hành có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Áp dụng
quy chuẩn
Khi các văn bản,
tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo quy định của văn bản mới.
5.2. Trách
nhiệm thi hành
Tổng cục Thủy sản,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải tổ chức thực hiện Quy chuẩn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc đề xuất chuyển đổi nhằm đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
khai thác thủy sản thì các tổ chức, cá nhân đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để xem xét quyết định./.