BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2009/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 08 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
VỀ
BÁO CÁO ĐIỀU TRA TẠI NẠN HÀNG HẢI
- Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ – CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về Báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tại nạn
hàng hải trong các trường hợp sau đây:
1. Tai nạn hàng hải
liên quan đến tàu biển Việt Nam.
2. Tai nạn hàng hải
liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại:
a) Vùng nước cảng
biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam;
b) Vùng đặc quyền kinh
tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt
Nam, các công trình ngoài khơi hoặc gây sự cố và ô nhiễm môi trường.
3. Tai nạn hàng hải
xảy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ tại
vùng nước cảng biển Việt Nam.
Điều 3. Phân loại tai nạn hàng hải
Căn cứ mức độ thiệt
hại, tai nạn hàng hải được phân loại như sau:
1. Tai nạn hàng hải
đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới
đây:
a) Làm chết hoặc mất
tích trên ba người;
b) Gây thương tích
hoặc tổn hại cho sức khỏe của mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ
31% trở lên;
c) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của sáu người trở lên với tỷ lệ thương tật của
mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với
giá trị từ năm tỷ đồng Việt Nam trở lên về tài sản, vật chất, chi phí cho việc
sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc
khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc
phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường;
d) Làm ách tắc luồng
hàng hải từ 48 giờ trở lên;
e) Gây thiệt hại đồng
thời về tính mạng, sức khỏe con người và tài sản, vật chất từ 02 trường hợp trở
lên trong số các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tai nạn hàng hải
nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một hoặc các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất
tích từ một đến ba người;
b) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của năm đến mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi
người từ 31% trở lên;
c) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến năm người với tỷ lệ thương tật của mỗi
người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với
giá trị từ một tỷ đến dưới năm tỷ đồng Việt Nam về tài sản, vật chất để chi phí
cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí
cho việc khắc phục hư hỏng công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí
khắc phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi
trường;
đ) Làm ách tắc luồng
hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải
ít nghiêm trọng là tại nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không qui định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương II
BÁO
CÁO TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 4. Báo cáo tai nạn hàng hải
1. Báo cáo tai nạn
hàng hải gồm Báo cáo khẩn, Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại
các Phụ lục 1, 2 và 3 của Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo
tai nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 5. Báo cáo khẩn
1. Báo cáo khẩn thực
hiện như sau:
a) Thuyền trưởng tàu
biển hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu thuyến khác phải gửi ngay Báo
cáo khẩn cho cảng vụ hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không
thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu biển, chủ tàu thuyền khác hay đại lý
của tàu thuyền bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải
khi nhận được báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách
nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho cơ quan, tổ chức dưới
đây:
- Cục Hàng hải Việt
Nam;
- Công ty bảo đảm an
toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp
hàng hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;
- Tổ chức, cá nhân
quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt
hại cho các công trình, thiết bị này;
- Sở Tài nguyên và môi
trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu tai nạn gây ra hoặc có khả
năng gây ra sự cố và ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thủy sản.
2. Trường hợp tai nạn
hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc
gia khác, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven
biển nơi tàu bị tai nạn và gửi Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong
vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm
trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan đại diện của Việt
Nam tại quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn biết để hỗ trợ giải quyết.
3. Trường hợp tai nạn
hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng
hoặc chủ tàu phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24
giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
4. Báo cáo khẩn có
thể được chuyển trực tiếp hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù
hợp.
5. Đối với tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải
Việt Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Báo cáo chi tiết
Tiếp theo Báo cáo
khẩn, thuyền trưởng phải gửi Báo cáo chi tiết theo thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn
hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy, Báo cáo chi tiết
phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn
xảy ra.
2. Trường hợp tai nạn
hàng hải xảy ra trong vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn tàu vào neo đậu
tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ Hàng hải
tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu neo đậu vào vị trí được chỉ
định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn tàu không vào neo đậu tại vùng nước
cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng
48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu tiên.
3. Trường hợp tai nạn
hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển
của quốc gia khác, sau khi xảy ra tai nạn tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng
biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó
trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường
hợp sau khi xảy ra tai nạn tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt
Nam thì Báo cáo chi tiết phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ,
kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên.
Điều 7. Báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ thực
hiện như sau:
1. Hàng tháng và hàng
năm cảng vụ hàng hải phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam
về các tai nạn xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
2. Hàng tháng, sáu
tháng và hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi
Bộ Giao thông vận tải về các tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư này theo thời hạn quy định dưới đây:
a) Thời hạn gửi báo
cáo tháng: chậm nhất là vào ngày 15 hàng tháng;
b) Thời hạn gửi báo
cáo sáu tháng : chậm nhất là vào ngày 20 của tháng 6;
c) Thời hạn gửi báo
cáo năm: chậm nhất là vào ngày 20 của tháng 12.
Chương III
ĐIỀU
TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 8. Yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn
hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có
thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu
phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.
2. Tai nạn hàng hải
phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
3. Thuyền trưởng, chủ
tàu, đại lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện biện pháp phù
hợp nhằm đảm bảo yêu cầu điều tra theo quy định.
Điều 9. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải
đặc biệt nghiêm trọng và tai nạn hàng hải nghiêm trọng phải được điều tra.
2. Tai nạn hàng hải
ít nghiêm trọng có thể được điều tra hay không điều tra do giám đốc cảng vụ
hàng hải quyết định.
Điều 10. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc cảng vụ
hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng
nước cảng biển, vùng nội thủy thuộc khu vực quản lý của mình và tai nạn hàng
hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam giao.
2. Khi nhận được
thông tin về tai nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thuộc
khu vực quản lý, giám đốc cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp
vụ đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện
trường, xem xét các vị trí làm việc và lấy các vật mẫu cần thiết cho công tác điều
tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản và có sự
chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự
vận hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ
điều tra tai nạn hàng hải được qui định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp cần
thiết, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định tổ chức điều tra tai nạn
hàng hải.
4. Cơ quan, tổ chức điều
tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn
hàng hải.
5. Trong quá trình điều
tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiện cấu thành tội phạm thì giám đốc
cảng vụ hàng hải tổ chức điều tra tai nạn hàng hải phải thông báo cho cơ quan điều
tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ
tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền; trước khi
chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được sao hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều
tra tai nạn hàng hải; việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên
bản bàn giao theo quy định.
6. Đối với tai nạn
hàng hải mà các cơ quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều
tra tai nạn hàng hải vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
Điều 11. Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của tổ điều tra
tai nạn hàng hải
1. Tùy theo mức độ
phức tạp của tai nạn hàng hải, giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định số lượng
thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải, song tối thiểu phải là 03 người do
một tổ trưởng trực tiếp điều hành, một tổ phó giúp việc và tổ viên.
2. Thành viên của Tổ điều
tra tai nạn hàng hải phải là người của Cảng vụ hàng hải có đủ năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, pháp luật cần thiết được giám đốc cảng vụ hàng hải chỉ định.
Trong trường hợp cần thiết, thành viên Tổ điều tra do Cục trưởng Cục hàng hải Việt
Nam quyết định.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập Kế hoạch điều
tra, thực hiện điều tra tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này và các
quy định có liên quan khác của pháp luật. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều
tra và kết quả điều tra tai nạn hàng hải cho người ra quyết định thành lập Tổ điều
tra tai nạn hàng hải.
2. Sử dụng trang
thiết bị cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
3. Yêu cầu các bên
liên quan đến tai nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ
các chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu các bên
liên quan đến tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về
điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến
tai nạn hàng hải. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì phải
thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành phỏng vấn.
5. Yêu cầu thuyền
trưởng, người có trách nhiệm liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu,
hải đồ khu vực tàu bị tai nạn và các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu
và trang thiết bị trên tàu.
6. Yêu cầu tổ chức
phân cấp và giám sát kỹ thuật tàu, chủ tàu, đại lý, tổ chức thông tin hàng hải,
trung tâm phân phối tìm kiếm- cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống
giám sát giao thông tàu thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và
cơ quan, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều
tra tai nạn hàng hải.
7. Kiểm tra, thu thập
bản sao các giấy tờ đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết
khác có liên quan và các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều
tra tai nạn hàng hải.
8. Ghi âm, chụp ảnh,
ghi hình, khảo sát, trưng cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu
thấy cần thiết đối với việc điều tra tai nạn hàng hải.
9. Tổng hợp, xác
minh, phân tích, đánh giá và đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn hàng
hải.
10. Lập báo cáo điều
tra tai nạn hàng hải.
11. Lưu trữ, bảo quản
hồ sơ, tài liệu và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo quy
định.
Điều 13. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai
nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thì giới hạn điều
tra không quá 30 ngày kể từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra.
2. Đối với các tai
nạn hàng hải xảy ra trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, thời hạn điều tra không quá 30 ngày, kể từ
ngày tàu đến cảng biển Việt Nam đầu tiên sau khi tai nạn hàng hải xảy ra.
3. Đối với tai nạn
hàng hải xảy ra ở biển cả và vùng biển của các quốc gia khác, thời hạn điều tra
do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
4. Trong trường hợp
phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng
Tổ điều tra tai nạn hàng hải, giám đốc cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo
bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn
thời gian điều tra tai nạn hàng hải; số lần gia hạn tối đa không quá hai lần,
thời gian mỗi lần gia hạn không quá 20 ngày.
Điều 14. Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều
tra tai nạn hàng hải.
2. Lập Kế hoạch điều
tra tai nạn hàng hải.
3. Triển khai Kế
hoạch điều tra tai nạn hàng hải.
4. Tổng hợp các thông
tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và thẩm vấn bổ
sung để làm rõ những vấn đề còn nghi vấn.
5. Căn cứ quy định
của pháp luật về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập
được, kể cả các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng
hải;
6. Lập báo cáo điều
tra tai nạn hàng hải.
Điều 15. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra
tai nạn hàng hải bao gồm:
a) Tóm tắt về diễn
biến của tai nạn hàng hải: loại tai nạn hàng hải, đối tượng, điều kiện, hoàn
cảnh, hiện trường và các yếu tố khác liên quan đến tai nạn hàng hải; thiệt hại
về người, tài sản, môi trường do tai nạn gây ra; kết quả khắc phục hậu quả đã
được tiến hành sau khi tai nạn xảy ra, các biện pháp đã áp dụng và những vấn đề
có liên quan cần đề cập khác;
b) Tổng hợp, phân
tích, lập luận chứng minh các yếu tổ dẫn đến nguyên nhân gây tai nạn hàng hải
trên cơ sở kết quả xác minh, thu thập chứng cứ, khảo sát hiện trường, thẩm vấn,
trưng cầu giám định;
c) Kết luận nguyên
nhân hoặc những khả năng có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải;
d) Biện pháp xử lý
hành chính thuộc thẩm quyền của giám đốc cảng vụ hàng hải hoặc kiến nghị biện
pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi
phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của giám đốc cảng vụ hàng hải;
đ) Đề xuất áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa các tai nạn hàng hải tương tự;
2. Báo cáo điều tra
tai nạn hàng hải phải gửi mỗi bên liên quan một bản và một bản gửi Cục Hàng hải
Việt Nam chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn hàng hải. Trường
hợp tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng thì Báo cáo điều tra tai nạn hàng
hải phải được gửi đến Bộ Giao thông vận tải.
Bản sao Báo cáo điều
tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên
quan trực tiếp đến tai nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 16. Khiếu nại, tố cao và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo
(nếu có) liên quan đến việc điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải
1. Kinh phí điều tra
tai nạn hàng hải được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cảng vụ hàng hải.
2. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra tai nạn hàng hải theo qui
định.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2005/QĐ-BGTVT ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo cáo và điều tra tai
nạn hàng hải.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ liên quan thuộc Bộ giao thông vận tải,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như điều 19
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|