BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
992/2003/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 992/2003/QĐ-BGTVT NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2003
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA ÔTÔ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ điều 50 Luật Giao
thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận
tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Cục trưởng Cục Đẳng kiểm Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định bảo dưỡng
kỹ thuật, sửa chữa ôtô''.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo. Bãi bỏ Quyết định số 694/QĐ/KT4 ngày 20/3/1979 Điều lệ bảo dưỡng sửa
chữa ô tô và rơ moóc (22TCN 99-79).
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chủ phương tiện
và người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA Ô TÔ
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về bảo
dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi là bảo dưỡng), sửa chữa ôtô để thống nhất các chế
độ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô trong điều kiện khai thác ở Việt nam nhằm
đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo đảm điều kiện
tham gia giao thông của xe cơ giới.
Điều 2: Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
loại ôtô, nửa rơ moóc (sơmirơmoóc), rơ moóc tham gia giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là ôtô) .
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo dưỡng ô tô là công việc
dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai
thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật
tốt của ôtô;
2. Chu kỳ bảo dưỡng ôtô là quãng
đường xe chạy hoặc khoảng thời gian khai thác giữa 02 lần bảo dưỡng.
3. Sửa chữa ô tô là công việc
khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi
tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng.
4. Chẩn đoán kỹ thuật ôtô là
công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ôtô, tổng thành, hệ thống bằng
phương pháp không cần tháo rời và được coi là một nguyên công công nghệ trong
bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
5. Chạy rà ô tô (rodage) là giai
đoạn mài trơn các chi tiết đã lắ ghép trong cụm, hệ thống nhằm cải thiện nâng
cao chất lượng bề mặt tiếp xúc của các chi tiết, phát hiện thiếy sót trong quá
trình lắp ráp các chi tiết, tổng thành của ô tô.
Điều 4: Quy định
chung về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
1. Tính năng và tình trạng kỹ
thuật của ôtô được duy trì bằng biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật bắt buộc và sửa
chữa theo yêu cầu cần thiết.
2. Trước khi tiến hành bảo
dưỡng, sửa chữa phải kiểm tra tính năng kỹ thuật của ôtô để đề ra giải pháp phù
hợp.
3. Khi ôtô hoạt động đến chu kỳ
bảo dưỡng đã qui định, phải làm công tác bảo dưỡng.
4. Căn cứ theo yêu cầu của nhà
chế tạo và đặc thù trong khai thác ôtô (địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ,
khí hậu, yêu cầu kỹ thuật) để hoạch định chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp.
Chương 2:
BẢO DƯỠNG Ô TÔ
Điều 5: Nội dung
bảo dưỡng ô tô
Bảo dưỡng gồm các công việc: Làm
sạch, chẩn đoán, kiểm tra, điều chỉnh, xiết chặt, thay dầu, mỡ, bổ sung nước
làm mát, dung dịch ắc quy.
Điều 6: Phân
cấp bảo dưỡng.
Căn cứ vào chu kỳ bảo dưỡng và
nội dung công việc. Bảo dưỡng kỹ thuật ôtô được chia làm hai cấp:
- Bảo dưỡng hàng ngày (Bảo dưỡng
thường xuyên) viết tắt là: BDHN
- Bảo dưỡng định kỳ, viết tắt
là: BDĐK
Điều 7: Bảo dưỡng
hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe,
phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện
trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận
hành. Nội dung công việc thực hiện đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối
với rơ moóc và nửa rơ moóc được quy định tại phụ lục 2.
Điều 8: Bảo dưỡng
định kỳ
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân
trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một kỳ hoạt động
của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác. Nội
dung công việc thực hiện đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối với rơ
moóc và nửa rơ moóc được quy định tại phụ lục 2.
Điều 9: Chu
kỳ bảo dưỡng định kỳ
1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được
tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác của ôtô, tuỳ theo định ngạch nào
đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực
hiện như sau:
a. Đối với những ôtô có hướng
dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính
theo quy định của nhà chế tạo.
b. Đối với những ôtô không có
hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quãng
đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai thác của ô tô được quy định trong bảng
1.
Bảng 1
Loại
ôtô
|
Trạng
thái kỹ thuật
|
Chu
kỳ bảo d ưỡng
|
|
|
Quãng
đường (km)
|
Thời
gian (tháng)
|
Ôtô con
|
Chạy rà
|
1.500
|
-
|
|
Sau chạy rà
|
10.000
|
6
|
|
Sau sửa chữa lớn
|
5.000
|
3
|
Ôtô khách
|
Chạy rà
|
1.000
|
-
|
|
Sau chạy rà
|
8.000
|
6
|
|
Sau sửa chữa lớn
|
4.000
|
3
|
Ôtô tải, Moóc, Sơmi rơmoóc
|
Chạy rà
|
1000
|
-
|
|
Sau chạy rà
|
8000
|
6
|
|
Sau sửa chữa lớn
|
4000
|
3
|
3. Đối với ôtô hoạt động ở điều
kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường ....) cần sử dụng hệ số 0,8 cho
chu kỳ quy định tại khoản 2 điều này
4. Đối với ôtô chuyên dùng và
ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng dầu, ôtô đông lạnh, ôtô chữa
cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của
nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng cho những hệ
thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của ôtô đã quy định trong văn
bản này.
5. Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau
sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời kỳ chạy rà trơn nhằm nâng cao
chất lượng đôi bề mặt ma sát của các chi tiết tiếp xúc động, giảm khả năng hao
mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của
ôtô.
a. Đối với ôtô mới, phải thực
hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn
thời kỳ chạy rà trơn được qui định là 1500km đầu tiên. Trong đó phải tiến hành
bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.
Nội dung các công việc trong
thời kỳ này được quy định tại phụ lục số 3.
6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định
của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm vi sai lệch không được
vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.
Điều 10: Xây
dựng, quản lý quy trình bảo dưỡng định kỳ ôtô
a. Các đơn vị, trạm bảo dưỡng
phải căn cứ vào nội dung yêu cầu bảo dưỡng để xây dựng quy trình bảo dưỡng phù
hợp; Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công việc trong dây chuyền bảo
dưỡng và có biên bản kỹ thuật kèm theo để đảm bảo chất lượng, nội dung của bảo
dưỡng.
b. Các bước nguyên công trong
quy trình bảo dưỡng ôtô phải do kỹ thuật viên được đào tạo, tập huấn đảm nhận.
Điều 11: Kiểm
tra ôtô
1. Trước và sau khi tiến hành
bảo dưỡng phải có biên bản kiểm tra xác nhận tình trạng kỹ thuật của ôtô.
2. Khi đưa ôtô vào sử dụng phải
có xác nhận kết quả bảo dưỡng định kỳ của người phụ trách trách đơn vị hoặc
trạm bảo dưỡng vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
Nội dung sổ theo dõi quản lý bảo
dưỡng, sửa chữa ô tô được quy định tại phụ lục 5
Chương 3:
SỬA CHỮA
Điều 12: Nội
dung sửa chữa
Sửa chữa ô tô bao gồm các công
việc: Kiểm tra, chẩn đoán, tháo lắp điều chỉnh và phục hồi chi tiết, thay thế
cụm chi tiết, tổng thành của ôtô.
Phân loại chi tiết, chi tiết cơ
bản, chi tiết chính và tổng thành xác định tương ứng trong bảng 2.
Bảng 2
Tên
tổng thành
|
Tên
chi tiết cơ bản
|
Tên
chi tiết chính
|
Động cơ với ly hợp
|
Thân động cơ
|
Nắp xy lanh, trục khuỷu, trục
cam, bánh đà, hộp bánh đà
|
Hộp số chính và hộp số phụ
|
Vỏ hộp số
|
Nắp hộp số, trục sơ cấp, trục
thứ cấp, trục trung gian, các bánh răng
|
Trục các đăng
|
Ống trục các đăng
|
Mặt bích các đăng, ổ trục then
hoa
|
Cầu chủ động
|
Vỏ cầu
|
ống bạc bán trục, vỏ hộp giảm
tốc, gối đỡ bi bánh răng chủ động. Hộp vi sai, moay ơ tang trống hay đĩa phanh
|
Trục trước
|
Dầm trục trước
|
Bộ ngõng quay lái, moay ơ bánh
xe, tang trống hoặc đĩa phanh
|
Cơ cấu lái
|
Hộp tay lái
|
Trục vít vô tận hoặc thanh
răng, trục bánh răng, trục con lăn và cụm cơ cấu trợ lực
|
Buồng lái ôtô tải, thân ôtô con
|
Khung, buồng lái
|
Nắp che động cơ, cánh cửa
buồng lái
|
Thân ôtô khách, thùng ôtô tải,
khung ôtô
|
Khung chính(sat xi), thùng ôtô
|
Sàn xe, dầm dọc, dầm ngang, xà
ngang, mõ nhíp
|
Hệ thống thuỷ lực
|
Thân xy lanh, vỏ hộp truyền
công suất
|
Thân bơm, pitông, cánh bơm
|
Điều 13: Phân
loại sửa chữa
Căn cứ vào tính chất và nội dung
công việc, sửa chữa ôtô được chia làm 2 loại:
1. Sửa chữa nhỏ: là những lẫn
sửa chữa các chi tiết không phải là chi tiết cơ bản trong tổng thành, hệ thống
nhằm loại trừ hoặc khắc phục các hư hỏng, sai lệch đã xảy ra trong quá trình sử
dụng ôtô. Các công việc đó được thực hiện ở trạm hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật,
sửa chữa ôtô.
2. Sửa chữa lớn được chia thành
02 loại:
a. Sửa chữa lớn tổng thành là
sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi tiết chính của tổng thành đó.
b. Sửa chữa lớn ôtô là sửa chữa,
phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc sửa chữa đồng thời động cơ và khung ôtô.
Nội dung công việc và những quy
định cho sửa chữa lớn tổng thành và ôtô được quy định tại phụ lục 4.
Điều 14: Tổ
chức sửa chữa bao gồm:
1. Sửa chữa chi tiết, cụm, bộ
phận, tổng thành của ôtô.
2. Dự hoặc đảm bảo điều kiện
cung cấp kịp thời những chi tiết, cụm hệ thống, tổng thành mới hoặc đã sửa chữa
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo danh mục nêu tại bảng 3
Bảng
3: Các tổng thành, bộ phận, cụm chi tiết chính cần phải dự trữ
Tên
tổng thành, hệ thống
|
Tên
cơ cấu, cụm chi tiết
|
Động cơ
|
- Bơm dầu, két dầu, bơm nhiên
liệu, bộ chế hoà khí, cơ cấu phun nhiên liệu, bầu lọc không khí, vòi phun,
bơm cao áp, bầu lọc dầu thô và tinh, ống xả, két nước, bơm nước, quạt gió,
van hằng nhiệt, piston, chốt piston, secmăng, thanh truyền, bạc lót thanh truyền,
nắp xy lanh có cả supáp.
|
Ly hợp
|
- Ly hợp, đĩa ly hợp chủ động,
đĩa bị động
|
Hộp số
|
- Nắp hộp số, cơ cấu gài số và
các bánh răng
|
Trục truyền cơ cấu nâng thùng
ôtô tự đổ, cầu trước và cơ cấu lái
Cầu chủ động
|
- Bộ trục các đăng, ổ đỡ trung
gian các đăng
- Bơm thuỷ lực
- Thanh lái dọc, ngang, bơm
cường hoá thuỷ lực, dầm cầu trước, ngõng quay lái
- Hộp giảm tốc cầu chủ động,
moay ơ nửa trục
|
Hệ thống treo
Hệ thống phanh
|
- Nhíp trước, nhíp sau, nhíp
phụ, giảm sóc
- Máy nén khí, nắp xy lanh máy
nén khí, bầu chứa hơi phanh, buồng phanh bánh xe, xy lanh phanh, tổng phanh.
Tang trống, guốc phanh, đĩa phanh, mâm phanh và bộ cường hoá lực phanh
|
Thiết bị điện
|
- Máy phát điện , nến đánh
lửa, ắc quy, bô bin, gạt nước, còi, công tắc chính, bộ chia điện, máy khởi
động
|
Đồng hồ các loại
|
- Đồng hồ tốc độ, đồng hồ áp
suất hơi, đồng hồ ampe, đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ áp suất dầu, đồng hồ nước
|
Buồng lái và thân ôtô
|
- Tai xe ôtô trước, sau, cánh
cửa, cơ cấu mở cửa ôtô khách. Kính buồng lái, kính thân ôtô khách , ôtô con.
|
Điều 15: Quản
lý kỹ thuật tổng thành
Khi thay thế tổng thành phải ghi
rõ tình trạng kỹ thuật của tổng thành vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa
chữa ô tô.
chương iv: trách nhiệm thực hiện
Điều 16: Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý.
Tổ chức, phổ biến hướng dẫn,
kiểm tra và theo dõi việc thực hiện quy định này đối với các đơn vị, trạm dảo
dưỡng, nhà máy sửa chữa ô tô và các đơn vị liên quan.
Điều 17: Trách
nhiệm của chủ ôtô và người lái xe:
1. Trước khi cho ôtô lăn bánh
phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo đảm các hệ thống của ôtô hoạt động ổn
định.
2. Kiểm tra kỹ thuật ôtô trước
và sau một chuyến đi hoặc sau mỗi ngày hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật
ôtô. Kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho ôtô hoạt động an toàn,
ổn định nhất là hệ thống phanh, hệ thống lái, các đăng.
3. Thực hiện đầy đủ và đúng yêu
cầu, nội dung nêu trong bản quy định này.
4. Theo rõi và chấp hành nghiêm
chỉnh chu kỳ bảo dưỡng, để duy trì tình trạng kỹ thuật của ôtô theo tiêu chuẩn
quy định khi tham gia giao thông đường bộ. Ghi chép thường xuyên và đầy đủ các
diễn biến về tính năng tình trạng kỹ thuật vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng,
sửa chữa ô tô.
Điều 18: Trách
nhiệm của các đơn vị, trạm bảo dưỡng, sửa chữa ôtô :
1. Có đủ các điều kiện về năng
lực và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa
chữa.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện
quy trình kỹ thuật cho bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với từng kiểu loại ô tô.
3. Bảo đảm chất lượng bảo dưỡng,
sửa chữa ô tô và tổng thành đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Sử dụng thiết bị chuyên dùng,
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đảm bảo an toàn, chất lượng trong công tác bảo
dưỡng, sửa chữa ôtô.
5. Có biện pháp thu hồi, xử lý
chất thải và phế liệu (dầu, mỡ, cao su...), bảo đảm không gây ô nhiễm môi
trường.
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ÔTÔ
A. BẢO DƯỠNG HÀNG NGÀY (BDHN)
I. KIỂM
TRA, CHẨN ĐOÁN
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô
được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy) hoặc trạng thái động (nổ máy,
có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và
bên trong ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn
gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ,
khung, nhíp, lốp và áp suất hơi lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo
moóc...
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc
qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha,
cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ thống quạt gió...
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành
trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình
thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành
trình tự do của bàn đạp phanh, trạng thái làm việc và độ kín của tổng phanh,
các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định
của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên
liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính, cơ cấu nâng hạ...)
II. BÔI
TRƠN, LÀM SẠCH
7. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của
động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu thiếu phải bổ sung.
8. Kiểm tra mức nước làm mát,
dung dịch ắc qui...
9. Kiểm tra bình chứa khí nén,
thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc dầu.
10. Đối với động cơ Diesel cần
kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.
11. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng
lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn
pha, cốt, đèn phanh, biển số.
B. BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ (BDĐK)
I. CÔNG
TÁC TIẾP NHẬN ÔTÔ VÀO TRẠM BẢO DƯỠNG
1. Rửa và làm sạch ôtô.
2. Công tác kiểm tra, chẩn đoán
ban đầu được tiến hành như mục I của BDHN, trên cơ sở đó lập biên bản hiện
trạng kỹ thuật của ôtô.
II. KIỂM
TRA, CHẨN ĐOÁN, XIẾT CHẶT VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC CỤM, TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG TRÊN ÔTÔ.
BAO GỒM CÁC TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG SAU:
Động cơ, hệ thống làm mát, hệ
thống bôi trơn, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống phối khí
1. Kiểm tra, chẩn đoán trạng
thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống liên quan.
2. Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn,
rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li tâm. Thay dầu bôi trơn cho động
cơ, máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ vào ổ bi của bơm nước. Kiểm tra áp suất dầu
bôi trơn.
3. Kiểm tra, súc rửa thùng chứa
nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thô, thay lõi lọc tinh.
4. Kiểm tra, xiết chặt các
bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy, vỏ ly hợp, ống hút, ống xả và các
mối ghép khác.
5. Tháo, kiểm tra bầu lọc không
khí. Rửa bầu lọc không khí của máy nén khí và bộ trợ lực chân không. Kiểm tra
hệ thống thông gió cacte.
6. Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao
áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.
7. Làm sạch bề mặt két nước,
quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngoài của động cơ, vỏ ly hợp, hộp số, xúc rửa
két nước.
8. Kiểm tra tấm chắn quạt gió
két nước làm mát, tình trạng của hệ thống làm mát, sự rò rỉ của két nước, các
đầu nối trong hệ thống, van bằng nhiệt, cửa chắn song két nước.
9. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở
nhiệt supap; Độ căng dây đai dẫn động quạt gió, bơm nước, bơm hơi.
10. Kiểm tra độ rơ trục bơm
nước, puli dẫn động...
11. Kiểm tra áp suất xi lanh
động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít của supáp, nhóm pittông và xi lanh.
12. Kiểm tra độ rơ của bạc lót
thanh truyền, trục khuỷu nếu cần.
13. Kiểm tra hệ thống cung cấp
nhiên liệu; kiểm tra các đường ống dẫn; thùng chứa nhiên liệu; xiết chặt các
đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rò rỉ của toàn hệ thống; kiểm tra sự liên kết và
tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu;
kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung cấp nhiên liệu..
Đối với động cơ xăng:
a. Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hoà
khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần.
b. Điều chỉnh chế độ chạy không
tải của động cơ.
c. Đối với động cơ xăng sử dụng
hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần kiểm tra sự làm việc của toàn hệ thống.
Đối với động cơ Diesel:
d. Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ
bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá
đỡ bàn đạp ga.
đ. Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp
nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh.
e. Kiểm tra sự hoạt động của cơ
cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt
đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.
g. Cho động cơ nổ máy, kiểm tra
khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ chạy không tải theo tiêu chuẩn cho
phép, chống ô nhiễm môi trường.
Hệ thống điện
14. Kiểm tra toàn bộ hệ thống
điện. Bắt chặt các đầu nối giắc cắm tới máy khởi động, máy phát, bộ chia điện,
bảng điều khiển, đồng hồ và các bộ phận khác.
15. Làm sạch mặt ngoài ắc quy,
thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế, kiểm tra mức, nồng độ dung dịch nếu
thiếu phải bổ sung, nếu cần phải súc, nạp ắc quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc
quy.
16. Kiểm tra, làm sạch bên ngoài
bộ tiết chế, máy phát, bộ khởi động, bộ chia điện, bộ đánh lửa bằng bán dẫn,
dây cao áp, bô bin, nến đánh lửa, gạt mưa, quạt gió. Tra dầu mỡ theo quy định.
17. Kiểm tra khe hở má vít, làm
sạch, điều chỉnh khe hở theo quy định.
18. Kiểm tra, làm sạch điện cực,
điều chỉnh khe hở giữa hai điện cực của nến đánh lửa.
19. Điều chỉnh độ căng dây đai
dẫn động máy phát, kiểm tra, điều chỉnh sự làm việc của rơ le .
20. Kiểm tra hộp cầu chì, toàn
bộ các đèn, nếu cháy, hư hỏng phải bổ sung. Điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn
pha, cốt cho phù hợp theo quy định.
21. Kiểm tra còi, bắt chặt giá
đỡ còi, điều chỉnh còi nếu cần.
22. Kiểm tra các công tắc, đầu
tiếp xúc đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định
Ly hợp hộp số, trục các đăng
23. Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp
ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của bàn đạp.
24. Kiểm tra các khớp nối, cơ
cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly hợp. Đối với ly hợp thuỷ lực phải kiểm
tra độ kín của hệ thống và tác dụng của hệ truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn
đạp ly hợp.
25. Kiểm tra độ mòn của ly hợp.
Nếu cần phải thay
26. Kiểm tra xiết chặt bulông
nắp hộp số, các bu lông nối ghép ly hợp hộp số, trục các đăng. Làm sạch bề mặt
hộp số, ly hợp, các đăng.
27. Kiểm tra độ rơ ổ trục then
hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
28. Kiểm tra tổng thể sự làm
việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăng. Nếu còn khiếm khuyết phải điều
chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải đảm bảo kín khít.
29. Kiểm tra lượng dầu trong hộp
số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu thiếu phải bổ sung.
30. Bơm mỡ vào các vị trí theo
sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
Cầu chủ động, truyền lực chính
31. Kiểm tra độ rơ tổng cộng của
truyền lực chính. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
32. Kiểm tra độ kín khít của các
bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông bắt giữ. Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ
động. Nếu thiếu phải bổ sung.
Cầu trước và hệ thống lái
33. Kiểm tra độ chụm của các
bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu cần phải đảo vị trí của lốp theo quy
định.
34. Xì dầu khung, bôi trơn chốt
nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ôtô. Bôi mỡ phấn chì cho khe nhíp.
35. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ
quy định của nhà chế tạo.
36. Kiểm tra dầm trục trước hoặc
các trục của bánh trước, độ rơ của vòng bi moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy
định.
Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt
cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn cho phép, phải điều chỉnh hoặc thay
thế.
37. Đối với ôtô, sử dụng hệ
thống treo độc lập phải kiểm tra trạng thái của lò xo, thanh xoắn và các ụ cao
su đỡ, giá treo.
38. Kiểm tra độ kín khít của hộp
tay lái, giá đỡ trục, các đăng tay lái, hệ thống trợ lực tay lái thuỷ lực. Nếu
rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
39. Kiểm tra độ rơ các đăng tay
lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải điều
chỉnh lại.
40. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc
của hệ thống lái, đảm bảo an toàn và ổn định.
Hệ thống phanh
41. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng
thái làm việc của máy nén khí, van tiết lưu, van an toàn, độ căng của dây đai
máy nén khí.
42. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
43. Kiểm tra, xiết chặt các đầu
nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín, không rò rỉ trong toàn bộ hệ thống.
44. Kiểm tra trạng thái làm việc
bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh dầu có trợ lực bằng khí nén hoặc chân không.
45. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ
bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn đạp phanh.
46. Tháo tang trống, kiểm tra
tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi vị, mâm phanh, giá đỡ bầu
phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá
tiêu chuẩn phải thay.
47. Kiểm tra độ kín khít của bầu
phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc xy lanh phanh chính trong hệ thống phanh
dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xy lanh phanh chính
48. Điều chỉnh khe hở giữa tang
trống, đĩa phanh và má phanh, hành trình và hành trình tự do của bàn đạp phanh.
49. Kiểm tra hiệu quả của phanh
tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
50. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của hệ thống phanh.
Hệ thống chuyển động, hệ
thống treo và khung xe
51. Kiểm tra khung xe (sat xi),
chắn bùn, đuôi mõ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung, bộ nhíp, quang nhíp, quai nhíp,
bu lông tâm nhíp, bulông hãm chốt nhíp. Nếu xô lệch phải chỉnh lại. Nếu lỏng
phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo quản theo quy định.
52. Kiểm tra tác dụng của giảm
sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc. Kiểm tra các lò xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ
phải thay.
53. Kiểm tra vành, bánh xe và
lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới áp suất tiêu chuẩn, đảo lốp theo quy
định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt, dính vào kẽ lốp.
Buồng lái và thùng xe
54. Kiểm tra, làm sạch buồng
lái, kính chắn gió, cánh cửa, cửa sổ, gương chiếu hậu, đệm ghế ngồi, cơ cấu
nâng lật buồng lái, tra dầu mỡ vào những điểm quy định. Xiết chặt bu lông bắt
giữ buồng lái với khung ôtô. Kiểm tra hệ thống thông gió và quạt gió.
55. Kiểm tra thùng, thành bệ,
các móc khoá thành bệ, bản lề thành bệ, quang giữ bệ với khung ôtô, bu lông bắt
giữ dầm, bậc lên xuống, chắn bùn.Nếu lỏng phải xiết chặt lại.
Đối với ôtô tự đổ, ôtô cần
cẩu và ôtô chuyên dùng.
56. Kiểm tra cơ cấu nâng, hạ
thùng ôtô, độ an toàn và kín của các đầu nối, ống dẫn dầu. Sự làm việc ổn định
của hệ thống nâng hạ thuỷ lực.
57. Kiểm tra, xiết chặt các ổ
tựa, hộp truyền lực, giá đỡ thùng ôtô, cơ cấu nâng hạ lốp dự phòng.
58. Rửa bầu lọc dầu của thùng
chứa dầu, xả không khí trong hệ thống thuỷ lực. Kiểm tra mức dầu trong thùng
dầu. Nếu thiếu phải đổ thêm. Thay dầu theo quy định.
59. Kiểm tra cáp, cơ cấu an toàn
đối với ôtô cần cẩu.
60. Những nội dung bảo dưỡng đối
với các cơ cấu, cụm hệ thống đặc thù phải tuân theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà
chế tạo.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT RƠ MOÓC, NỬA RƠ MOÓC
A. BẢO DƯỠNG HÀNG NGÀY (BDHN)
1. Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và
trang thiết bị chuyên dùng của rơmoóc, nửa rơ moóc.
2. Kiểm tra thùng, khung, nhíp,
xích, chốt an toàn, áp suất hơi lốp, ốc bắt giữ bánh xe, càng, chốt ngang, mâm
xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc.
3. Sau khi nối rơ moóc, nửa rơ
moóc với ôtô phải kiểm tra khớp, móc kéo và xích an toàn. Kiểm tra tác dụng và
phanh của rơmoóc, nửa rơ moóc.
4. Đối với rơmoóc 1 trục kiểm
tra càng nối chân chống, giá đỡ.
5. Đối với nửa rơ moóc kiểm tra
chân chống, cơ cấu nâng và mâm xoay.
6. Kiểm tra các vị trí bôi trơn.
Chẩn đoán tình trạng chung của rơmoóc, nửa rơ moóc. Kịp thời phát hiện các sai
lệch để xử lý. Đảm bảo ôtô hoạt động an toàn và ổn định.
B. BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ (BDĐK)
I. CÔNG
TÁC LÀM SẠCH, KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN, BÔI TRƠN.
1. Làm sạch, xả dầu và nước
trong bầu chứa hơi phanh.
2. Kiểm tra đèn, biển số, xích
an toàn, hiệu quả đèn tín hiệu và đèn phanh, thành bệ.
3. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật
tổng thể rơmoóc, nửa rơ moóc.
4. Tra dầu, bơm mỡ vào tất cả
các điểm cần bôi trơn theo sơ đồ. Xì dầu cho khung và gầm của rơmoóc, nửa rơ
moóc. Bôi mỡ cho nhíp.
II. CÔNG
TÁC ĐIỀU CHỈNH, SỬA CHỮA VÀ XIẾT CHẶT
5. Đối với rơmoóc có bộ chuyển
hướng ở trục trước: Phải kiểm tra bộ phận chuyển hướng, tình trạng kỹ thuật của
trục trước. Xiết chặt bu lông bắt giữ bộ phận chuyển hướng, chốt, khớp chuyển
hướng. Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn kỹ thuật phải điều chỉnh hoặc thay thế.
6. Đối với rơmoóc có mâm xoay.
Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của mâm xoay, con lăn, trục và ổ đỡ mâm xoay. Xiết
chặt đai ốc bắt giữ trụ mâm xoay. Điều chỉnh độ chụm bánh trước, nếu cần.
7. Đối với hệ thống phanh rơ
moóc, nửa rơ moóc.
a. Kiểm tra tác dụng của hệ
thống phanh. Kiểm tra tình trạng và sự rò rỉ của các ống dẫn, đầu nối và các bộ
phận của hệ thống phanh.
b. Kiểm tra xiết chặt quang bắt
giữ bệ, thành bệ, ván sàn và bản lề thành cửa.
c. Tháo rửa moay ơ và tang
trống. Kiểm tra trạng thái kỹ thuật moay ơ, tang trống, má phanh, lò xo hồi vị,
bi, cổ trục. Thay mỡ và điều chỉnh đạt yêu cầu kỹ thuật.
d. Xiết chặt đai giữ, giá đỡ
bình chứa khí nén, các đầu nối dây dẫn, mâm phanh, giá đỡ trục quay, bầu phanh,
bánh xe và các cụm chi tiết ghép nối.
e. Điều chỉnh khe hở má phanh -
tang trống và hệ thống phanh tay nếu mòn quá tiêu chuẩn, không còn tác dụng
phải thay mới.
8. Đối với nửa rơmoóc
a. Kiểm tra, chẩn đoán tình
trạng kỹ thuật trục chuyển hướng, mâm xoay, mâm đỡ, chốt an toàn, cơ cấu chân
chống, cơ cấu bắt nối nửa rơmoóc với đầu kéo.
b. Kịp thời sửa chữa và hiệu
chỉnh đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
PHỤ LỤC 3
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG ÔTÔ TRONG THỜI KỲ CHẠY
RÀ
I. TRƯỚC
KHI CHẠY RÀ
1. Làm sạch ôtô, kiểm tra toàn
bộ ôtô, đảm bảo ôtô hoạt động ổn định.
2. Tra dầu mỡ theo đúng quy định.
3. Kiểm tra xiết chặt tất cả các
mối ghép của cụm máy, tổng thành và các chi tiết.
II. CHẠY
RÀ
1. Hành trình chạy rà tính bằng
km. Theo quy định của nhà chế tạo hoặc theo quy định tại bảng 1.
2. Tốc độ chạy không vượt quá
2/3 tốc độ tối đa quy định cho từng tay số. Tốc độ của động cơ không vượt quá
1/2 tốc độ danh nghĩa. Không được chở quá 2/3 trọng tải quy định của nhà chế
tạo. Không được kéo rơ moóc.
3. Chạy trên đường bằng phẳng.
Không hoạt động trên đường đèo dốc, địa hình khai thác phức tạp (công trường,
lâm trường, mỏ...).
4. Thường xuyên theo rõi, kiểm
tra trạng thái kỹ thuật của động cơ và các tổng thành khác.
5. Sau khi chạy được 500 km đầu
tiên tiến hành súc rửa và thay dầu ở các te động cơ, bầu lọc dầu thô, tinh,
thay phần tử lọc, nếu cần.
III. KẾT
THÚC CHẠY RÀ
1. Tiến hành công việc bảo dưỡng
ôtô như nội dung của bảo dưỡng hàng ngày.
2. Tháo rửa hộp trục khuỷu. Kiểm
tra xiết chặt bulông giữ các máng đệm (không tháo rời)
3. Kiểm tra, xiết chặt nắp xi
lanh của động cơ, máy nén, ống hút, ống xả và các bộ phận ghép nối.
4. Kiểm tra, chẩn đoán, điều
chỉnh khe hở nhiệt supap.
5. Thay dầu bôi trơn động cơ,
hộp số, truyền lực chính, máy nén khí (nếu có).
6. Đối với động cơ diesel: Kiểm
tra, điều chỉnh bộ hạn chế hành trình thanh răng của bơm cao áp, thay dầu bôi
trơn bơm cao áp.
7. Lập biên bản xác nhận tình
trạng kỹ thuật của ôtô.
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG, QUY ĐỊNH SỬA CHỮA LỚN TỔNG THÀNH VÀ ÔTÔ
I.
ĐỘNG CƠ
1. Tháo rời, kiểm tra, phân loại,
sửa chữa phục hồi hoặc thay thế những chi tiết bị hư hỏng.
2. Doa, đánh bóng xi lanh hoặc
thay sơmi xi lanh, thay secmăng, pittông, chốt pittông
3. Kiểm tra độ cong của trục
khuỷu, trục cam.
Mài các cổ trục khuỷu, cổ biên,
cổ trục cam theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Thay các bạc lót, ổ bi đỡ trục cam. Kiểm
tra cân bằng của trục khuỷu.
4. Kiểm tra, phân loại và sửa
chữa các chi tiết của hệ thống phân phối khí (supap, ống dẫn hướng, con đội,
ống dẫn con đội, đòn gánh, đũa đẩy...) bánh răng phân phối, xích dẫn động, đế
supáp...
5. Kiểm tra mặt phẳng nắp xi
lanh, thân xilanh. Nếu độ không phẳng vượt quá tiêu chuẩn phải mài phẳng.
6. Kiểm tra sửa chữa hệ thống
cung cấp nhiên liệu: bầu lọc, bơm cung cấp, chế hoà khí, các ống dẫn và đầu nối.
Đối với động cơ Diesel: Sửa chữa
thay thế và điều chỉnh bơm cao áp, vòi phun, bộ điều tốc, bộ điều chỉnh góc
phun.
7. Kiểm tra sửa chữa, thay thế
hệ thống bôi trơn động cơ: bơm dầu, lọc dầu, két làm mát dầu, các ống dẫn dầu...
8. Kiểm tra sửa chữa hệ thống
làm mát, bơm nước, quạt gió, puli, ống dẫn nước, két nước, van hằng nhiệt, cánh
tản nhiệt...
9. Tháo rời, kiểm tra và sửa
chữa các đĩa ép của ly hợp, đĩa trung gian, đĩa bị động, lò xo, vòng bi tì, các
ống dẫn, đòn gánh, càng ly hợp...
II. HỘP
SỐ
10. Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa
hoặc thay thế cặp bánh răng ăn khớp, vòng bi, trục, bạc, cần số, càng gạt số,
hộp gài số trung gian...
11. Kiểm tra các phớt chắn dầu,
cặp bánh răng của đồng hồ tốc độ.
12. Đối với hộp số cơ khí thuỷ
lực kiểm tra áp suất đóng mở các van của bộ phân phối thuỷ lực.
III. TRỤC
TRUYỀN ĐỘNG
13. Tháo rời, kiểm tra tình
trạng các ổ bi, trục các đăng, trục và ống then hoa, ổ đỡ trung gian.
14. Kiểm tra và nắn lại trục bị
cong, thay hoặc sửa chữa các chi tiết hư hỏng, cân bằng động trục truyền khi
sửa chữa.
IV. CẦU
CHỦ ĐỘNG
15. Tháo rời, kiểm tra các cặp
bánh răng ăn khớp, bộ vi sai, bán trục, vòng bi, phớt chắn dầu, bộ phận gài hai
bán trục... Nếu hư hỏng phải sửa chữa, phục hồi hoặc thay thế.
16. Kiểm tra vỏ cầu các cổ trục,
nắn thẳng hoặc tán lại vỏ cầu.
V. TRỤC
TRƯỚC VÀ HỆ THỐNG LÁI
17. Tháo rời, kiểm tra dầm trục
trước, chốt quay lái, bạc quay lái, ngõng quay lái, thanh lái dọc, ngang, chốt
cầu. Nếu hư hỏng phải sửa chữa hoặc thay thế.
18. Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa
hoặc thay thế trục tay lái, vành tay lái, các bánh răng, thanh khía, ổ bi, bạc
tay lái, bộ trợ lực tay lái...
19. Kiểm tra điều chỉnh các góc
nghiêng của trụ quay lái, độ chụm bánh xe trước.
VI. HỆ
THỐNG PHANH
20. Đối với phanh hơi: Tháo rời,
kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế tổng bơm phanh hơi, xi lanh phanh bánh xe, bộ
phân phối hơi, bầu cường hoá phanh, má phanh, trống phanh, đĩa phanh, lò xo,
ống dẫn hơi, dây cáp phanh.
Kiểm tra, điều chỉnh các van xả,
điều tiết áp lực hơi.
Đối với máy nén khí: Kiểm tra,
doa và đánh bóng xi lanh. Sửa chữa, mài lại các cổ trục. Kiểm tra hoặc thay
pittông, secmăng, bạc lót, ổ bi. Sửa chữa và điều chỉnh các van hoặc supáp nạp,
xả.
21. Đối với phanh dầu: Tháo rời,
kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế xi lanh phanh chính, xi lanh phanh bánh xe, bộ
phân phối dầu, bầu cường hoá phanh, má phanh, trống phanh, đĩa phanh, lò xo,
ống dẫn dầu, dây cáp phanh.
Kiểm tra, điều chỉnh các van xả.
22. Đối với hệ thống phanh có
trợ lực hơi hoặc dầu: Thực hiện kiểm tra như nêu tại khoản 20, 21 của phụ lục
này.
23. Tháo, kiểm tra, hiệu chỉnh
vành bánh xe. Cạo sạch, sơn trong và ngoài vành bánh xe (nếu cần).
24. Kiểm tra săm, lốp. Nếu cần
phải sửa chữa hoặc thay thế.
VII. HỆ
THỐNG ĐIỆN
25. Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay
mới: các dây dẫn, máy phát điện, bộ khởi động, bộ chia điện, ắc qui, tụ điện,
bô bin, nến đánh lửa, đèn, còi, gạt nước , các đồng hồ và các thiết bị điện
khác.
VIII.
HỆ THỐNG TREO
26. Tháo, kiểm tra, sửa chữa
phục hồi độ đàn hồi và hình dáng của các lá nhíp; bạc nhíp; chốt nhíp; bulông
tâm nhíp; quang và quai nhíp.
27. Kiểm tra xi lanh, pittông,
bạc cao su và tác dụng của giảm sóc
IX. BUỒNG
LÁI
28 - Sửa chữa khung, vỏ, sàn,
giá đỡ, cánh cửa, đệm ngồi, khoá, bản lề, cơ cấu nâng hạ kính, chắn bùn, che
két nước, nắp che động cơ.
X.
KHUNG ÔTÔ
29. Kiểm tra dầm dọc, xà ngang,
mõ nhíp, quang nhíp, gối đỡ nhíp, móc kéo trước, sau, bậc lên xuống, xà chắn,
các mối nối ghép bằng bulông hoặc đinh tán. Nếu nứt, gãy, vỡ phải sửa chữa,
phục hồi.
30. Kiểm tra, nắn lại khung (nếu
cần), làm sạch sơn cũ và sơn lại toàn bộ khung.
XI. THÙNG
ÔTÔ TẢI
31. Kiểm tra dầm dọc, xà ngang,
ván sàn, thành bên, thành trước, thành sau, bản lề, mui.
XII.
SƠN
32. Sơn nhũ hoặc làm sạch động cơ
33. Sơn chống gỉ cho các tổng
thành, khung, buồng lái, thùng xe.
34. Sơn lót và sơn bóng đầu xe,
buồng lái.
XIII.
CƠ CẤU NÂNG HẠ THÙNG TỰ ĐỔ
38. Kiểm tra sửa chữa xi lanh,
pittông, secmăng, phớt chắn dầu của cơ cấu nâng hạ.
39. Kiểm tra sửa chữa thùng xe,
móc khoá hãm, chốt xích an toàn.