BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN HÀNG HẢI VÀ PHÒNG
NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN LẮP ĐẶT TRÊN TầU BIỂN VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TUYẾN NỘI
ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 342003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tầu biển Việt Nam hoạt động
tuyến nội địa”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Mọi quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN HÀNG HẢI VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG BIỂN LẮP ĐẶT TRÊN TầU BIỂN VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TUYẾN NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trang
thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tầu
biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa (sau đây gọi chung là trang thiết bị).
2. Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác tầu biển thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tầu biển có chiều dài từ 20 m
trở lên;
b) Tầu biển có tổng công suất máy
chính từ 37 kW trở lên;
c) Tầu khách, tầu kéo, tầu chở hàng
lỏng, tầu chở xô khi hóa lỏng, tầu chở hóa chất nguy hiểm và tầu có công dụng
đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài tầu và tổng công suất của máy chính.
Điều 2. Yêu
cầu kỹ thuật và yêu cầu bố trí, lắp đặt trang thiết bị
1. Yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu bố
trí, lắp đặt trang thiết bị thực hiện theo Quy định này.
2. Trường hợp không nêu trong Quy
định này thì phải đáp ứng yêu cầu của TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát
hiện và chữa cháy, TCVN 6276:2003 – Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm
biển của tầu và TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tầu biển.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy
định này được hiểu theo TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa
cháy, TCVN 6276:2003 – Quy phạm hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tầu và TCVN
6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tầu biển.
Chương 2:
PHƯƠNG TIỆN CỨU SINH
Điều 4. Yêu cầu
phương tiện cứu sinh đối với tầu hàng
Tầu hàng phải có các phương tiện
cứu sinh sau đây:
1. Phương tiện cứu sinh cho tầu
hàng có chiều dài nhỏ hơn 85m, trừ tầu dầu, tầu chở xô hóa chất và tầu
chở xô khí hóa lỏng phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a) Tầu dưới 500 GT phải bố trí dụng
cụ nổi ở mỗi mạn tầu đủ để chở tổng số người trên tầu;
b) Tầu từ 500 GT đến dưới 1600 GT
phải bố trí phao bè mỗi mạn tầu đủ để chở tổng số người trên tầu;
c) Tầu từ 1600 GT trở lên, ngoài
các quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, phải trang bị thêm ít nhất một xuồng
cấp cứu ở trên tầu.
2. Phương tiện cứu sinh cho tầu
hàng có chiều dài từ 85m trở lên, trừ tầu dầu, tầu chở xô hóa chất và tầu chở
xô khí hóa lỏng phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a) Một hoặc nhiều xuồng cứu sinh
(có thể là xuồng hở) bố trí ở mỗi mạn tầu đủ để chở tổng số người trên tầu,
trong đó phải có ít nhất một xuồng cứu sinh thỏa mãn yêu cầu của xuồng
cấp cứu ở trên tầu;
b) Một hoặc nhiều bè cứu sinh bố
trí ở mỗi mạn tầu đủ để chở được tổng số người trên tầu. Nếu bè cứu sinh được
bố trí tại boong hở và dễ dàng di chuyển sang mạn tầu bất kỳ, thì số bè cứu
sinh được bố trí trên tầu phải đủ để chở tổng số người trên tầu.
3. Số lượng phao tròn và các quy
định đối với phao tròn phải thỏa mãn quy định tại mục 2.4.2-1 và mục 2.2.2-1
Chương 2 – TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tầu biển.
4. Ngoài số lượng phao áo cứu sinh
quy định cho mỗi người trên tầu, còn phải trang bị thêm phao áo cứu sinh cho
những người trực ca và được cất giữ tại buồng lái, trong buồng điều khiển máy
hoặc các trạm có người trực khác.
5. Một thiết bị phóng dây tối thiểu
có hai đầu phóng.
6. Không yêu cầu trang bị quần áo
bơi và dụng cụ chống mất nhiệt.
Điều 5. Yêu cầu
phương tiện cứu sinh đối với tầu khách
Tầu khách phải có các phương tiện
cứu sinh sau đây:
1. Phương tiện cứu sinh cho tầu
khách dưới 300 GT phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a) Tầu hoạt động vùng biển hạn chế
III, phải bố trí dụng cụ nổi ở mỗi mạn tầu đủ chở được 75% tổng số người trên tầu.
Khi một dụng cụ nổi bị mất hoặc bị hỏng, thì số lượng dụng cụ nổi còn lại vẫn
phải đảm bảo chở được 100% tổng số người trên tầu;
b) Tầu hoạt động vùng biển hạn chế
II, phải bố trí bè cứu sinh ở mỗi mạn tầu đủ chở được 75% tổng số người trên tầu.
Khi một bè cứu sinh bị mất hoặc bị hỏng, thì số bè cứu sinh còn lại vẫn phải
đảm bảo chở được 100% tổng số người trên tầu;
c) Tầu hoạt động vùng biển hạn chế
I, ngoài các quy định ở mục b khoản 1 Điều này, phải trang bị bổ sung ít nhất
một xuồng cấp cứu ở trên tầu.
2. Phương tiện cứu sinh cho tầu
khách từ 300 GT đến dưới 500 GT phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
a) Tầu hoạt động vùng biển hạn chế
III, phải bố trí dụng cụ nổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tầu hoạt động vùng biển hạn chế
I và II, ngoài việc bố trí bè cứu sinh ở mỗi mạn tầu đủ chở được 75% tổng số
người trên tầu, phải bổ sung ít nhất một xuồng cấp cứu ở trên tầu. Khi một bè
cứu sinh bị mất hoặc bị hỏng, thì số bè cứu sinh còn lại phải đảm bảo chở được
100% tổng số người trên tầu.
3. Tầu khách từ 500 GT trở lên phải
thỏa mãn quy định tại 2.3 và Bảng 2/1 Chương 2 TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang
bị an toàn tầu biển.
4. Số lượng phao tròn và các quy
định đối với các phao tròn phải thỏa mãn quy định tại mục 2.3.2-1 và mục
2.2.2-2 Chương 2 TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tầu biển.
5. Ngoài số lượng phao áo cứu sinh
trang bị đủ cho mỗi người trên tầu, còn phải trang bị bổ sung 5% phao áo cứu
sinh và 10% phao áo cứu sinh trẻ em cho tổng số người trên tầu.
6. Một thiết bị phóng dây tối thiểu
có hai đầu phóng.
7. Không yêu cầu trang bị quần áo
bơi và dụng cụ chống mất nhiệt.
Điều 6. Yêu cầu
đối với tầu chở hàng lỏng dễ cháy, tầu chở xô khí hóa lỏng, tầu chở xô hóa chất
nguy hiểm
1. Tầu chở hàng lỏng dễ cháy dưới
500 GT phải được trang bị theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều 4.
2. Tầu chở hàng lỏng dễ cháy từ 500
GT trở lên, tầu chở xô khí hóa lỏng, tầu chở xô hóa chất nguy hiểm phải thỏa
mãn yêu cầu quy định tại mục 2.4.1-1 (6), (7), (8) Chương 2 – TCVN 6278:2003 –
Quy phạm trang bị an toàn tầu biển.
Chương 3:
PHÒNG CHÁY, PHÁT HIỆN CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 7. Kết quả
chống cháy
1. Đối với tầu hàng dưới 1600 GT; tầu
chở hàng lỏng dễ cháy dưới 500 GT; tầu khách dưới 300 GT: buồng phục vụ có nguy
cơ cháy cao, khu vực buồng máy và trạm điều khiển có tiếp giáp với khu vực sinh
hoạt phải được ngăn cách bởi các vách, boong, sàn kín nước làm bằng vật liệu
chế tạo thân tầu và nếu được bọc phải bọc bằng vật liệu không cháy.
2. Các tầu không quy định tại khoản
1 Điều này phải thỏa mãn TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa
cháy.
Điều 8. Cửa ra
vào buồng máy
Cửa ra vào buồng máy phải có kết
cấu chống cháy tương được với kết cấu chống cháy của vách đặt cửa. Đối với cửa
ra vào buồng máy loại A phải là cửa tự đóng và kín khí.
Điều 9. Bơm
chữa cháy
Bơm chữa cháy phải được trang bị
theo quy định sau đây:
1. Tầu dưới 150 GT phải có ít nhất
01 bơm chữa cháy truyền động cơ giới.
2. Tầu từ 150 GT đến dưới 1000 GT
phải có ít nhất 02 bơm chữa cháy truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền
động cơ giới độc lập.
3. Tầu từ 1000 GT trở lên, phải có
ít nhất 03 bơm chữa cháy, bao gồm 01 bơm chữa cháy sự cố và 02 bơm chữa cháy
chính truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền động cơ giới độc lập. Đối với
tầu dưới 2000 GT có thể dùng bơm chữa cháy sự cố loại di động.
Điều 10. Đầu
phun, vòi rồng và họng chữa cháy
Đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy
trên tầu phải bố trí theo quy định sau đây:
1. Đầu phun chữa cháy
a) Đầu phun tiêu chuẩn là loại có
đường kính 12mm, 16mm, 19mm hoặc gần với đường kính nêu trên. Nếu thấy cần thiết,
có thể sử dụng đầu phun có đường kính lớn hơn.
b) Đối với buồng sinh hoạt, buồng phục
vụ phải sử dụng đầu phun có đường kính 12mm.
c) Đối với buồng máy sử dụng đầu phun
phải có hai tác dụng phun sương và phun tia.
2. Vòi rồng chữa cháy
a) Vòi rồng chữa cháy phải có chiều
dai từ 10m đến 15m cho buồng máy và từ 10m đến 20m cho các buồng khác và boong
hở.
b) Tầu phải được trang bị vòi rồng
chữa cháy theo quy định tại mục 10.2.3 – TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng,
phát hiện chữa cháy, nhưng không yêu cầu trang bị vòi rồng chữa cháy dự trữ.
3. Họng chữa cháy
a) Số lượng và vị trí các họng chữa
cháy phải đảm bảo có ít nhất một tia nước xuất phát từ họng chữa cháy nối với
một vòi rồng có thể đến được mọi phần của tầu.
b) Họng chữa cháy phải bố trí gần
lối ra vào của các khoang mà họng chữa cháy đó có nhiệm vụ bảo vệ.
Điều 11. Bình
chữa cháy xách tay
1. Kiểu bình chữa cháy xách tay
được quy định tại Chương 24 – TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và
chữa cháy.
2. Số lượng và bố trí các bình chữa
cháy xách tay phù hợp với yêu cầu quy định tại mục 10.3.2 – TCVN 6259-5: 2003 –
Quy phạm phòng , phát hiện và chữa cháy, nhưng không yêu cầu trang bị chất nạp
dự trữ.
Điều 12. Các
thiết bị chữa cháy trong buồng máy
Buồng máy loại A có chứa động cơ
đốt trong và thiết bị dầu đốt phải được trang bị hệ thống chữa cháy theo quy
định sau đây:
1. Tầu dưới 500 GT.
a) 01 bình bọt chữa cháy có dung
tích tối thiểu 45 lít hoặc tương đương;
b) Bình chữa cháy xách tay phải đảm
bảo sao cho không có điểm nào trong buồng máy cách bình chữa cháy xách tay 10m
tuy nhiên số lượng tối thiểu cho mỗi buồng máy là 02 bình;
c) 01 bộ đầu phun, vòi rồng và họng
chữa cháy bằng nước trong một buồng máy.
2. Tầu từ 500 GT đến dưới 1000 GT,
ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, buồng máy còn
phải được trang bị thêm tối thiểu 01 bộ đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy
bằng nước.
3. Tầu từ 1000 GT trở lên, ngoài
việc thỏa mãn yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này, buồng máy phải được trang
bị một trong các hệ thống chữa cháy cố định quy định tại mục 10.4.1 – TCVN
6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
Điều 13. Sơ đồ
kiểm soát cháy
1. Ngôn ngữ dùng trong sơ đồ kiểm
soát cháy phải là tiếng Việt.
2. Số lượng sơ đồ kiểm soát cháy
a) Tầu dưới 1000 GT phải trang bị
01 sơ đồ kiểm soát cháy treo ở mỗi tầng đến hướng dẫn cho sĩ quan và thuyền
viên trên tầu.
b) Tầu từ 1000 GT trở lên phải
trang bị 01 sơ đồ kiểm soát cháy treo ở mỗi tầng để hướng dẫn cho thuyền viên
trên tầu và 02 bộ sơ đồ kiểm soát cháy để trong hộp kín thời tiết được đánh dấu
và đặt cố định ở phía ngoài của khu vực sinh hoạt để trợ giúp cho người chữa
cháy từ trên bờ xuống tầu.
Điều 14. Thiết
bị thở thoát nạn sự cố
Không yêu cầu trang bị thiết bị thở
thoát nạn sự cố.
Điều 15. Trang
bị cho người chữa cháy
Trang bị cho người chữa cháy theo
quy định sau đây:
1. Tầu hàng dưới 500 GT, tầu khách
dưới 300 GT, không yêu cầu trang bị bộ trang bị cho người chữa cháy.
2. Tầu hàng từ 500 GT trở lên, tầu
khách từ 300 GT trở lên, phải trang bị tối thiểu 02 bộ trang bị cho người chữa
cháy.
Điều 16. Yêu
cầu về trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tầu khách
Tầu khách từ 100 GT trở lên ngoài
việc tuân thủ quy định từ Điều 7 đến Điều 15 còn phải thỏa mãn các quy định sau
đây:
1. Bơm chữa cháy
a) Tầu khách dưới 300 GT phải được
trang bị ít nhất 02 bơm chữa cháy truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm phải
được truyền động cơ giới độc lập.
b) Tầu khách từ 300 GT trở lên phải
có ít nhất 03 bơm chữa cháy, bao gồm 01 bơm chữa cháy sự cố và 02 bơm chữa cháy
chính truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền động cơ giới độc lập.
2. Bình chữa cháy xách tay
Khu vực sinh hoạt phải được trang
bị các bình chữa cháy xách tay đảm bảo sao cho không có điểm nào trong khu vực
sinh hoạt cách bình chữa cháy xách tay quá 15m tuy nhiên tối thiểu mỗi boong
phải có 02 bình.
Điều 17. Hệ
thống phát hiện và báo cháy cố định
1. Tầu hàng từ 1000 GT trở lên, tầu
khách từ 300 GT trở lên phải trang bị hệ thống phát hiện và báo cháy thỏa mãn
quy định tại Chương 7 – TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa
cháy.
2. Tầu hàng dưới 1000 GT, tầu khách
dưới 300 GT phải trang bị hệ thống báo cháy bằng tay. Các thiết bị báo cháy
bằng tay phải được lắp đặt lối ra vào của khu vực sinh hoạt, trạm điều khiển và
hành lang. Thiết bị báo cháy bằng tay phải luôn có thể tiếp cận được trong hành
lang của mỗi boong sao cho không có vị trí nào của hành lang cách điểm đặt
thiết bị báo cháy quá 20m.
3. Không yêu cầu trang bị hệ thống
báo cháy tự động.
Điều 18. Yêu
cầu về trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tầu chở
hàng lỏng dễ cháy, tầu chở xô khí hóa lỏng, tầu chở xô hóa chất nguy hiểm
Trang thiết bị phòng, cháy, phát
hiện cháy và chữa cháy của tầu phải thỏa mãn yêu cầu quy định tại TCVN
6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
Chương 4:
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ HÀNG HẢI
Điều 19. Định
mức trang bị
1. Thiết bị vô tuyến điện
Tầu phải được trang bị thiết bị vô
tuyến điện (VTĐ) theo quy định sau đây:
Số
thứ tự
|
Tên
thiết bị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Máy thu phát MF/HF
|
1
|
Không áp dụng cho tầu chỉ hoạt
động từ phao số “0” trở vào hoặc khu vực cảng
|
2
|
Thiết bị VHF DSC
|
1
|
|
3
|
Máy thu NAVTEX
|
1
|
Áp dụng cho tầu hàng từ 500 GT
trở lên và tầu khách từ 300 GT trở lên
|
4
|
S.EPIRB
|
1
|
Áp dụng cho tầu có từ 300 GT trở
lên
|
5
|
Phản xạ ra đa
|
1
|
Áp dụng cho tầu hàng từ 500 GT
trở lên và tầu khách từ 300 GT trở lên
|
6
|
Đồng hồ hàng hải
|
1
|
|
7
|
VHF hai chiều
(Tow-way VHF)
|
2
|
Áp dụng cho tầu hàng từ 500 GT
trở lên và tầu khách từ 300 GT trở lên hoạt động vùng biển hạn chế II và hạn
chế I
|
8
|
Hệ thống truyền thanh công cộng*
|
1
|
Áp dụng cho tầu khách có số khách
trên 50 người
|
Ghi chú: (*): Hệ thống
phải gồm trung tâm điều khiển đặt tại buồng lái và các loa đặt tại buồng
khách, đảm bảo có thể truyền đạt thông tin từ ban chỉ huy tầu đến hành khách.
|
2. Thiết bị hàng hải
Tầu phải được trang bị thiết bị
hàng hải theo quy định sau đây:
Số
thứ tự
|
Tên
thiết bị
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
La bàn từ chuẩn
|
1
|
Không yêu cầu nếu đã có la bàn từ
lái
|
2
|
Là bàn từ lái
|
1
|
Không yêu cầu nếu đã có la bàn từ
chuẩn
|
3
|
Ra đa
|
1
|
Áp dụng cho tầu từ 300 GT trở lên
|
4
|
Máy đo siêu âm
|
1
|
Áp dụng cho tầu hàng từ 500 GT
trở lên và tầu khách từ 300 GT trở lên
|
5
|
Thiết bị đo sâu bằng tay
|
1
|
|
6
|
Đèn tín hiệu ban ngày
|
1
|
Áp dụng cho tầu từ 300 GT trở lên
|
7
|
GPS
|
1
|
Áp dụng cho tầu hàng từ 150 GT
trở lên và tầu khách
|
8
|
Đồng hồ bấm giây
|
1
|
|
9
|
Thiết bị đo độ nghiêng
|
1
|
|
10
|
Ống nhòm
|
1
|
|
Chương 5:
TRANG THIẾT BỊ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA
TẦU
Điều 20. Trang
thiết bị phòng ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
Tầu phải trang bị hệ thống lọc dầu
theo quy định sau đây:
1. Tầu hàng, tầu khách dưới 1000
GT, tầu dầu dưới 400 GT không yêu cầu trang bị hệ thống lọc dầu.
2. Tầu hàng, tầu khách từ 1000 GT
đến dưới 10000 GT, tầu dầu từ 400 GT đến dưới 10000 GT phải trang bị hệ thống
lọc dầu đảm bảo sao cho bất kỳ hỗn hợp dầu nước nào sau khi qua hệ thống lọc
phải có hàm lượng dầu không quá 15 phần triệu.
3. Tầu từ 10000 GT trở lên phải
trang bị hệ thống lọc dầu theo quy định tại khoản 2 Điều này và thiết bị lọc
dầu đó phải có báo hiệu ánh sáng và âm thanh và tự động đóng kín hàm lượng dầu
trong nước thải vượt quá 15 phần triệu./.