ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2021/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý hoạt
động đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
15/2012/TT-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân
trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông;
Căn cứ Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa; Căn cứ Thông tư số
59/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2494 /TTr- SGTVT ngày 08 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt
động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm
2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Đăng Công báo tỉnh;
- Website của tỉnh;
- VP. UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, KTTH, TH;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Kèm theo Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quản
lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối với hoạt động bến khách
ngang sông phục vụ an ninh, quốc phòng và phòng chống lụt, bão, thiên tai không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản
lý hoạt động, đầu tư xây dựng, khai thác và sử dụng bến khách ngang sông trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền gồm: Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Phòng Kinh tế và hạ tầng,
Phòng Quản lý đô thị (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý giao thông cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
2. Bến khách ngang sông là bến
thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa từ bờ bên này sang bờ
bên kia sông, kênh, rạch. Một vị trí bến ở mỗi phía bờ là một bến khách ngang
sông.
3. Cơ sở hạ tầng bến khách
ngang sông gồm: công trình và các trang, thiết bị phục vụ cho hoạt động vận
tải hành khách, hàng hóa từ bờ bên này sang bờ bên kia như: Bến cập phương tiện,
đường lên xuống, nơi hành khách chờ lên, xuống phương tiện, báo hiệu đường thủy
nội địa.
4. Bến cập phương tiện là
vị trí bến khách ngang sông cập bến, neo đậu để người và phương tiện đường bộ
lên, xuống phương tiện.
5. Vùng nước bến khách ngang
sông là vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến.
6. Phương tiện thủy chở
khách là tàu, thuyền, đò (hoặc phà) và các cấu trúc nổi khác trừ dụng cụ nổi
cá nhân, có động cơ hoặc không có động cơ được đưa vào vận tải hành khách.
7. Người điều khiển phương
tiện chở hành khách là thuyền trưởng, người lái phương tiện.
8. Chủ bến là tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng bến hoặc được chủ đầu tư giao quản lý bến khách ngang
sông.
9. Tổ chức, cá nhân khai
thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng bến để kinh doanh, khai thác.
10. Chủ phương tiện là tổ
chức, cá nhân sở hữu phương tiện.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BẾN KHÁCH
NGANG SÔNG
Điều 4. Đầu
tư xây dựng bến khách ngang sông
1. Việc đầu tư xây dựng bến
khách ngang sông phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, bảo đảm an toàn giao thông; phù hợp với Quy hoạch xây dựng đô thị (trường
hợp nằm trong đô thị), quy hoạch bến thủy nội địa hoặc đường thủy nội địa trên
địa bàn tỉnh đã được phê duyệt và các quy định khác có liên quan.
2. Được Sở Giao thông vận tải
chấp thuận thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông theo quy
định tại Điều 16 Nghị định 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 08/2021/NĐ-CP).
3.Trường hợp tổ chức, cá nhân đề
nghị chấp thuận thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông chưa
có trong quy hoạch hoặc không phù hợp so với quy hoạch nhưng rất cần thiết cho
phục vụ đời sống dân sinh thì trước khi chấp thuận chủ trương Sở Giao thông vận
tải phải báo cáo và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo bến khách ngang sông
đang khai thác đảm bảo tốt hơn.
Điều 5. Điều
kiện hoạt động của bến khách ngang sông
1. Bến không nằm trong khu vực
cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; có địa hình, thủy văn ổn định bảo đảm
cho phương tiện hoạt động an toàn, thuận lợi.
2. Có đường, cầu dẫn hoặc bãi
chuồi đảm bảo cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận
tiện; có đủ thiết bị để phương tiện chở khách từ bờ bên này sang bờ bên kia neo
buộc chắc chắn, an toàn; có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm; có nơi chờ
cho hành khách; có bảng niêm yết giá vé, có bảng nội quy bến khách ngang sông.
3. Bến khách ngang sông có
phương tiện thủy nội địa lưu thông dọc sông phải lắp đặt báo hiệu đường thủy nội
địa.
4. Được Sở Giao thông vận tải
công bố hoạt động theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP .
Điều 6. Điều
kiện của phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải tại bến khách
ngang sông
1. Phương tiện vận tải khách
ngang sông
a) Đối với phương tiện thô sơ
có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt
động tại bến khách ngang sông phải đảm bảo điều kiện: Thân phương tiện phải chắc
chắn, không bị thủng, không bị rò nước vào bên trong; có một đèn chiếu sáng màu
trắng nếu phương tiện hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ
chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện;
b) Trang bị đủ số lượng áo
phao, dụng cụ nổi cá nhân, đảm bảo đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được
chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện).
Áo phao và dụng cụ nổi cá nhân phải đảm bảo chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
quy định, được bảo quản khô ráo, sạch sẽ, bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật
khi sử dụng và phải để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy, không làm che
khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện.
c) Phương tiện phải được đăng
ký, đăng kiểm và an toàn kỹ thuật còn hiệu lực.
2. Người điều khiển phương tiện
vận tải khách tại bến khách ngang sông
a) Đảm bảo trong độ tuổi theo
quy định tại Điều 35 Luật Giao thông đường thủy nội địa;
b) Có giấy chứng nhận học tập pháp
luật giao thông đường thủy nội địa hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn phù
hợp với phương tiện điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp; đủ tiêu chuẩn về sức
khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 7.
Trách nhiệm của chủ bến khách ngang sông
1. Bến khách ngang sông được hoạt
động sau khi Sở Giao thông vận tải công bố hoạt động theo Quy định tại Điều 19
Nghị định số 08/2021/NĐ-CP .
2. Bố trí nhân lực quản lý,
khai thác bến bảo đảm trật tự, an toàn. Xây dựng nội quy hoạt động của bến, bảng
niêm yết giá vé; nội quy hoạt động, bảng niêm yết giá vé phải rõ ràng, bố trí ở
nơi thuận lợi. Khi hoạt động ban đêm phải có đèn chiếu sáng; phải có nơi chờ
cho hành khách.
3. Bố trí thiết bị phòng cháy,
chữa cháy ở vị trí thuận lợi khi sử dụng, phải bảo đảm về số lượng và chất lượng
sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia cứu người, hàng
hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng
có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu
có).
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động
bến, phải thông báo đến Sở Giao thông vận tải để ra quyết định ngưng hoạt động.
6. Chỉ cho phương tiện hoạt động
tại bến khi phương tiện đã thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Giao thông đường
thủy nội địa và các quy định khác có liên quan.
Điều 8.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác bến khách ngang sông.
1. Đưa phương tiện vào hoạt động
phải đảm bảo điều kiện theo Quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
2. Chấp hành các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và phòng chống lụt bão; đảm bảo
an toàn trong quá trình khai thác; thực hiện đầy đủ trách nhiệm về tài chính
theo quy định; thu phí đúng theo bảng giá đã niêm yết.
3. Thực hiện việc cứu người,
hành lý, phương tiện khi xảy ra tai nạn; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, lực
lượng Công an, Cảng vụ đường thủy nội địa, Thanh tra Giao thông vận tải và cơ
quan chuyên môn của cấp huyện giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết
được quy định trong Hợp đồng khai thác bến, được ký với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
5. Đề xuất, kiến nghị bổ sung
các phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình khai thác bến, không
có quy định trong Hợp đồng hoặc các Văn bản hướng dẫn khác, nhằm đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế.
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ phương tiện vận tải bến khách ngang sông
1. Không xếp hàng hóa hoặc đón
trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không đủ giấy
tờ quy định; không xếp hàng hóa quá kích thước, quá trọng tải cho phép hoặc nhận
hành khách quá số lượng theo quy định.
2. Trang bị áo phao, dụng cụ nổi
cá nhân trên phương tiện phải bảo đảm đầy đủ về số lượng và có chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
3. Thực hiện trục vớt phương tiện
khi bị đắm; chịu trách nhiệm liên quan đến sự cố hoặc tai nạn giao thông xảy ra
trong quá trình vận tải hành khách ngang sông đối với trường hợp đưa phương tiện
vận tải khách ngang sông không đảm bảo điều kiện an toàn vào khai thác.
Điều 10.
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện vận tải bến khách ngang sông
1. Khi điều khiển phương tiện
thủy nội địa phải mang theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, hoặc giấy chứng
nhận học tập pháp luật về giao thông đường thủy nội địa phù hợp với phương tiện
điều khiển và các giấy tờ liên quan đến phương tiện được cơ quan có thẩm quyền
cấp.
2. Kiểm tra các điều kiện an
toàn của phương tiện; hướng dẫn hành khách lên xuống phương tiện, sắp xếp chỗ
ngồi cho hành khách, hàng hóa gọn gàng, cân bằng trên phương tiện; trợ giúp đối
với hành khách là người tàn tật, người già, trẻ em và phụ nữ có thai hoặc có
con nhỏ; yêu cầu hành khách trên phương tiện sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá
nhân theo đúng quy định trước khi cho phương tiện rời bến.
3. Không được để hành khách xuống
phương tiện quá số lượng quy định; không được chở hàng hóa độc hại, dễ cháy, nổ,
động vật lớn chung với hành khách, động vật bị dịch bệnh.
4. Tuân thủ nội quy bến và các
quy định về phòng chống lụt bão; chấp hành lệnh điều động của cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp khẩn cấp.
5. Khi phương tiện bị trôi dạt
do các nguyên nhân khách quan, phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp
và báo cho lực lượng chức năng, chính quyền địa phương nơi gần nhất. Tham gia cứu
người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn trong khu vực phương tiện đang
hoạt động tại bến khách ngang sông.
6. Trong quá trình xếp dỡ hàng
hóa hoặc đón trả hành khách phải kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo
đảm an toàn lao động, nếu phát hiện dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc
người lái phương tiện phải đình chỉ ngay để có biện pháp khắc phục.
7. Thuyền trưởng, thuyền viên,
người lái phương tiện và hành khách có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Không được
bơm xả nước bẩn, đổ rác thải, các hợp chất có dầu, các loại chất độc hại khác
xuống sông, kênh, rạch.
Điều 11.
Trách nhiệm của hành khách khi tham gia giao thông tại bến khách ngang sông
1. Mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng
cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách trên phương tiện vận tải hành khách ngang
sông trong suốt hành trình của phương tiện.
2. Chấp hành sự hướng dẫn, sắp
xếp của thuyền viên và người điều khiển phương tiện.
3. Giữ gìn vệ sinh môi trường,
không xả rác và các chất bẩn khác ở khu vực bến khách ngang sông, trên phương
tiện, trên sông, kênh, rạch.
4. Giúp đỡ và nhường chỗ cho
người già, trẻ em, người tàn tật, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.
5. Không được mang theo hàng
hóa pháp luật cấm lưu thông, cấm vận tải chung với hành khách.
6. Chịu trách nhiệm về những hậu
quả xảy ra do việc không tuân thủ các quy định, hướng dẫn về sử dụng áo phao, dụng
cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách khi tham gia giao thông bằng phương tiện vận
tải hành khách ngang sông.
Điều 12.
Trách nhiệm xử lý tai nạn trong vùng nước bến khách ngang sông
1. Việc cứu người và phương tiện
thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước bến khách ngang sông là nghĩa vụ bắt buộc
đối với người lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại bến.
2. Khi phát hiện tai nạn hoặc
nguy cơ xảy ra tai nạn, người lái phương tiện bị nạn phải lập tức phát tín hiệu
cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu người, tài sản, đồng
thời báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gần nhất để có biện pháp xử
lý kịp thời.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có quyền huy động mọi lực lượng; trang, thiết bị của bến và các phương tiện hiện
có trong khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn.
4. Phương tiện bị đắm, sau khi
cứu người, tài sản, người lái phương tiện bị đắm phải đặt báo hiệu theo quy định
và báo ngay cho chủ phương tiện để tiến hành trục vớt, đồng thời báo ngay cho
cơ quan có thẩm quyền quản lý luồng để thực hiện lắp đặt báo hiệu và có thông
báo chướng ngại vật trên luồng trong trường hợp chưa thể trục vớt liền phương
tiện bị chìm đắm. Chủ phương tiện phải tổ chức trục vớt theo thời hạn quy định
và chỉ được tiến hành khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định. Trường hợp xác định chủ phương tiện không tổ chức trục vớt theo
thời gian quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện theo quy định.
5. Trường hợp phương tiện gặp sự
cố, tai nạn mà không có khả năng khắc phục phải thông báo ngay đến lực lượng chức
năng; chủ phương tiện; chính quyền địa phương nơi gần nhất.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Là cơ quan thường trực, tổ
chức giám sát việc thực hiện Quy định này. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
về giao thông đường thủy nội địa và Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải các tỉnh có liên quan trong việc quản lý hoạt động bến khách ngang sông
trên sông, kênh, rạch có liên quan đến các tỉnh theo quy định.
3. Hướng dẫn, theo dõi và kiểm
tra đơn vị chức năng được giao quản lý hoạt động vận tải của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện Quy định này và các quy định
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong hoạt động bến khách ngang sông.
4. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
Giao thông vận tải và Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc phối hợp với các lực
lượng chức năng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra các điều kiện đảm
bảo an toàn của bến, phương tiện; xử lý các hành vi vi phạm quy định này và các
quy định của pháp luật liên quan về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, các sở, ban, ngành liên quan và chính quyền địa phương các cấp
thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát đường
thủy, Công an các huyện, thành phố và thị xã tuần tra, kiểm soát, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt đối với các vi phạm là nguyên nhân trực tiếp
dễ gây ra tai nạn giao thông đường thuỷ của bến khách, của phương tiện và người
lái phương tiện theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp an
toàn về phòng cháy, chữa cháy tại các bến khách ngang sông và các phương tiện vận
tải hành khách theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm về phòng chống cháy, nổ.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh bến
khách ngang sông xây dựng giá dịch vụ sử dụng đò, phà hoặc phí và lệ phí (nếu
có) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Thẩm định phương án giá dịch
vụ của các tổ chức, cá nhân trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 16.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt động bến khách ngang sông theo đúng
quy định pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa
bàn phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa; xây dựng phương án cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra tai nạn giao thông
đường thuỷ nội địa tại địa phương.
3. Phối hợp, thông báo đến Sở
Giao thông vận tải để ra quyết định đình chỉ hoạt động bến khách ngang sông tại
địa phương trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ; hoặc tạm
dừng hoạt động của bến khách ngang sông tại địa phương khi thời tiết có xảy ra
giông bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ nước dâng cao không bảo đảm an toàn vận tải
hành khách; tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc
sống của người dân trong khu vực.
Điều 18.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền đến các
tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về
giao thông đường thủy nội địa; quản lý hoạt động bến khách ngang sông theo quy
định này.
2. Tổ chức quản lý bến khách
ngang sông và phương tiện hoạt động vận tải khách ngang sông trên địa bàn phụ
trách theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và Quy định
này.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của tỉnh, huyện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường an toàn giao thông đường thủy nội địa
trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức việc cứu người,
phương tiện, hàng hóa và khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn tại bến khách
ngang sông thuộc địa bàn quản lý.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã là chủ bến khách ngang sông, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoạt động của
bến khách ngang sông, giá cước, phí vận tải áp dụng tại bến.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn giao thông đối với hoạt động của
bến khách ngang sông thuộc địa bàn quản lý.
Điều 19.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông vận tải) để
được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.