ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Bộ GTVT; Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 07/02/2023 của UBND tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch
hành động quốc gia số 260/KH-UBATGTQG ngày 28/7/2022 của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung của Chiến
lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 -
2030 và tầm nhìn đến năm 2045 nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và hạn
chế tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai; bảo đảm thực hiện đồng
bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm: (1) Quản lý nhà nước, (2) Kết
cấu hạ tầng giao thông, (3) Phương tiện giao thông, (4) Người tham gia giao
thông, (5) Ứng phó sau tai nạn giao thông, theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn
giao thông hiện đại, hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận
tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Quán triệt quan điểm bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội,
trước hết là của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của người tham gia
giao thông.
- Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao
thông vận tải và các ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu cụ thể, tiến
độ thực hiện từng giai đoạn để có cơ sở chỉ đạo và bố trí nguồn lực thực hiện.
- Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông; ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới toàn diện công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo định hướng phát triển
kinh tế số, xã hội số.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện nhiệm vụ được giao phải xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế
hoạch bảo đảm hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hàng năm giảm 5% - 10% số người chết và bị thương
do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng hệ thống
giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện; thể chế quản
lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; phương tiện giao thông
an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức,
kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành
văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối
với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở
được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và
hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các
tuyến quốc lộ, đường tỉnh; các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra
đường đô thị, quốc lộ và đường tỉnh không làm gia tăng ùn tắc, tai nạn giao
thông.
- 100% các tuyến quốc lộ, đường tỉnh (từ cấp III trở
lên) xây dựng mới và 75% chiều dài quốc lộ đang khai thác đạt mức độ an toàn
giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn Chương trình đánh giá an toàn giao
thông đường bộ toàn cầu.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đủ
điều kiện và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50% trở lên hệ thống đường
huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an
toàn giao thông.
- Hoàn thành hệ thống giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường chính trong thành phố Pleiku.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các điểm dừng,
trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện
dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không
quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến
quốc lộ, đường tỉnh, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm
an toàn và chống ùn tắc giao thông; thiết lập tốc độ giới hạn 30 km/h, 40 km/h
phù hợp cấp hạng đường đối với khu vực cổng trường học trên địa bàn thành phố
Pleiku.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe
tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát
thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia
giao thông theo quy định.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử
để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ
biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham
gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái
xe đạt tiêu chuẩn theo quy định, tương đương với các nước phát triển trên thế
giới, hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
đ) Cứu nạn, cứu hộ và cấp cứu y tế tai nạn giao
thông
- 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ
hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc trong vùng phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp
cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp
cứu.
- Đảm bảo trung tâm cấp cứu y tế 115 có khả năng tiếp
cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên đảm bảo
năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất
kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn
giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết
và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn
giao thông đường bộ được nêu tại Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông
được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cơ sở; cơ bản
hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông; hệ thống đường bộ được xây dựng
hiện đại, đồng bộ, đầy đủ công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng
tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; vận tải
hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách được nâng cao; các trạm cứu nạn, cứu hộ và cấp cứu y tế tai nạn giao
thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; xây dựng thói quen tham
gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp trong đô thị.
III. NHIỆM VỤ
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để triển khai thực hiện đồng bộ 05 trụ cột
về an toàn giao thông đường bộ nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch, gồm:
1. Hoàn thiện thể chế và chính sách pháp luật về an
toàn giao thông; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông các cấp và các cơ
quan, tổ chức có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp
về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức
giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện; tập trung đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ trọng yếu, bảo đảm đạt điều kiện an toàn
cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
3. Nâng cao điều kiện an toàn của phương tiện tham
gia giao thông; quản lý chặt chẽ hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ
năng tham gia giao thông an toàn, kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường bộ nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người
tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng
công nghệ hiện đại trong công tác quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe; đẩy mạnh đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người dân vùng sâu,
vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Xây dựng hệ thống cứu nạn, cứu hộ và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông, kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm
ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp về quản lý, thể
chế, chính sách
a) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
pháp luật, kịp thời ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào
các lĩnh vực: tổ chức giao thông, vận tải và dịch vụ vận tải; số hóa công tác
quản lý; hệ thống giao thông thông minh.
b) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ
giới cá nhân, đặc biệt là tại các đô thị.
c) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng
cao năng lực của Ban An toàn giao thông các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan
cho phù hợp với tình hình mới.
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về an toàn
giao thông ở cấp tỉnh và cấp huyện đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý
và thi hành pháp luật; tập trung ứng dụng công nghệ hiện đại, thành tựu khoa học
công nghệ mới để xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đảm bảo kết nối và chia sẻ
thông tin trong các lĩnh vực: thống kê tai nạn giao thông tích hợp số liệu báo
cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở
cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông; thiết bị giám sát hành trình
và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải kết nối và chia sẻ phục
vụ thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng
ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe; xây dựng hệ thống báo
cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ
tầng
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
đảm bảo các mục tiêu về an toàn giao thông trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch có
liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của Luật Quy hoạch và
các quy định pháp luật có liên quan.
b) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường
bộ theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại, thiết kế tuyến đường thân
thiện và hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ tiên tiến
trong thiết kế, xây dựng, tổ chức giao thông.
c) Thực hiện thẩm tra, thẩm định, đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đối với hệ thống đường bộ.
d) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các
tuyến đường bộ trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện
an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các
tuyến liên kết các vùng động lực, liên kết giữa các địa phương với các trung
tâm kinh tế của cả nước và các tỉnh, các tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối
giao thông vận tải.
đ) Tăng cường quản lý công tác quy hoạch và xây dựng
đô thị, bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô
thị, quốc lộ và đường tỉnh không làm gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
e) Xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao
thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
g) Xây dựng làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn
máy, xe đạp đối với các đoạn tuyến đủ điều kiện, ưu tiên các tuyến quốc lộ đi
qua khu đô thị và khu đông dân cư.
h) Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các điểm dừng,
trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện
dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không
quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều
hành giao thông:
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao
thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao
thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và hiện đại hóa công tác bảo trì đường
bộ, phát hiện, xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường
bộ.
- Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông
minh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động
giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia
giao thông thông qua Cổng Thông tin trực tuyến.
k) Nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan chức năng, kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ và chống tái lấn chiếm.
l) Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng
giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường
và từ trường về nhà cho học sinh.
m) Nghiên cứu áp dụng đồng nhất giới hạn tốc độ tối
đa của xe cơ giới qua khu vực trường học trên địa bàn thành phố Pleiku không
quá 30 km/h đối với đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều
có một làn xe cơ giới; không quá 40 km/h đối với đường đôi, đường một chiều có
từ hai làn xe cơ giới trở lên.
n) Nghiên cứu áp dụng đồng nhất giới hạn tốc độ tối
đa không quá 50 km/h đối với xe cơ giới trong các đô thị, khu đông dân cư trừ
các tuyến đường có chức năng giao thông cơ động cao.
3. Nhóm giải pháp về phương tiện
và vận tải
a) Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô,
xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông theo quy định; ứng dụng công nghệ
hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
b) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng,
xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm
của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
c) Phát triển vận tải hành khách công cộng, tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vận tải đầu tư phương tiện, mở rộng hoạt động,
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải khách công cộng, đặc biệt là phương tiện
giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật,
người cao tuổi.
d) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám
sát phương tiện, cảnh báo cho lái xe, hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến
xe, của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử
để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
đ) Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh,
sinh viên, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
4. Nhóm giải pháp về người điều
khiển phương tiện
a) Tiếp tục ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác
quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, nâng cao kỹ năng tham gia
giao thông an toàn cho người điều khiển phương tiện.
b) Đẩy mạnh đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là người
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
5. Nhóm giải pháp về tuyên truyền,
giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại
chúng:
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về
an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ
biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia
giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ
cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm
đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô
tô.
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an
toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
b) Tuyên truyền qua hệ thống thông tin cơ sở:
- Xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với
đặc điểm của địa phương, vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để
truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh kèm theo chuyên mục
hỏi, đáp về an toàn giao thông.
- Hệ thống thông tin cơ sở tổ chức biên tập lại nội
dung thông tin tuyên truyền về an toàn giao thông phù hợp với địa phương phát
qua hệ thống loa truyền thanh của cơ sở.
c) Triển khai Kế hoạch số 2123/KH-UBND ngày
19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn
giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở
giai đoạn 2020 - 2025.
d) Phát huy có hiệu quả các loại hình tuyên truyền
phù hợp với tình hình thực tế, kết hợp các phương pháp truyền thống với việc ứng
dụng khoa học công nghệ; xác định, phân loại các đối tượng tuyên truyền để có
hình thức, phương pháp tuyên truyền đối với từng đối tượng cụ thể:
- Tổ chức tuyên truyền trực tiếp, trong hoạt động cộng
đồng, tuyên truyền thông qua các bảng tin công cộng, màn hình điện tử, cẩm
nang, sổ tay an toàn giao thông, tờ rơi, pa-nô, áp phích, tranh cổ động... với
hình ảnh trực quan sinh động; lồng ghép tuyên truyền trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể thao và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công
tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các
nền tảng công nghệ thông tin như internet, mạng xã hội, điện thoại, thiết bị di
động thông minh, bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi,
các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông.
đ) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học:
- Giảng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng
tham gia giao thông an toàn vào các môn học và hoạt động giáo dục, tổ chức ngoại
khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,... đảm bảo thời lượng tối thiểu theo
quy định đối với từng cấp học; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và
xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh; xây dựng văn
hóa giao thông trong học sinh, sinh viên.
- Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị
hỗ trợ giảng dạy về an toàn giao thông; tiếp tục duy trì, phát triển mô hình “cổng
trường an toàn”; xây dựng, phát triển mô hình khu vực trường học an toàn giao
thông.
g) Tuyên truyền qua các hoạt động khác:
- Tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”,
“Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo
chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức, phẩm chất của lực
lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Thường xuyên tuyên truyền, tập huấn kiến thức
pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe trong các
đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên
tỉnh; xây dựng văn hóa giao thông trong các đơn vị vận tải bằng xe ô tô; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong
việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp
hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của
các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn
giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của cơ quan, tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức,
viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học
sinh, sinh viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
dân, nhất là tại các đô thị sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng,
góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh
tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư
xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi
vi phạm trên các tuyến đường bộ trọng điểm và trong đô thị.
b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để
giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung
vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như lái xe tải, xe container, xe khách
tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn
giao thông, nhất là đối với thanh thiếu niên; vi phạm về tải trọng phương tiện;
các hành vi tổ chức đua xe trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng
sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện
làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về
quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn đường bộ.
g) Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và
lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất
lượng trên thị trường.
7. Nhóm giải pháp về cứu nạn, cứu
hộ và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Nâng cao năng lực, hiện đại hóa trang thiết bị
các cơ sở y tế hiện có, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa
cấp huyện, các trạm dừng nghỉ hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ
trung bình khoảng 50km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận
thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng
hệ thống cấp cứu y tế 115; đồng thời xây dựng, phát triển mô hình đội, nhóm sơ
cứu tai nạn giao thông bằng xe mô tô.
c) Thống kê số liệu về số người chết, số người bị
thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế.
d) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu
ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân
viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
a) Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh đến cơ sở bảo
đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh
phí
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các quy định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định
về phân bổ kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ phù hợp với tình hình thực tiễn.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước;
nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các thành phần kinh tế; nguồn tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình thực hiện theo từng
giai đoạn 2021 - 2025, 2026 - 2030 và 2031 - 2045 chi tiết tại Phụ lục kèm
theo.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn
vị liên quan; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung, tiến độ thực
hiện, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi
tiết, chương trình, đề án, dự án, đồng thời lập dự toán kinh phí trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3. Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, Sở Tài
chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo
đúng quy định của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham
mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành để triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc bảo đảm nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
4. Theo trách nhiệm quản lý tại địa phương, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với
các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục IV Kế
hoạch này trên địa bàn quản lý.
5. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên rà soát, cập nhật,
kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn; theo dõi,
tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021
- 2045
(Kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Stt
|
Nội dung công
việc
|
Giai đoạn thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
2021 - 2025
|
2026 - 2030
|
2031 - 2045
|
I
|
THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
pháp luật, kịp thời ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
2
|
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm
soát về trật tự, an toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ
giới cá nhân, đặc biệt là tại các đô thị.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
4
|
Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng
cao năng lực của Ban An toàn giao thông các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan
cho phù hợp với tình hình mới.
|
|
|
|
Ban An toàn giao
thông tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
5
|
Xây dựng, kết nối và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
an toàn giao thông ở cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu
quản lý và thi hành pháp luật.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Công an tỉnh; các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
6
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê
tai nạn giao thông, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường
bộ cấp tỉnh, cấp huyện.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Sở Y tế, Sở Giao
thông vận tải, Ban ATGT tỉnh; UBND
|
7
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu thiết bị giám
sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo
kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Công an tỉnh; UBND
cấp huyện
|
8
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và
chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy
phép lái xe.
|
|
|
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải; UBND cấp huyện
|
9
|
Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình
trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh, cấp huyện.
|
|
|
|
Ban An toàn giao
thông tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
II
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu
về an toàn giao thông trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch có liên quan đến lĩnh
vực giao thông đường bộ theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp
luật có liên quan.
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng; UBND cấp huyện
|
2
|
Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường
bộ theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại, thiết kế tuyến đường
thân thiện và hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ tiên tiến
trong thiết kế, xây dựng, tổ chức giao thông.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND cấp huyện
|
3
|
Thực hiện thẩm tra, thẩm định, đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đối với hệ thống đường bộ.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Xây dựng; UBND
cấp huyện
|
4
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường
bộ trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn
cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến
liên kết các vùng động lực, liên kết giữa các địa phương với các trung tâm
kinh tế của cả nước và các tỉnh, các tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối
giao thông vận tải.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở KH&ĐT; UBND
cấp huyện
|
5
|
Tăng cường quản lý công tác quy hoạch và xây dựng
đô thị, bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô
thị, quốc lộ và đường tỉnh không làm gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Sở Giao thông vận
tải; UBND cấp huyện
|
6
|
Xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết
tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông
cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông vận tải, Ban ATGT tỉnh; UBND cấp huyện
|
7
|
Xây dựng làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn
máy, xe đạp đối với các đoạn tuyến đủ điều kiện, ưu tiên các tuyến quốc lộ đi
qua khu đô thị và khu đông dân cư.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Xây dựng, Sở
KH&ĐT, Ban ATGT tỉnh; UBND cấp huyện
|
8
|
Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các điểm dừng,
trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện
dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe
không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; UBND cấp huyện
|
9
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao
thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao
thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và hiện đại hóa công tác bảo trì
đường bộ, phát hiện, xử lý kịp thời điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
đường bộ.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
10
|
Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông
minh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động
giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia
giao thông thông qua Cổng Thông tin trực tuyến.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
11
|
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, cấp
xã và các đơn vị chức năng, kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ và chống tái lấn chiếm.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND cấp huyện
|
12
|
Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao
thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường
và từ trường về nhà cho học sinh.
|
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính
|
13
|
Nghiên cứu áp dụng đồng nhất giới hạn tốc độ tối
đa của xe cơ giới qua khu vực trường học trên địa bàn thành phố Pleiku không
quá 30 km/h đối với đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một
chiều có một làn xe cơ giới; không quá 40 km/h đối với đường đôi, đường một
chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
|
|
|
|
UBND thành phố
Pleiku
|
Sở GTVT; Công an tỉnh
|
14
|
Nghiên cứu áp dụng đồng nhất giới hạn tốc độ tối
đa không quá 50 km/h đối với xe cơ giới trong các đô thị, khu đông dân cư,
ngoại trừ các tuyến đường có chức năng giao thông cơ động cao.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Công an tỉnh; UBND
cấp huyện
|
III
|
PHƯƠNG TIỆN VÀ VẬN TẢI
|
1
|
Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô,
xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông theo quy định; ứng dụng công
nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
2
|
Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng,
xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách
nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
|
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở Giao thông vận
tải; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
|
3
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng, tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư phương tiện, mở rộng
hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải khách công cộng, đặc biệt là
phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người
khuyết tật, người cao tuổi.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
4
|
Triển khai ứng dụng các hệ thống giám sát phương
tiện, cảnh báo cho lái xe, hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, của
các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để
thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
5
|
Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh,
sinh viên, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
|
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Sở GTVT, Sở
GD&ĐT, Công an tỉnh
|
IV
|
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN
|
1
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở LĐ,TB&XH;
UBND cấp huyện
|
2
|
Đẩy mạnh đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là người
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Lao động,
TB&XH; UBND cấp huyện
|
V
|
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
|
|
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
2
|
Triển khai Kế hoạch số 2123/KH-UBND ngày
19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn
giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở giai đoạn 2020 - 2025.
|
|
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
3
|
Tuyên truyền qua các nền tảng công nghệ thông tin
internet, mạng xã hội, điện thoại, thiết bị di động thông minh...
|
|
|
|
Ban ATGT tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
4
|
Tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn
hóa giao thông; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
5
|
Giáo dục an toàn giao thông trong trường học.
|
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Lao động,
TB&XH; UBND cấp huyện
|
6
|
Tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”,
“Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo
chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
|
|
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
7
|
Tuyên truyền nâng cao ý thức, phẩm chất của lực
lượng Công an trong thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
UBND cấp huyện
|
8
|
Tuyên truyền nâng cao ý thức, phẩm chất của lực
lượng Thanh tra giao thông trong thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Ban ATGT tỉnh
|
9
|
Thường xuyên tuyên truyền, tập huấn kiến thức
pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe trong các
đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách
liên tỉnh; xây dựng văn hóa giao thông trong các đơn vị vận tải bằng xe ô tô;
gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Ban ATGT tỉnh
|
VI
|
THANH TRA, KIỂM TRA,
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
|
1
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị,
ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm;
trong đó, tập trung xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận
diện, phát hiện lỗi vi phạm trên các tuyến đường bộ trọng điểm và trong đô thị.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện
|
2
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị,
ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để
giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện
|
4
|
Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để
giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Ban ATGT tỉnh
|
5
|
Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung
vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như lái xe tải, xe container, xe khách
tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai
nạn giao thông, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên; vi phạm về tải trọng
phương tiện; các hành vi tổ chức đua xe trái phép.
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
UBND cấp huyện
|
6
|
Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng
sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện
làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
7
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về
quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn đường bộ.
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Sở Giao thông vận
tải; UBND cấp huyện
|
8
|
Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và
lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất
lượng trên thị trường.
|
|
|
|
Sở Công thương
|
Cục Quản lý thị
trường; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
VII
|
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP
CỨU Y TẾ TAI NẠN GIAO THÔNG
|
1
|
Nâng cao năng lực, hiện đại hóa trang thiết bị
các cơ sở y tế hiện có, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa
khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính
phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện
đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể
từ khi nhận thông tin.
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
2
|
Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ
thống cấp cứu y tế 115; đồng thời xây dựng, phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu
tai nạn giao thông bằng xe mô tô.
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
3
|
Thống kê số liệu về số người chết, số người bị
thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế.
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Công an tỉnh; Ban
ATGT tỉnh
|
4
|
Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu
ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân
viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải, các tổ chức đoàn thể tỉnh
|
VIII
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
|
1
|
Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
2
|
Chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh đến cơ sở bảo
đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
|
|
|
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|
IX
|
NGUỒN KINH PHÍ
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các quy định nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước trong công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông.
|
|
|
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về phân bổ
kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phù hợp
với tình hình thực tiễn.
|
|
|
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện
|