THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý hoạt động của
cảng cạn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết về quản lý hoạt động
của cảng cạn tại Việt Nam bao gồm đầu tư, khai thác, kinh doanh dịch vụ và thực
hiện các thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa
tại cảng cạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động của cảng cạn tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
Khi hoạt động tại cảng cạn, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải chấp hành các quy định tại Quy chế này, các quy định khác có liên
quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng
biển, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa quốc tế, cửa khẩu đường
bộ quốc tế, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
2. Hải quan cảng cạn là tổ chức hải quan hoạt động
thường trực tại cảng cạn.
3. Khu vực kiểm soát là nơi trực tiếp kiểm tra, kiểm
soát việc vào, rời cảng cạn của người, phương tiện và hàng hóa.
4. Khu vực văn phòng điều hành là nơi tập trung các
hoạt động hành chính, điều hành và giao dịch của các bên liên quan tại cảng cạn.
5. Chủ đầu tư là người đầu tư xây dựng cảng cạn.
6. Doanh nghiệp khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
(gọi tắt là cảng cạn) là chủ đầu tư hoặc
người được chủ đầu tư ủy quyền hoặc cho thuê quản lý khai thác cảng cạn.
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về cảng cạn
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về cảng cạn; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật liên quan đến cảng cạn.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch phát triển cảng cạn.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi trường thuận
lợi, thông thoáng trong đầu tư xây dựng,
kinh doanh khai thác cảng cạn.
4. Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước
quốc tế liên quan đến cảng cạn theo quy định của pháp luật.
5. Công bố mở, đóng cảng cạn.
6. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết
cấu hạ tầng cảng cạn.
7. Tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt
động của người, phương tiện và hàng hóa tại cảng cạn (kiểm tra hàng hóa, làm thủ
tục hải quan, kiểm dịch, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng, chống cháy, nổ...).
8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về cảng cạn
1. Bộ Giao thông vận tải là đầu mối giúp Chính phủ
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cảng
cạn, điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện các quy định liên
quan đến hoạt động của cảng cạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
về hải quan tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tại cảng cạn.
Điều 7. Vị trí, chức năng cảng
cạn
1. Vị trí cảng cạn
a) Cảng cạn được hình thành trên cơ sở nhu cầu phát
triển kinh tế của vùng có khối lượng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng Container lớn
(trên 50.000 TEU/năm) hoặc tại nơi có các
cửa khẩu quốc tế có nhu cầu trung chuyển hàng hóa,
các khu vực thường bị ùn tắc giao thông do phương tiện vận tải hàng hóa gây nên
(trên 30.000 TEU/năm);
b) Vị trí của cảng cạn phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Phải phù hợp
với quy hoạch hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt;
- Gắn với các hành lang vận tải chính (trục giao
thông quốc gia, quốc tế) kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng;
- Phải có ít nhất 2 phương thức vận tải để tạo điều
kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức
vận tải có năng lực cao;
- Đảm bảo đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho
các cơ quan, tổ chức hữu quan và đảm bảo đủ quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển
lâu dài;
- Đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các yêu cầu về quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật.
2. Chức năng của cảng cạn
a) Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng
container;
b) Đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container;
c) Vận chuyển hàng Container từ cảng cạn đến cảng
biển và ngược lại;
d) Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu;
đ) Gom và chia hàng lẻ đối với hàng có nhiều chủ
trong cùng Container;
e) Kho, bãi tạm chứa hàng xuất, nhập khẩu và
container rỗng;
g) Sửa chữa và bảo dưỡng container;
h) Các chức năng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các dịch vụ tại cảng cạn
Tùy theo quy mô và năng lực tổ chức quản lý khai
thác của doanh nghiệp khai thác cảng cạn, dịch vụ cảng cạn có thể bao gồm các
loại hình sau:
1. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải:
a) Dịch vụ bốc xếp, bao gồm bốc xếp container và bốc
xếp hàng hóa.
b) Dịch vụ lưu kho, lưu bãi;
c) Dịch vụ giao nhận;
d) Dịch vụ đại lý vận tải;
đ) Dịch vụ làm thủ tục hải quan;
e) Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
g) Dịch vụ gia cố, sửa chữa, vệ sinh container;
h) Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Các dịch vụ vận tải:
a) Dịch vụ vận tải đường bộ;
b) Dịch vụ vận tải đường sắt;
c) Dịch vụ vận tải đường
thủy nội địa;
d) Dịch vụ vận tải đa phương thức;
đ) Dịch vụ trung chuyển hàng hóa.
3. Các dịch vụ gia tăng giá trị hàng hóa: Đóng gói,
phân chia, đóng gói lại, phân loại, dán nhãn, gia công, lắp ráp, kiểm định và
các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
4. Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Kết cấu hạ tầng cảng cạn là cơ sở vật chất kỹ
thuật của cảng cạn được sử dụng để thực hiện các chức năng của cảng cạn, cung cấp
các dịch vụ tại cảng cạn, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và hội
nhập quốc tế.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm công trình chủ
yếu sau:
a) Hệ thống kho, bãi hàng hóa đảm bảo yêu cầu thông
qua lượng hàng hóa theo công suất thiết kế của cảng cạn, đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định;
b) Các hạng mục công trình đảm bảo an ninh trật tự
tại cảng cạn và kiểm soát người, hàng
hóa, phương tiện vào, rời cảng cạn như cổng, tường
rào, thiết bị soi, chiếu, trang thiết bị giám sát, kiểm soát, thanh tra và lưu
giữ của hải quan...;
c) Bãi đỗ xe cho các phương tiện vận tải, trang thiết
bị bốc xếp hàng hóa và các phương tiện khác hoạt động tại cảng cạn;
d) Đường giao
thông nội bộ và giao thông kết nối với hệ thống giao thông vận tải công cộng;
đ) Ga đường sắt hoặc cảng, bến thủy nội địa;
e) Khu văn phòng
bao gồm nhà điều hành, văn phòng làm việc cho các cơ quan liên quan như hải
quan, kiểm dịch, tài chính, ngân hàng cùng cơ sở hạ tầng khác (hệ thống cấp điện,
cấp, thoát nước, thông tin liên lạc...).
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
KHAI THÁC CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG
CẠN
Điều 10. Nguyên tắc đầu tư xây
dựng cảng cạn
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng cạn phải tuân theo quy hoạch
phát triển cảng cạn được duyệt, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước được cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp khai thác cảng biển
quốc tế, vận tải biển quốc tế, vận tải đa phương thức quốc tế, vận tải đường sắt,
vận tải đường thủy nội địa, vận tải hàng không dân dụng và các doanh nghiệp
khác có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch cảng cạn
1. Lập, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng
cạn phải được thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng
thể đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát
triển cảng cạn theo quy định;
c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo quy định của Quy chế này và các quy định
khác có liên quan của pháp luật;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Quy hoạch chi tiết
phát triển cảng cạn
1. Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn phải tuân
theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn nhằm mục
đích xác định vị trí, quy mô cảng cạn, vai trò, chức năng cảng cạn, các phương
thức kết nối giao thông của cảng cạn với hệ thống giao thông quốc gia, đáp ứng
các điều kiện hoạt động và phát triển cảng cạn trong dài hạn.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn
a) Vị trí của cảng cạn;
b) Vai trò, chức năng của cảng cạn;
c) Quy mô của cảng cạn;
d) Công suất của cảng cạn;
đ) Phương án kết nối hạ tầng giao thông và hạ tầng
kỹ thuật khác.
Điều 13. Quy hoạch chi tiết
xây dựng cảng cạn
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn
được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kết nối giao thông cảng
cạn
1. Kết nối giao thông cảng cạn phải gắn liền với khả năng tổ chức khai thác hiệu quả, sử dụng
hợp lý các phương thức vận tải kết nối.
2. Việc thực hiện kết nối cảng cạn với các phương
thức vận tải phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, sử dụng
và khai thác kết cấu hạ tầng của phương
thức vận tải đó.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đầu
tư xây dựng cảng cạn
1. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, ngoài việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực) qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại
Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị được đầu tư xây dựng cảng cạn, trong
đó nêu rõ vị trí, vai trò, chức năng, quy mô, công suất và các phương thức kết nối giao thông của cảng cạn;
b) Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng cảng cạn được lập theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng, trong đó xác định cụ thể các nội dung liên quan đến cảng cạn quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
c) Bản vẽ tổng thể thể hiện vị trí cảng cạn, các
phương thức kết nối, phương án bố trí mặt bằng cảng cạn.
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ
sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải có
văn bản chấp thuận xây dựng cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải về việc đầu tư xây dựng cảng cạn, nếu dự án đầu tư xây dựng cảng cạn không được triển khai
thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng thì văn bản chấp thuận
xây dựng cảng cạn hết hiệu lực.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG BỐ
MỞ, ĐÓNG CẢNG CẠN
Điều 16. Điều kiện công bố mở
cảng cạn
1. Kết cấu hạ
tầng cảng cạn đã được đầu tư xây dựng và
nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 17. Thẩm quyền công bố mở,
đóng cảng cạn
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng
cảng cạn.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập hoạt
động địa điểm thông quan tại cảng cạn đã được công bố mở, chấm dứt hoạt động địa
điểm thông quan tại cảng cạn đã được công
bố đóng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
công bố mở cảng cạn
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng cạn, chủ đầu
tư gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cạn;
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng
cạn của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực);
c) Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất (Bản sao
có chứng thực);
d) Biên bản nghiệm thu đưa công trình cảng vào sử dụng
kèm theo bản vẽ hoàn công các hạng mục kết cấu hạ tầng cảng cạn (Bản chính);
đ) Các giấy tờ chứng nhận đảm bảo điều kiện về phòng,
chống cháy, nổ, phòng, ngừa ô nhiễm môi trường của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định;
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ
chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này, Bộ Giao
thông vận tải quyết định công bố mở cảng cạn; trường
hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Các trường hợp đóng cảng cạn
1. Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc các lý
do đặc biệt khác;
2. Cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo
quy định theo đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến quản
lý hoạt động của cảng cạn;
3. Theo đề nghị của chủ đầu tư.
Điều 20. Thủ tục công bố đóng
cảng cạn
1. Thủ tục công bố đóng cảng cạn quy định tại Khoản
1 Điều 19 của Quy chế này:
a) Trường hợp
khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng cảng cạn và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
b) Các trường hợp
khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công bố
đóng cảng cạn, Bộ Giao thông vận tải tổ chức
lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng cạn và công bố đóng cảng
cạn; trường hợp không đồng ý phải có văn bản nêu rõ lý do.
2. Thủ tục công bố đóng cảng cạn
quy định tại Khoản 2, 3 Điều 19 của Quy chế này:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản đề nghị công bố đóng cảng
cạn;
b) Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp
giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 01 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định;
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu
quan về việc đóng cảng cạn và quyết định công bố đóng cảng cạn và gửi cho người
đề nghị đóng cảng cạn thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng
cạn đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải
nêu rõ lý do.
Mục 3. QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN
Điều 21. Nguyên tắc quản lý,
khai thác cảng cạn
1. Chủ đầu tư cảng cạn quyết định hình thức và phương
án khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng nguồn
vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Doanh nghiệp khai thác cảng cạn được ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc cung cấp
các dịch vụ tại cảng cạn phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý khai thác dịch
vụ vận tải kết nối với cảng cạn
Doanh nghiệp khai thác cảng cạn tự tổ chức khai
thác hoặc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân để cung cấp dịch vụ vận tải kết nối
với cảng cạn theo các quy định của pháp luật.
Điều 23. Giao thông trong khu
vực cảng cạn
1. Kết nối giao thông giữa cảng cạn với giao thông
ngoài khu vực cảng phải đảm bảo đồng bộ, thuận tiện và an toàn.
2. Giao thông trong khu vực cảng cạn phải thuận tiện,
bảo đảm an toàn cho hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa vào, rời cảng
cạn.
3. Cổng ra, vào khu vực cảng cạn của các phương tiện
vận tải đường bộ, đường sắt phải được bố trí riêng.
4. Trong khu vực cảng cạn và vùng phụ cận phải lắp
đặt biển báo rõ ràng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật tại các khu tác nghiệp hàng
hóa, các vị trí cần thiết, nơi để các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ, cửa
ra vào và các vị trí khác liên quan đến hoạt động của người, phương tiện, trang
thiết bị và hàng hóa.
Mục 4. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU
HẠ TẦNG CẢNG CẠN ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 24. Nguyên tắc quản lý
khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Kết cấu hạ tầng cảng cạn đầu tư bằng vốn nhà nước
được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện
cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan của pháp luật về đấu thầu.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định
phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
cảng cạn
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn là cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai thác và phê duyệt kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ
tầng cảng cạn.
Điều 26. Phương án cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn. Nội dung chính của phương án bao gồm:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê
và bên cho thuê;
i) Hình thức lựa chọn bên thuê;
k) Hình thức hợp đồng;
l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.
2. Đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn đang được đầu
tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập phương án cho
thuê, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định tại Quy
chế này.
Điều 27. Giá cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ
đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng
cạn.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp
hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu
hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản
lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định.
Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 30
năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm
(%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
đ) Điều kiện cho thuê;
e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
g) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách
nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh
giá cho thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên
thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 28. Điều kiện lựa chọn
bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng cạn;
3. Có năng lực về tài chính;
4. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng
cảng cạn sẽ thuê;
5. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
hiệu quả cao nhất;
6. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho
thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê
duyệt.
Điều 29. Hình thức lựa chọn
bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên thuê
thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định có liên quan của pháp luật
về đấu thầu.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
ban hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 30. Hợp đồng cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;
c) Thời hạn cho thuê;
d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh
toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;
e) Danh mục tài sản cho thuê;
g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho
thuê;
h) Giải quyết tranh chấp.
Điều 31. Sử dụng nguồn thu cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng
cạn được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:
a) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng cạn là tài
sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;
b) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng
cạn;
c) Đầu tư xây dựng mới cảng cạn;
d) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên
thuê;
đ) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý
khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
e) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được
đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 32. Cho thuê lại kết cấu
hạ tầng cảng cạn
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê theo quy định
tại Quy chế này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước
khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được
thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng
cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội
dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho
thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.
4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách
nhiệm quản lý khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại
kết cấu hạ tầng cảng cạn đó.
Điều 33. Tổ chức quản lý khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn có
trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Cơ quan, tổ chức
được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng
cảng cạn trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Quản lý
tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai
thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai
thác kết cấu hạ tầng cảng cạn thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết
cấu hạ tầng cảng cạn đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
cảng cạn;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật
khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn theo quy định;
trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;
g) Phối hợp với
bên khai thác xử lý những trường hợp xảy
ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn; tổ chức giám sát việc sửa
chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng cạn trong phạm vi quản
lý;
h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khi phát hiện kết cấu hạ tầng kết nối với cảng cạn không bảo đảm
theo chuẩn tắc kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng cảng cạn khi có yêu cầu của
bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
k) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống
cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi
cảng cạn;
l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng cảng
cạn; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG
CẠN VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG
CẠN
Điều 34. Nội quy cảng cạn
1. Chủ đầu tư cảng cạn hoặc doanh nghiệp quản lý
khai thác cảng cạn căn cứ quy định của pháp luật có liên quan, các quy định tại
Quy chế này và điều kiện đặc thù tại cảng cạn để ban hành “Nội quy cảng cạn” nhằm
mục đích bảo đảm hiệu quả khai thác chung, đảm bảo an toàn, an ninh, phòng, chống
cháy, nổ; chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và bảo vệ môi trường
trong hoạt động tại cảng cạn.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh, dịch
vụ tại cảng cạn có trách nhiệm chấp hành “Nội quy cảng cạn”.
Điều 35. Quy định về hàng hóa,
phương tiện tại cảng cạn
Hàng hóa, phương tiện và các hoạt động liên quan đến
hàng hóa, phương tiện tại cảng cạn phải tuân theo Nội quy cảng cạn và các quy định
có liên quan của pháp luật.
Điều 36. Quy định về đảm bảo
an ninh, trật tự, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
tại cảng cạn
1. Doanh nghiệp khai thác cảng cạn và các tổ chức,
cá nhân hoạt động tại cảng cạn phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định
pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu phát hiện thấy những
dấu hiệu vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ, các
cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm
quyền và người quản lý khai thác cảng cạn
biết, xử lý.
3. Khi nhận được thông tin về những dấu hiệu vi phạm
được nêu tại Khoản 2 Điều này, người quản lý khai thác cảng cạn phải đình chỉ
ngay hoạt động khai thác để xử lý theo quy định.
Mục 2. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Điều 37. Trách nhiệm và quyền
hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
a) Điều hành hoạt động của cảng cạn theo quy định của
Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền duy trì nghiêm các quy định có liên quan đến người,
hàng hóa và phương tiện ra vào hoạt động tại khu vực cảng cạn;
d) Ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại, trốn thuế và các hành vi trái pháp luật khác;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo
Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về tình hình hoạt động của khu vực cảng cạn hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khi có thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc sự cố bất
thường xảy ra, doanh nghiệp khai thác cảng cạn chủ trì tổ chức huy động nguồn lực,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cứu người, hàng hóa, phương tiện, loại
trừ và khắc phục sự cố; đồng thời tiến hành các thủ tục và biện pháp pháp lý cần
thiết theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
a) Ký kết hợp đồng
với tổ chức, cá nhân về việc sử dụng trang thiết bị và khai thác kết cấu hạ tầng
trong khu vực cảng cạn với những điều kiện
và thời hạn cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chấm dứt hợp đồng đã ký kết hoặc đình chỉ các hoạt
động trong khu vực cảng cạn đối với các trường hợp có đủ bằng chứng về việc vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của Quy chế này hoặc để
ngăn chặn kịp thời các nguy cơ có thể gây mất an toàn, an ninh, ô nhiễm môi trường
hoặc sức khỏe của cộng đồng;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc, phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác khu vực cảng cạn.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng
cạn gồm Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật và các
cơ quan chức năng liên quan khác có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, ngành
mình theo quy định của pháp luật; không được gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của doanh nghiệp khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng
và các tổ chức, cá nhân khác hoạt động
trong khu vực cảng cạn;
b) Tùy theo nhu cầu thực tế, bố trí nhân sự thường
trực hoặc không thường trực trong khu vực cảng cạn để đảm bảo thực hiện các thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu, trung chuyển, kiểm dịch y tế và các thủ tục khác đối
với hàng hóa thông qua khu vực cảng cạn một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng
quy định.
2. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện
Quy chế này.
Điều 39. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng
cạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan, đảm bảo cho các hoạt động tại cảng cạn an toàn và hiệu quả.
2. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao
đổi thống nhất để giải quyết kịp thời. Trong trường
hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm
quyền giải quyết của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được
báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan biết.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan khác tại khu vực để tổ chức
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với hoạt động tại cảng cạn.
Điều 40. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức công bố, hướng dẫn và triển khai thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần
xử lý vượt thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải phối
hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Chủ đầu tư của các địa điểm đang thực hiện hoạt
động thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu nhưng có thực hiện các dịch vụ thuộc
chức năng của cảng cạn, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành phải thực hiện bổ sung đầy đủ các điều kiện, thủ tục để được công bố cảng
cạn theo quy định tại Quy chế này. Sau thời hạn trên, nếu không đủ điều kiện để được công bố cảng cạn phải dừng thực
hiện các dịch vụ thuộc chức năng của cảng cạn.
3. Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư về việc công bố
mở cảng cạn đối với các địa điểm thông quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá các điều kiện cụ thể
của địa điểm thông quan để quyết định công bố mở cảng cạn theo quy định tại Quy
chế này.
4. Bộ Tài chính rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý
hoạt động của các điểm thông quan đảm bảo các điểm thông quan được bố trí hợp
lý, phù hợp với điều kiện thực tế, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan sơ kết, đánh giá kết quả sau 05 năm thực hiện
Quy chế này; đề xuất hoàn thiện khung pháp lý về cảng cạn, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.