ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
380/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 27 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN VÀ ĐĂNG KÝ CẤP
BIỂN SỐ ĐỐI VỚI XE THÔ SƠ BA BÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị Quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Nghị quyết
số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng
01/2008;
Căn cứ văn bản số 1434/BGTVT-VT ngày 12/3/2008 của Bộ Giao thông Vận tải về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
đối với việc quản lý xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại văn bản số 669/SGTVT-VT ngày
20/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quy định về điều kiện an toàn và đăng
ký cấp biển số đối với xe thô sơ ba bánh.
Điều 2.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và thường xuyên báo cáo kết quả
cho UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ trưởng các sở, ban thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN VÀ ĐĂNG KÝ CẤP BIỂN SỐ ĐỐI VỚI XE THÔ
SƠ BA BÁNH
(Kèm theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định cụ thể về
điều kiện an toàn và đăng ký cấp biển số đối với xe thô sơ ba bánh tham gia
giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với mọi
tổ chức, cá nhân sở hữu xe thô sơ ba bánh tham gia giao thông trên đường bộ thuộc
địa bàn tỉnh, trừ:
- Xe thô sơ ba bánh của lực lượng
Quân đội, Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
- Xe thô sơ ba bánh phục vụ thu
gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Xe thô sơ ba bánh gồm các
loại xe không di chuyển bằng sức động cơ gồm xe xích lô, xe ba gát và các loại
xe có kết cấu tương tự.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều
kiện an toàn kỹ thuật:
1. Biển số đăng ký:
Có đủ 02 biển số, không nứt gãy,
đúng quy cách và lắp đúng vị trí do cơ quan đăng ký quy định.
2. Số khung:
Cơ quan đăng ký đóng số khung
theo ký tự và số theo biển số đăng ký xe.
3. Thân vỏ, thùng bệ:
- Hình dáng và bố trí chung:
Theo mẫu thiết kế dân gian đã sản xuất và đang lưu hành.
- Kích thước giới hạn: Ghi nhận
kích thước bao: Dài, rộng, cao và chiều dài cơ sở của xe hiện có.
- Thân vỏ, thùng hàng: Không được
thủng rách và được định vị chắc chắn với khung sườn. Khung sườn không có vết nứt,
gãy. Đối với xe chở người phải có khung mui và bạt che.
- Sàn bệ xe: Lắp đặt chắc chắn với
khung xe. Các dầm dọc và ngang không được mục vỡ, gãy hoặc nứt, sàn xe kín.
- Chắn bùn: Bằng kim loại, đầy đủ,
lắp đặt chắc chắn, không thủng rách. Các chắn bùn trước và sau đều phải lắp chụp
phản quang. Về hình dáng, kết cấu theo mẫu dân gian đã sản xuất và đang lưu
hành.
- Màu sơn: Xe được sơn 01 màu,
màu sơn xanh dương đậm hoặc màu trắng (xe phục vụ du lịch), không bong tróc.
4. Khung xe:
Không có vết nứt hoặc cong vênh ở
mức độ nhận biết bằng mắt.
5. Ghế người lái và ghế hành
khách:
- Đối với xe chở người: Ghế người
lái và ghế hành khách được định vị đúng vị trí và chắc chắn. Sàn khách ngồi phải
đủ diện tích cho 01 người lớn và 01 trẻ em dưới 10 tuổi. Diện tích tối thiểu:
0,25 m2.
- Đối với xe chở hàng hóa: Ghế
người lái được định vị đúng vị trí và chắc chắn.
6. Các tổng thành của hệ thống
truyền lực:
Bao gồm ổ trục ngang (trục giữa),
dây xích truyền lực, vành răng lớn, vành răng nhỏ bảo đảm hoạt động tốt và độ
rơ cho phép.
7. Bánh xe:
- Vành xe và nan hoa: Đúng kiểu
loại, không biến dạng cong, vênh, không rạn nứt.
- Moay ơ quay trơn: Không bó kẹt,
không có độ rơ dọc trục và hướng kính.
- Lốp xe: Đúng cỡ, đủ số lượng,
không phồng dộp, rạn nứt hoặc bị mòn tới lớp bố vải.
8. Hệ thống treo: Nhíp phải đủ
lá nhíp, định vị đúng, không nứt gãy, hoạt động bảo đảm tính êm dịu.
9. Càng điều khiển chuyển hướng:
Đảm bảo độ bền, không bị cong hoặc mục, chuyển hướng xe chính xác, nhẹ nhàng.
10. Bộ phận hãm của xe: Hoạt động
tốt và đảm bảo hiệu lực phanh.
Điều 5. Điều
kiện để đăng ký và cấp biển số:
Hồ sơ đăng ký và cấp biển số gồm:
- Tờ khai đăng ký cấp biển số có
xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn).
- Phiếu kiểm tra tình trạng kỹ
thuật xe do cơ quan đăng ký kiểm tra và xác nhận đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quản
lý đăng ký và cấp biển số theo quy định này.
Chủ phương tiện có trách nhiệm
duy trì và đảm bảo các điều kiện an toàn của phương tiện theo quy định tại Điều
4 của Quyết định này khi phương tiện tham gia giao thông.
Điều 7.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu
có gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Giao thông Vận tải để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.