BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 38/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt
số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ các công văn số 1554/VPCP-KG ngày 23/3/2007 của Văn phòng Chính phủ và
số 828/BKHCN-TĐC ngày 09/4/2007 của Bộ Khoa học & công nghệ về việc hướng
dẫn hiệu lực tiêu chuẩn ngành;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này 02 tiêu chuẩn ngành:
1. Phương tiện giao thông đường sắt – Hệ
thống hãm gió ép đầu máy DIESEL – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra, ký
hiệu là 22 TCN 364 – 07.
2. Phương tiện giao thông đường sắt – Toa xe
hàng – Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, ký hiệu là 22
TCN 365 – 07.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
Cục trưởng các Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VT,
KHCN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Doãn Thọ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
- TOA XE HÀNG -
YÊU
CẦU KỸ THUẬT KHI SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU MỚI
|
22 TCN 365 – 07
Có hiệu lực từ
Ngày.... ./…/2007
|
BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-BGTVT
ngày
01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải )
1.
Quy
định chung
Phạm vi điều chỉnh
Tiêu chuẩn này quy định
yêu cầu kỹ thuật cơ bản để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với toa xe hàng khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân liên quan đến thiết kế và hoạt động sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới toa
xe hàng để sử dụng trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối
với đường sắt quốc gia.
2.
Tiêu
chuẩn trích dẫn
- 22 TCN 340 - 05: Quy phạm kỹ thuật khai
thác đường sắt;
- 22 TCN 349 - 06: Phương tiện giao thông
đường sắt - Toa xe - Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp mới.
3.
Giải
thích từ ngữ
Trong Tiêu chuẩn này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
3.1.
Toa xe hàng ( không kể toa xe
trưởng tàu ) là toa xe có mui, toa xe thành cao, toa xe thành thấp, toa xe mặt
bằng, toa xe xi téc và toa xe chở hàng chuyên dùng ( dưới đây gọi chung là toa
xe ).
3.2.
Tốc
độ cấu tạo
là tốc độ vận hành lớn nhất được hạn chế bởi điều kiện an toàn và độ bền kết
cấu mà toa xe có thể vận hành ổn định, liên tục theo thiết kế.
3.3.
Tổng
tải trọng toa xe là
tổng của tải trọng thiết kế và tự trọng toa xe.
4.
Các
yêu cầu cơ bản và tính năng chủ yếu
4.1.
Tổ
chức, cá nhân khi thiết kế, sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới toa xe phải tuân
theo quy định của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành.
4.2.
Tốc độ cấu tạo của toa xe không lớn hơn 100km/h đối với
toa xe khổ đường 1.000mm và 120km/h đối với toa xe khổ đường 1.435mm.
4.3.
Tổng tải trọng toa xe không được vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường sắt.
4.4.
Kích
thước đường bao của mặt cắt ngang toa xe không vượt ra khỏi khổ giới hạn đầu
máy toa xe quy định trong tiêu chuẩn 22TCN340-05, ban hành theo Quyết định số
76/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4.5.
Bộ
móc nối đỡ đấm:
a) Móc nối tự động
lắp trên toa xe phải đúng với kiểu loại đã quy định trong thiết kế; các yêu cầu
về kích thước, vật liệu chế tạo và độ bền của móc nối tự động phải phù hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Hộp đỡ đấm ( lắp
phía sau móc nối tự động ) phải có dung năng phù hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành;
4.6.
Toa xe ở trạng thái rỗng hoặc có tải, khi móc nối với
nhau hoặc khi kéo đơn phải đi qua được đường cong có bán kính:
a) 97m trên đường
chính tuyến và 75m trên đường nhánh đối với khổ đường 1.000mm;
b) 145m
trên đường chính tuyến và 100m trên đường nhánh đối với khổ đường
1.435mm.
4.7.
Toa
xe phải có cấu tạo phù hợp để thực hiện được tác nghiệp cắt và nối móc nối trên
đường cong có bán kính tối thiểu 150m đối với khổ đường 1.000mm và 250m đối với
khổ đường 1.435mm.
4.8.
Tính
năng động lực học của toa xe phải thỏa mãn các chỉ tiêu sau:
a) Độ êm dịu W ≤ 4,25;
b) Hệ số trật bánh < 1,2;
c) Hệ số lật nghiêng ≤
0,4.
4.9.
Kết
cấu thép của thân xe phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Độ bền phải phù hợp
với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành;
b) Phải có khả năng hạn
chế được nước và hơi nước đọng bên trong kết cấu.
4.10.
Giá
chuyển hướng
4.10.1. Giá chuyển hướng
phải thỏa mãn được các yêu cầu cơ bản sau:
a) Tốc độ cấu tạo của
giá chuyển hướng không được nhỏ hơn tốc độ cấu tạo của toa xe;
b) Khung giá, má giá
và xà nhún chế tạo bằng thép đúc hoặc thép hàn; độ bền của chúng phải phù hợp
với thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c)
Kiểu loại, kích thước và vật liệu chế tạo trục, bánh xe phải phù hợp với thiết
kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
d) Mặt lăn bánh xe phải có biên dạng và kích thước (
danh nghĩa ) quy định tại hình 1, hình 2 hoặc quy định của thiết kế:
Hình 1 - Mặt
lăn bánh xe khổ đường 1.435mm
Hình 2 - Mặt lăn bánh xe khổ đường 1.000mm
4.10.2. Tính năng động lực
học của giá chuyển hướng phải đảm bảo cho toa xe đạt được các chỉ tiêu động lực
học đã quy định tại mục 4.8;
4.11.
Hệ
thống hãm:
a) Hệ thống hãm phải phù hợp với tự trọng, tải trọng
tác dụng lên toa xe và tốc độ cấu tạo của toa xe; hệ thống
hãm gồm có hệ thống hãm
gió ép và hệ thống hãm tay;
b)
Hệ thống hãm phải thỏa mãn yêu cầu sau:
-
Hệ thống hãm gió ép phải làm việc bình thường ở 2 chế độ nạp gió ép 5 kg/cm2
và 6 kg/cm2;
-
Khoảng cách hãm gió ép không
lớn hơn khoảng cách hãm quy định trong tiêu chuẩn 22TCN340-05;
- Không xảy ra lết
bánh xe khi hãm.
5.
Yêu
cầu về vật liệu chế tạo
5.1.
Thép
Thép cacbon và thép hợp kim thấp dùng để chế tạo toa xe
phải có khả năng chống rỉ và tính hàn tốt; có cơ tính và thành phần hóa học phù
hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
5.2.
Nhôm
Vật liệu nhôm
và hợp kim nhôm dùng để chế tạo các chi tiết toa xe phải phù hợp với quy định
của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
5.3.
Gỗ
Trong bản vẽ thiết kế phải ghi rõ nhóm gỗ. Khi sản xuất,
lắp ráp toa xe phải sử dụng đúng nhóm gỗ đã qui định trong thiết kế; tất cả các
xà gỗ, dầm gỗ, đệm gỗ trong kết cấu gỗ thân xe phải được xử lý phòng mục.
5.4.
Vật
liệu hàn, kim loại màu và các vật liệu phi kim loại như cao su, chất dẻo sử
dụng trong chế tạo toa xe phải phù hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
6. Yêu cầu khi sản
xuất, lắp ráp
6.1. Yêu cầu chung
a) Toa xe phải sản
xuất, lắp ráp theo đúng bản vẽ thiết kế và các quy định của tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với toa xe
cùng kiểu loại, các bộ phận, chi tiết cần sửa chữa hoặc thay thế trong quá
trình duy tu bảo dưỡng, sửa chữa toa xe, phải có tính lắp lẫn và thuận lợi cho
việc sửa chữa, tháo lắp.
6.2.
Yêu
cầu đối với thân xe
a) Dung sai cho phép
của chiều dài bệ xe, so với kích thước thiết kế, không được quá 0,4%;
b) Dung sai cho phép
của chiều rộng bệ xe, so với kích thước thiết kế, không được quá 0,8 %;
c) Dung sai cho phép
của đường chéo góc giữa 2 tâm xà gối không được quá 0,6%;
d) Độ vồng của xà
dọc giữa, xà dọc cạnh ( tính trong phạm vi tâm 2 xà gối ) trong phạm vi từ 2mm
đến 12mm;
đ) Độ cong theo chiều ngang của xà dọc giữa, xà cạnh
không quá 3mm;
e) Độ vếch lên hoặc
chúc xuống của đường tâm dọc xà kéo không quá 5mm;
g) Độ sai lệch tương
đối giữa mặt làm việc của 2 bệ đỡ đấm trên cùng một mặt cắt không được quá 1mm;
sai lệch cự ly trong của hộp xà kéo không quá 1 mm; dung sai của cự ly giữa má
kéo và má đỡ đấm là 625mm.
h) Yêu cầu về mối
hàn:
- Mối hàn phải có
kích thước đúng quy định của thiết kế và không có hiện tượng nứt rạn, cháy mép,
ngậm xỉ;
- Các mối hàn phải
kiểm tra khuyết tật bên trong bằng phương pháp không phá hủy như siêu âm, chiếu
tia, thẩm thấu. Vị trí kiểm tra khuyết tật theo quy định của thiết kế.
- Qui trình hàn phải
tuân theo yêu cầu của thiết kế;
6.3. Yêu cầu đối với giá chuyển hướng
a) Giá chuyển hướng
phải có đặc tính kỹ thuật và kiểu loại đúng quy định của thiết kế;
b) Trước khi lắp ráp
vào toa xe, giá chuyển hướng phải có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất và
giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm.
6.4. Yêu cầu đối với
hệ thống hãm
a) Trang
trí của hệ thống hãm gió ép và hãm tay phải đúng với quy định của thiết kế.
b) Vật liệu chế tạo và dung tích của thùng gió phụ
phải đúng với thiết kế. Sau khi chế tạo, thùng gió phụ phải
thử
nghiệm theo yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN 6153 ÷ 6156:1996 - Bình chịu áp
lực.
c)
Toàn bộ suốt hãm, xà hãm đều phải có quang treo an toàn
hoặc biện pháp an toàn khác;
d) Bệ
đứng hãm tay ( nếu có ) phải có biện pháp chống trượt, có đủ độ bền và độ cứng.
Kích thước của
bệ ( chiều dài ×
chiều rộng ) không nhỏ hơn 600mm × 300mm;
đ) Khoảng cách từ vô
lăng hãm tay tới mặt ngoài thân xe không nhỏ hơn 80mm;
e) Hệ thống hãm gió
ép sau khi lắp ráp xong phải thử nghiệm tính năng hoạt động qua máy thử hãm đơn
xa. Yêu cầu tính năng hoạt động của hệ thống hãm phải phù hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành;
6.5. Yêu cầu đối
với bộ móc nối đỡ đấm
a) Kiểu loại móc nối
và việc lắp ráp phải đúng với quy định của thiết kế;
b) Sau khi lắp ráp,
hoạt động của cơ cấu đóng mở lưỡi móc phải linh hoạt và tin cậy khi thực hiện 3
tác dụng: đóng, mở, mở hoàn toàn lưỡi móc;
c) Đối với loại móc
nối kiểu tác dụng trên, khi lưỡi móc ở vị trí đóng thì xích cần giật phải có độ
chùng từ 45mm ÷ 55mm;
d) Khoảng hở giữa
thân móc nối với bệ xung kích phải đúng quy định của thiết kế.
6.6. Yêu cầu đối với hệ thống điện
Đối với toa xe chở
hàng lạnh hoặc loại toa xe có thiết bị điện, yêu cầu việc lắp ráp và độ cách
điện của hệ thống dây và hoạt động của thiết bị điện phải theo quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành;
6.7. Yêu cầu về an toàn của thang, bậc lên
xuống và tay vịn
Thang, bậc lên xuống
và tay vịn phải có độ bền và độ cứng vững cần thiết để đảm bảo an toàn cho nhân
viên tác nghiệp sử dụng;
6.7.1. Đối với toa xe có
thành bên, toa xe mặt bằng:
a) Tại
thành đầu góc số 1 ( phía có lắp hãm tay ), số 4 và cửa lên xuống hàng hóa phải
lắp bậc lên xuống
và tay vịn;
b) Tay vịn, thang và
bậc lên xuống đều phải lắp ghép bằng đinh tán hoặc bulông với kết cấu thép của
thân xe ( nếu thành
xe bằng gỗ thì phải dùng bulông ). Khi dùng cách lắp ghép bulông thì phải có
rôngđen
hãm (crôve) êcu phòng
lỏng hoặc chốt chẻ để đảm bảo liên kết an toàn và bulông phải lắp theo chiều từ
trong ra ngoài;
c) Trên thành xe (góc
số 1) phải có tay vịn hoặc thang, vị trí lắp phải bảo đảm cho nhân viên tác
nghiệp có
thể an toàn bước sang bệ đứng để hãm tay.
6.7.2. Đối với toa xe xitéc:
a) Phải lắp đặt thang, tay vịn, cầu đi lại
và lan can bảo vệ theo thiết kế, để nhân viên tác nghiệp sử dụng. Khung đỡ các
bộ phận trên có thể hàn vào thân xitéc;
b) Bệ đứng của khu vực nắp đôm phải có biện pháp chống trượt, có chiều rộng ít
nhất 300mm và chiều cao của lan can bảo vệ không được nhỏ hơn 500mm. Đối với
trường hợp không có lan can bảo vệ, mặt bệ đứng phải có chiều rộng ít nhất là
400mm;
c) Bên trong xitéc phải có tấm chắn sóng.
6.8. Các yêu cầu an
toàn khác
a) Yêu cầu đối với toa xe có mui:
- Đối với cửa: phải có chốt khóa khi cửa lên
xuống hàng hóa ở vị trí đóng hết, mở hết và có tai kẹp chì;
- Phải đảm bảo độ kín nước.
b) Đối với toa xe
xitéc chở chất sinh khí, dễ cháy phải có van an toàn và biện pháp phòng cháy do
tia lửa
phát từ guốc hãm khi hãm gây ra;
c) Đối với toa xe
sàn gỗ, trên giá chuyển hướng hoặc mặt dưới sàn gỗ phải có biện pháp chống cháy
do
các tia lửa phát ra từ các guốc hãm khi hãm
gây ra.
6.
Yêu
cầu kỹ thuật sau khi hạ xe
7.1. Chiều cao trung
tâm móc nối:
a) 825 mm đối với toa
xe khổ đường 1.000mm;
b) 880 ± 10 mm đối với toa xe khổ đường 1.435mm.
6.3.
Chênh
lệch chiều cao trung tâm hai móc nối trên cùng một toa xe
không được quá 10mm.
6.4.
Đối
với toa xe xitéc:
a) Sai lệch giữa đường
trung tâm của thân xitéc với tâm cối chuyển không quá 10mm, xem hình 3:
Hình 3
b) Sai lệch theo chiều ngang so với tâm ngang bệ xe
không quá 10mm, xem hình 4:
Hình 4
7.4. Chênh lệch chiều
cao từ mặt đỉnh ray tới mặt trên cùng 1 xà đầu bệ xe không quá 6mm.
7.5. Đối với loại bàn
trượt có khe hở thì tổng khe hở hai bên cùng một giá chuyển hướng không vượt quá
quy định của bản vẽ thiết kế, nhưng khe hở của một bên bàn trượt không nhỏ hơn
2mm.
7.6. Khoảng cách theo
phương thẳng đứng của các bộ phận tương ứng giữa bệ xe và giá chuyển hướng
không được nhỏ hơn quy định của thiết kế.
7.7. Độ sai lệch đường tâm ngang của bàn trượt trên và
bàn trượt dưới không quá 5mm.
7.
Yêu
cầu về sơn và ký hiệu
8.1.
Yêu
cầu về sơn toa xe
a) Việc sơn phủ toa xe
phải thực hiện theo quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Trước khi sơn, bề mặt
kim loại phải sạch và có độ nhẵn. Việc sơn toa xe và các bộ phận chi tiết của
nó phải được tiến hành trong nhà xưởng có nhiệt độ và độ ẩm của không khí phù
hợp với quy định của thiết kế, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành.
8.2.
Ký
hiệu
Trên toa xe
phải có nhãn ghi các nội dung như sau:
- Số hiệu và kiểu loại toa xe ( đối với toa xe xitéc
phải ghi loại hàng hóa chuyên chở );
- Kích thước chiều
dài toàn xe/chiều dài bệ xe, rộng và cao của toa xe ( mm hoặc m );
- Cự ly
tâm 2 cối chuyển (mm);
- Dung
tích ( m3 );
- Tự
trọng ( tấn );
- Tải
trọng ( tấn );
- Tên
cơ sở sản xuất;
- Năm sản xuất.
8.
Yêu
cầu về kiểm tra và hồ sơ kỹ thuật
9.1. Toa xe sản xuất,
lắp ráp mới phải được kiểm tra theo quy định của tiêu chuẩn 22TCN349-06 Phương
tiện giao thông đường sắt - Toa xe - Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp
mới và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khác.
9.2. Mỗi toa xe khi
xuất xưởng phải kèm theo các tài liệu kỹ thuật sau:
a) Chứng chỉ chất lượng toa xe;
b) Hồ sơ kiểm tra, thử nghiệm toa xe;
c)
Tài
liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng.
K.T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Doãn Thọ
Cộng
hòa xã hội
chủ
nghĩa việt nam
|
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
-
Hệ thống hãm gió ép ĐẦU MÁY DIESEL-
YêU
CẦU KỸ THUẬT Và PHƯƠNG PHáP KIỂM TRA
|
22
TCN 364 - 07
|
Bộ
giao thông vận tải
|
Có hiệu lực từ
Ngày… /… / 2007
|
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 38 /2007/QĐ – BGTVT Ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi điều chỉnh
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
kiểm tra đối với hệ thống hãm gió ép trên đầu máy Diesel khi sản xuất, lắp ráp
và nhập khẩu mới.
2. Đối tượng áp dụng
Tiêu
chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất,
lắp ráp và nhập
khẩu
mới đầu máy Diesel để sử dụng trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng
có kết nối ray
với đường sắt quốc
gia.
3. Tiêu chuẩn viện
dẫn
- 22 TCN 340-05: Quy
phạm kỹ thuật khai thác đường sắt.
- 22
TCN 348-06: Yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
giao thông đường
sắt.
4. Giải thích từ ngữ
Trong Tiêu chuẩn này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4.1. Tay hãm lớn là van hãm dùng để điều khiển hãm chung cả đoàn tàu
gồm đầu
máy và đoàn xe.
4.2. Tay
hãm con là van hãm dùng để điều khiển hãm riêng cho đầu máy.
4.3. Van
điều áp là van kiểm soát áp suất thùng gió chính và điều khiển bơm gió làm
việc theo quy định
của nhà thiết kế.
4.4.
ống gió hãm cấp cho đoàn xe (sau đây gọi tắt là ống hãm) là ống gió ép
trên đầu máy được tính từ sau
tay
hãm lớn đến ống nối vòi hãm với đoàn xe.
4.5. Chế độ định áp
là chế độ cấp gió ép cho ống hãm theo áp suất quy định.
4.6. Van phân phối
là van hãm tự động có tác dụng hãm, nhả hãm đầu máy được điều khiển bằng tay
hãm lớn
4.7. Van kéo nguội là van hãm có tác dụng cấp gió điều khiển hệ
thống hãm đầu máy hoạt động như một toa
xe khi ghép nguội đầu máy kéo theo đoàn xe.
4.8.
Van
ghép đôi
là
van hãm có tác dụng khi ghép đôi hai đầu máy để điều khiển đồng bộ hệ thống hãm
từ đầu máy kéo tàu.
5. Yêu
cầu kỹ thuật
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Hệ
thống hãm gió ép đầu máy Diesel (sau đây gọi tắt là hệ thống hãm) phải
làm việc bình thường
khi đầu máy vận dụng
trong môi trường:
- Nhiệt độ từ 00
C đến + 500C;
- Độ cao so với mực
nước biển ≤1000 m;
- Độ ẩm tương đối ≤
95%.
5.1.2. Hệ
thống hãm phải đáp ứng được các yêu cầu cơ
bản sau:
a) Khi giảm áp ống hãm, hệ thống hãm phải gây được tác
dụng hãm. Khi tăng áp ống hãm hệ thống hãm phải
gây được tác dụng nhả hãm. Tốc độ giảm áp ống hãm nhỏ
hơn 0,40 kG/ cm2 trong 1 phút không được có tác
dụng
gây hãm.
b) Khi
đầu máy kéo đoàn xe đang vận hành bị đứt ống nối vòi hãm hoặc ống hãm bị nứt,
vỡ thì hệ thống
hãm phải có tác dụng
hãm.
c) Các thiết bị của
hệ thống hãm phải làm việc bình thường ở chế độ định áp ống hãm 5 kG/cm2
hoặc 6
kG/cm2.
d) Khoảng cách hãm
của đầu máy phải phù hợp với quy định của thiết kế và Tiêu chuẩn 22TCN340- 05.
5.1.3. Các
thiết bị điều khiển hãm phải hoạt động linh hoạt, chính xác và thuận lợi cho
việc sử dụng của
lái tàu.
5.1.4. Trong
quá trình hãm, hệ thống hãm phải đảm bảo duy trì được áp suất ống hãm tại các
vị trí của
tay hãm
lớn (chế độ bảo áp).
5.1.5. Đầu máy
nếu có thiết bị hãm khác như hãm điện trở hoặc hãm thủy lực thì phải có khóa
liên động
với hệ thống hãm gió
ép.
5.1.6. Trong buồng lái
phải có van hãm khẩn cấp. Miệng xả gió của van phải xả ra ngoài buồng lái. Khi
mở van, thời gian
giảm áp ống hãm trên đầu máy từ 5 kG/cm2 về 0 kG/cm2
không được quá 2 giây.
5.1.7.
Yêu cầu cơ bản đối với tay hãm lớn
a) Có tác dụng hãm thường (hãm từng mức) và hãm
khẩn đối với đầu máy.
b)
Có tác dụng nhả hãm hoàn toàn (nhả hãm một lần) và nhả hãm giai đoạn đối
với đầu máy.
c)
Có tác dụng điều khiển hãm thường và điều khiển hãm khẩn đối với đoàn xe.
d) Có tác dụng điều
khiển nhả hãm một lần và điều khiển nhả hãm giai đoạn đối với đoàn xe.
đ) Phải có vị trí cấp quá chế độ định áp cho ống hãm. Sau
khi cấp quá, đưa tay hãm về vị trí vận chuyển phải
giảm áp được ống hãm về chế độ định áp.
e) Phải có
vị trí cô lập để sử dụng khi chuyển bàn điều khiển hoặc chạy ghép đôi đầu máy.
5.1.8. Yêu cầu
cơ bản đối với tay hãm con
a) Có
tác dụng hãm giai đoạn và hãm một lần đối
với riêng đầu máy;
b) Có
tác dụng nhả hãm một lần và nhả hãm giai đoạn đối với riêng đầu máy;
c) Có vị trí vận chuyển để xả gió xi lanh hãm về 0 kG/cm2
và cô lập gió ép cấp cho xi lanh hãm khi đầu máy vận hành;
d)
Có vị trí cô lập hoặc có van cô lập để ngắt nguồn gió ép cấp cho xi lanh hãm.
5.1.9. Yêu cầu
cơ bản đối với van phân phối
a)
Phải có chế độ hãm khi kéo tầu khách và khi kéo tầu hàng;
b) Thời gian cấp, xả
gió xi lanh hãm tại các chế độ kéo tầu phải đúng quy định của thiết kế.
5.1.10. Hệ
thống hãm phải có tác dụng tự động bổ sung gió ép để duy trì áp lực hãm khi xi
lanh hãm và
ống hãm bị xì hở.
5.1.11. Trong
buồng lái phải có đồng hồ hiển thị áp suất thùng gió chính, ống hãm và xi lanh
hãm. Đồng
hồ phải lắp tại vị
trí thuận lợi cho quan sát của lái tàu. Độ chính xác của các đồng hồ không dưới
cấp 1,5.
5.1.12. Yêu cầu
đối với hệ thống cung cấp gió ép
a) Bơm
gió:
- Năng
suất của bơm gió phải đúng với thiết kế và phù hợp với công suất đầu máy;
- Phải
có đồng hồ hoặc thiết bị báo áp suất dầu bôi trơn;
- Phải
có van điều áp để điều khiển bơm gió làm việc. áp suất làm việc của van điều áp
ở chế độ đóng và chế độ mở phải đúng quy định của nhà chế tạo.
-
Đối với bơm gió được dẫn động bằng động cơ điện, trên đường ống gió ra của bơm
gió phải có cơ cấu
nhả tải khi khởi động
bơm gió.
a)Hệ
thống đường ống gió ép:
- Phải
có các thiết bị lọc bụi, tách dầu nước và sấy khô gió ép;
-
Trên đường ống dẫn từ bơm gió tới thùng gió chính phải có van một chiều;
- Đường ống phải được xử lý chống rỉ phù hợp với tiêu chuẩn
hiện hành.
b)
Thùng gió chính:
-
Phải được chế tạo phù hợp với các tiêu chuẩn TCVN6153 ¸ TCVN6156 - 1996: Bình chịu áp lực;
-
Thùng gió phải có dung tích đúng với thiết kế và phù hợp với công suất của đầu
máy;
-
Thùng gió chính phải có van an toàn, van xả dầu nước tự động hoặc bằng tay;
-
Trị số áp suất mở và đóng của van an toàn thùng gió chính phải đúng quy định
của nhà chế tạo.
c) Độ xì hở của hệ
thống hãm:
- Độ xì hở của hệ
thống đường ống gió chính không được quá 0,20 kG/cm2 trong một phút;
- Độ xì hở của xi
lanh hãm không được quá 0,20 kG/cm2 trong 5 phút, khi xi lanh hãm có
áp suất lớn nhất;
- Độ xì hở của ống hãm không được quá
0,10 kG/cm2 trong 2 phút.
5.1.13. Hệ
thống hãm đầu máy phải có tác dụng bảo vệ đoàn tàu khi đứt móc nối; được trang
bị van
kéo nguội đầu máy,
van ghép đôi đầu máy.
5.2. Tính năng kỹ
thuật của tay hãm lớn
5.2.1. Cấp gió
a) Khi
tay hãm lớn đặt ở vị trí cấp gió quá (cấp gió nhanh) hoặc vị trí cấp gió
vận chuyển thì đầu máy phải có tác dụng nhả hãm.
b) Khi tay hãm lớn đặt ở vị trí vận
chuyển phải cấp gió đúng chế độ định áp. Tay hãm lớn phải có tác dụng bảo áp tự
động để bổ sung lượng gió xì hở của ống hãm.
c) Khi thực hiện cấp gió quá cho ống
hãm thì áp suất của ống hãm phải cao hơn chế độ định áp và phù hợp với quy định
của nhà chế tạo. Khi đưa tay hãm lớn trở về vị trí vận chuyển, thời gian giảm
áp ống hãm về chế độ định áp phải phù hợp với quy định của nhà chế tạo và không
được gây nên hiện tượng tự hãm.
d) Khi cấp gió ở vị
trí vận chuyển hệ thống hãm phải có tác dụng nhả hãm đầu máy hoàn toàn.
đ) Khi thực hiện việc cấp gió nhả hãm
ở vị trí vận chuyển thì thời gian giảm áp suất xi lanh hãm từ áp lực lớn nhất
tới 0,35 kG/cm2 phải trong khoảng từ 5 đến 9 giây.
5.2.2. Hãm
thường
Tay hãm lớn thực hiện hãm thường phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Lượng giảm áp ống
hãm:
- Với lượng giảm áp
ống hãm nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo đầu máy phải có tác dụng hãm;
- Lượng giảm áp
ống hãm tạo được lực hãm lớn nhất khi hãm thường là 1,40 kG/cm2 đối với chế độ định áp 5 kG/cm2
và 1,70 kG/cm2 đối với chế độ định áp 6 kG/cm2..
b) Thời
gian giảm áp ống hãm 1,40 kG/cm2 đối với chế độ định áp 5 kG/cm2
và thời gian giảm áp ống hãm 1,70 kG/cm2 đối với chế độ định
áp 6 kG/cm2 trong khoảng từ 5 đến 8 giây.
c) Thời gian cấp gió cho xi lanh hãm
từ áp suất 0 kG/cm2 lên tới áp suất lớn nhất phải đúng quy định của
nhà chế tạo.
d) áp suất lớn nhất
của xi lanh hãm phải đúng quy định của nhà chế tạo.
5.2.3. Hãm khẩn
a) Tay hãm lớn
phải thực hiện được việc xả gió ống hãm về 0 kG/cm2 và có tác dụng điều khiển hãm khẩn cho đầu máy và đoàn xe.
b) Hệ thống hãm đang ở trạng thái nhả
hãm hoàn toàn, khi đưa tay hãm lớn đến vị trí hãm khẩn phải đạt các yêu cầu
sau:
- Thời gian giảm áp
suất ống hãm từ chế độ định áp về 0 kG/cm2
không quá 3 giây;
- Thời gian cấp gió cho xi lanh hãm tăng từ áp suất 0 kG/cm2 đến 95% áp suất lớn nhất
phải đạt từ 7 đến 12 giây khi van phân phối đặt ở chế độ kéo tàu khách và từ 18
đến 30 giây ở chế độ kéo tàu hàng;
- áp suất lớn nhất của xi lanh hãm phải đúng quy định
của nhà chế tạo.
c) Tay
hãm lớn nếu có tính năng bảo vệ an toàn khi đứt móc nối, phải có tác dụng ngắt
được nguồn gió từ thùng gió chính cấp cho ống hãm khi xảy ra hiện tượng trên.
5.3. Tính
năng kỹ thuật của tay hãm con
a) Khi
tay hãm lớn đặt ở vị trí vận chuyển, tay hãm con của đầu máy phải thực hiện
được các yêu cầu
sau:
-
Khi hãm giai đoạn, nhả hãm giai đoạn tay hãm con phải có tác dụng bảo áp;
- áp suất lớn nhất
của xi lanh hãm khi hãm hoàn toàn phải đúng quy định của nhà chế tạo;
- Thời
gian tăng áp suất xi lanh hãm từ 0 lên tới 95% áp suất lớn nhất khi hãm hoàn
toàn trong khoảng từ
3 đến 6 giây;
- Thời gian giảm áp suất tối đa của xi
lanh hãm xuống 0,35 kG/cm2 khi nhả hãm hoàn toàn phải đúng quy định
của nhà chế tạo.
b) Tay hãm con phải có tác dụng nhả
hãm riêng cho đầu máy khi tay hãm lớn ở vị trí hãm thường hoặc hãm khẩn.
c) Tay hãm con phải
có tác dụng hãm và nhả hãm đầu máy khi đang thực hiện hãm động năng.
5.4. Tính năng kỹ
thuật van kéo nguội đầu máy
a)Van
kéo nguội phải bảo đảm cho đầu máy ghép nguội có thể nối vào bất kỳ vị trí nào
của đoàn tàu mà không ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống hãm đoàn tàu.
b) Khi lượng giảm áp ống hãm lớn nhất,
áp suất tối đa của xi lanh hãm của đầu máy ghép nguội phải đúng quy định của
nhà chế tạo.
5.5. Tính năng kỹ
thuật van ghép đôi đầu máy
a) Hệ thống hãm đầu máy kéo phải điều
khiển được hãm và nhả hãm của đầu máy ghép theo. Hệ thống hãm của đầu máy ghép
theo không được ảnh hưởng tới việc hãm và nhả hãm của hệ thống hãm đầu máy kéo.
b) Tác dụng hãm và nhả hãm của đầu máy
ghép theo phải phối hợp đồng bộ với đầu máy kéo, thời gian hãm và nhả hãm phải
như nhau.
c)Bơm
gió của đầu máy ghép theo phải vận hành đồng bộ với đầu máy kéo.
d)Trong vận hành đầu máy ghép đôi, nếu
xảy ra trường hợp đứt móc nối giữa các đầu máy, thì đầu máy ghép theo phải có
tác dụng hãm khẩn.
5.6. Tính năng kỹ
thuật của thiết bị an toàn dừng tàu tự động
Khi đầu máy đang vận
hành bị đứt móc nối, vỡ ống hãm hoặc nhận được tín hiệu trừng phạt từ thiết bị
chống ngủ gật tài xế thì thiết bị an toàn dừng tàu tự động phải có tác dụng
sau:
a) Tự
động ngắt ngay được nguồn gió từ thùng gió chính cấp cho ống hãm nếu tay hãm
lớn có tính năng bảo vệ an toàn khi đứt móc nối;
b)
Có tác dụng hãm khẩn và giữ hãm theo quy định của nhà chế tạo;
c) Tự động xả cát;
d) Tự động nhả tải
động cơ Diesel.
5.7. Các thiết bị
khác sử dụng nguồn gió ép
a) Tất cả các thiết bị có sử dụng nguồn gió ép như còi, gạt nước mưa,
rơle áp lực gió, xả cát v.v.. không được làm ảnh hưởng tới hoạt động hệ thống
hãm gió ép.
b) Phải có
van giảm áp để điều chỉnh được áp suất gió ép cấp cho các thiết bị phụ làm việc
theo quy định của nhà chế tạo.
6. Phương
pháp kiểm tra
6.1. Điều
kiện kiểm tra
a) Hệ thống hãm phải được lắp ráp hoàn chỉnh phù hợp
với yêu cầu của thiết kế; Các van khóa phải đặt đúng vị trí đóng hoặc mở theo
quy định của nhà chế tạo.
b)
Trước khi lắp ráp lên đầu máy, các thiết bị hãm gồm tay hãm lớn, tay hãm con,
van phân phối phải được kiểm tra trên thiết bị chuyên dùng. Kết quả kiểm tra
phải phù hợp quy định của nhà chế tạo.
c) Thùng gió
trước khi lắp lên đầu máy phải phù hợp với các tiêu chuẩn TCVN 6153 ¸ TCVN6156 - 1996:
Bình chịu áp lực.
d)
Bơm gió phải làm việc bình thường. Tay hãm ở vị trí vận chuyển phải cấp gió ép
cho ống hãm đúng chế độ định áp.
đ)
Các đồng hồ áp lực phải có độ chính xác không dưới cấp 1,5 và đã kiểm định, kẹp
chì theo quy định.
e)
Đối với đầu máy có hai bàn điều khiển, tay hãm lớn của bàn điều khiển chưa kiểm
tra phải đặt ở vị trí cô lập.
g) Tay hãm
con phải đặt ở vị trí vận chuyển, tay đảo chiều đầu máy phải đặt ở vị trí trung
gian.
6.2. Nội dung
kiểm tra
6.2.1. Kiểm tra hệ
thống cung cấp gió nén
a) Kiểm tra
năng suất bơm gió:
- Cho bơm gió làm việc,
kiểm tra thời gian cấp gió cho thùng gió chính từ 0 kG/cm2
đến
áp suất làm việc lớn nhất và thời gian cấp gió cho thùng gió chính từ áp suất
nhỏ nhất đến áp suất làm việc lớn nhất theo các giới hạn tác động của van điều
áp;
- Yêu cầu
thời gian cấp gió cho thùng gió chính phải phù hợp với quy định của nhà chế
tạo.
b Kiểm tra
hoạt động của van điều áp:
- Cho bơm gió hoạt động, kiểm tra tính năng tác dụng của van điều áp;
-
Yêu cầu trị số áp suất đóng, mở của van phải phù hợp với quy định của nhà chế
tạo.
c Kiểm tra hoạt động
của van an toàn thùng gió chính:
-
Kiểm tra áp suất làm việc của van an toàn bằng cách cô lập van điều áp và cho
bơm gió làm việc đến áp suất làm việc của van an toàn;
- Yêu cầu áp suất
đóng và mở của van an toàn phải phù hợp với quy định của nhà chế tạo.
6.2.2. Kiểm tra độ xì hở
a) Độ xì hở của hệ thống đường ống gió chính:
- Cho bơm gió hoạt động để cấp gió cho thùng
gió chính đạt tới áp suất lớn nhất và tay hãm lớn đặt ở vị trí vận chuyển. Kiểm
tra áp suất thùng gió chính trên đồng hồ của bàn điều khiển khi bơm gió chạy
không tải hoặc ngừng hoạt động;
- Yêu cầu độ xì hở của
hệ thống đường ống gió chính không được quá 0,20 kG/cm2 trong một
phút.
b) Độ xì hở của ống
hãm:
- Đặt tay hãm lớn
ở vị trí vận chuyển cấp gió cho ống hãm đạt chế độ định áp khoảng 15 giây, đưa
tay hãm về vị trí giảm áp nhỏ nhất sau đó đưa tay hãm về vị trí cô lập hoặc
phân cách. Kiểm tra áp suất ống hãm trên đồng hồ của bàn điều khiển;
- Yêu cầu độ xì hở
của ống hãm không được quá 0,10 kG/cm2 trong 2 phút.
c) Độ xì hở của xi
lanh hãm đầu máy:
- Dùng tay hãm con cấp gió cho xi lanh
hãm đạt trị số áp suất lớn nhất, đưa tay hãm về vị trí cô lập hoặc khóa không
cấp gió cho xi lanh hãm. Kiểm tra áp suất xi lanh hãm trên đồng hồ của bàn điều
khiển;
- Yêu cầu độ xì
hở của xi lanh hãm không được quá 0,20 kG/cm2 trong 5 phút.
6.3. Kiểm
tra tác dụng của tay hãm lớn
6.3.1. Điều
kiện kiểm tra tác dụng của tay hãm lớn là tay hãm con đầu máy phải đặt tại vị
trí vận chuyển.
6.3.2. Kiểm
tra tác dụng cấp gió tại vị trí vận chuyển:
- Đưa
tay hãm lớn về vị trí vận chuyển, kiểm tra áp suất ống hãm và áp suất xi lanh
hãm;
- Yêu
cầu áp suất ống hãm phải đúng chế độ định áp, áp suất xi lanh hãm đầu máy phải
bằng 0 kG/cm2.
6.3.3. Kiểm
tra tác dụng hãm giai đoạn (hãm thường):
- Đưa tay hãm lớn về vị trí hãm giai đoạn, bắt đầu từ
lượng giảm áp nhỏ nhất đến lượng giảm áp lớn nhất. Kiểm tra áp suất ống hãm, áp
suất xi lanh hãm đầu máy tại các mức hãm;
- Yêu
cầu kết quả kiểm tra phải phù hợp với quy định của nhà chế tạo.
6.3.4.
Kiểm tra tác dụng cấp quá (cấp gió nhanh):
- Đưa tay hãm lớn đến vị trí cấp quá. Kiểm tra áp suất ống
hãm, yêu cầu áp suất ống hãm phải được cấp lớn hơn chế độ định áp và phù hợp
với quy định của nhà chế tạo;
- Đưa tay hãm lớn về vị trí vận chuyển. Kiểm tra áp suất
ống hãm, yêu cầu áp suất ống hãm phải giảm về đúng chế độ định áp và không có
hiện tượng tự hãm đầu máy.
6.3.5. Kiểm tra tác dụng
hãm thường hoàn toàn:
-
Đưa tay hãm lớn từ vị trí vận chuyển về vị trí hãm thường hoàn toàn để đạt được
lượng giảm áp lớn nhất. Kiểm tra thời gian giảm áp ống hãm và áp suất xi lanh
hãm;
-
Yêu cầu thời gian giảm áp ống hãm từ chế độ định áp về trị số áp suất hãm
thường hoàn toàn phải từ 5 đến 8 giây. áp
suất tối đa của xi lanh hãm phải đúng quy định của nhà chế tạo.
6.3.6. Kiểm tra tác dụng
cấp gió nhả hãm:
-
Đưa tay hãm lớn từ vị trí hãm thường hoàn toàn về vị trí vận chuyển, kiểm tra
áp suất ống hãm và thời gian xả gió xi lanh hãm;
-
Yêu cầu áp suất ống hãm phải đúng chế độ định áp, thời gian xả gió xi lanh hãm
từ áp suất lớn nhất xuống 0,35 kG/cm2 phải đúng quy định của nhà chế
tạo.
6.3.7. Kiểm tra tác
dụng cô lập:
-
Đưa tay hãm lớn từ vị trí giảm áp hãm thường mức nhỏ nhất về vị trí cô lập,
kiểm tra tính năng ngắt gió từ thùng gió chính cấp cho ống hãm qua tay hãm lớn;
- Yêu cầu áp suất ống hãm không được tăng so với áp suất ban đầu.
6.3. 8. Kiểm tra tác
dụng hãm khẩn
Đưa tay hãm
từ vị trí vận chuyển về vị trí hãm khẩn, tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
-
Thời gian xả gió để giảm áp suất ống hãm đoàn xe từ trị số định áp về 0 kG/cm2 không được quá 3 giây;
-
Thời gian áp suất xi lanh hãm tăng từ 0 đến 95% áp suất lớn nhất phải từ 7 đến
12 giây khi ở chế độ kéo tàu khách và từ 18 đến 30 giây khi ở chế độ kéo tàu
hàng. áp suất lớn nhất của xi lanh hãm đầu máy phải đúng quy định của nhà chế
tạo;
-
Đưa tay hãm về vị trí vận chuyển, yêu cầu áp suất ống hãm phải cấp lại đúng chế
độ định áp và áp suất xi lanh hãm đầu máy phải bằng 0 kG/cm2.
6.4. Kiểm tra tay
hãm con
6.4.1. Kiểm tra tác dụng hãm
đầu máy:
-
Đặt tay hãm lớn ở vị trí vận chuyển và đưa tay hãm con về vị trí hãm hoàn toàn,
kiểm tra tác dụng hãm đầu máy;
- Yêu cầu áp suất lớn nhất của xi lanh hãm phải đúng quy
định của nhà chế tạo; thời gian cấp gió cho xi lanh hãm tăng từ 0 đến
95% áp suất lớn nhất phải từ 3 đến 6 giây.
6.4.2. Kiểm tra tác dụng
nhả hãm đầu máy:
- Đưa tay
hãm con từ vị trí hãm hoàn toàn về vị trí vận chuyển, kiểm tra tác dụng nhả hãm
đầu máy;
- Yêu cầu thời gian giảm
áp suất tối đa của xi lanh hãm xuống 0,35 kG/cm2 phải đúng quy định
của nhà chế tạo; áp suất xi lanh hãm phải về 0 kG/cm2.
6.5.
Kiểm tra van hãm khẩn cấp
Cho
van hãm khẩn cấp làm việc, kiểm tra tác dụng hãm khẩn cấp đầu máy: Yêu cầu:
thời gian giảm áp ống hãm đoàn tầu từ chế độ định áp về 0
kG/cm2 không quá 2 giây; thời gian áp suất xi lanh hãm tăng từ
0 đến 95% áp suất lớn nhất phải đạt từ 7 đến 12 giây khi ở chế độ kéo tàu khách
và từ 18 đến 30 giây khi ở chế độ kéo tàu hàng; áp suất lớn nhất của xi lanh
hãm phải đúng quy định của nhà chế tạo.
6.6. Kiểm
tra thiết bị an toàn dừng tàu tự động
Cho van hãm khẩn cấp làm việc, kiểm tra tác dụng của
thiết bị an toàn dừng tàu tự động, yêu cầu hệ thống hãm phải có các tác dụng
sau:
- áp suất ống hãm đoàn tàu giảm nhanh xuống 0 kG/cm2 phải có tác dụng hãm khẩn
cấp và không tự nhả hãm;
- Phải tự động ngắt ngay được nguồn cấp gió cho ống hãm (nếu
tay hãm lớn có tính năng bảo vệ an toàn khi đứt móc nối);
- Đầu máy phải tự động xả cát và nhả tải động cơ
Diesel.
6.7. Kiểm tra
van kéo nguội
-
Chuyển van kéo nguội đầu máy về vị trí làm việc, đưa tay hãm lớn về vị trí cô
lập (rút cán hãm), đưa tay hãm con về vị trí vận chuyển. Cho đầu máy
kéo hãm thường hoàn toàn.
-
Yêu cầu áp suất lớn nhất của xi lanh hãm của đầu máy ghép nguội phải đúng quy
định của nhà chế tạo.
6.8. Kiểm tra
van ghép đôi đầu máy
a) Nối đầu
máy kiểm tra với một đầu máy khác cùng kiểu loại và hoạt động bình thường.
b) Kết nối
các hệ thống hãm giữa hai đầu máy ghép đôi theo quy định của nhà chế tạo.
c) Kiểm tra tính
năng ghép đôi của đầu máy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Hệ thống hãm đầu máy kéo phải điều
khiển được hãm và nhả hãm của đầu máy ghép theo;
- Tác dụng hãm và nhả hãm của đầu máy
ghép theo phải phối hợp đồng bộ với đầu máy kéo, thời gian hãm và nhả hãm phải
như nhau;
-
Bơm gió của đầu máy ghép theo phải vận hành đồng bộ với đầu máy kéo.
7. Yêu cầu đối với hồ
sơ kỹ thuật
a) Hệ thống hãm đầu máy
sau khi kiểm tra phải phù hợp với quy định của Tiêu chuẩn này và các Tiêu
chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng có liên quan khác.
b) Trước khi xuất xưởng đầu máy phải
có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật, gồm có:
- Biên bản kiểm tra hệ thống hãm;
- Bản thuyết minh sơ đồ nguyên lý hệ
thống hãm;
- Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn kèm
theo.