ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH VỀ QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA
PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của
Liên Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại tờ trình số 348/TTr-SGTVT
ngày 09 tháng 05 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định 292/2004/QĐ.UB ngày 23 tháng 02
năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Bản Quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh; UB.MTTQ tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VTLT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở
Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt
là UBND cấp huyện), Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND cấp huyện
trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy định này
điều chỉnh mối quan hệ giữa Giám đốc Sở Giao thông Vận tải với Chủ tịch UBND cấp
huyện trong lĩnh vực Giao thông vận tải.
Điều 2. Chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải
và trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
1. Sở Giao thông
vận tải An Giang là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về toàn bộ kết quả, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Giao
thông vận tải, được quyền quyết định và giải quyết các vấn đề do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp quản lý.
Điều 3. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. UBND cấp huyện
là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc địa bàn.
2. Chủ tịch UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
nhân dân huyện về toàn bộ kết quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
Giao thông vận tải thuộc địa bàn, được quyền quyết định và giải quyết các vấn đề
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp quản lý.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông Vận tải
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải;
c) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn
vị thuộc Sở Giao thông Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng
dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông
Vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do
Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội
vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh
vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai khác thuộc trách nhiệm
của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh
và các tuyến đường chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thiết lập và
quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi
quản lý;
e) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải;
a) Tổ chức việc
đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; Đăng ký cấp biển số cho xe
máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức việc
thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc
đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy
chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người
vận hành phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ
thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá
nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận
tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của
pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến
vận tải hành khách, việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa
bàn;
d) Công bố hoạt
động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng
ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên tuyến vận tải đường thủy nội địa địa
phương;
đ) Công bố theo
thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp
giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
e) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải xảy ra trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan
thường trực của Ban an toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện,
đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, tổ
chức kinh tế tư nhân, hướng dẫn kiểm tra hoạt động đối với các hội và các tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn việc
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án đúng tiến bộ
công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật.
15. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển Giao thông vận tải của huyện
trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án liên quan đến phát triển mạng lưới Giao thông vận
tải trên địa bàn huyện theo phân cấp. Trực tiếp quản lý hệ thống giao thông,
các bến xe, bến tàu, bến đò theo phân cấp quản lý của tỉnh.
3. Tổ chức giáo
dục, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về Giao thông vận
tải và các chủ trương chính sách của tỉnh có liên quan đến lĩnh vực Giao thông
vận tải trên địa bàn huyện.
4. Thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh
vực Giao thông vận tải trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và sự
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức và chỉ
đạo toàn diện các hoạt động của các Phòng, bộ phận chuyên môn giao thông vận tải
thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố.
6. Phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải để chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Đội thanh tra
giao thông trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nhằm bảo vệ các công trình
giao thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông vận tải trên địa bàn.
7. Hàng tháng,
quý, 06 tháng, năm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông Vận
tải) theo dõi, cập nhật và có thông tin nhanh về Sở Giao thông Vận tải các trường
hợp khẩn cấp để kịp thời phối hợp xử lý.
Chương 3.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều
6. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
1. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4.
2. Phối hợp với
Chủ tịch UBND cấp huyện để triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và công
việc khác của ngành trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Tổ chức các hội
nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của ngành Giao
thông vận tải. Tổng hợp, báo cáo, đề xuất kịp thời những chủ trương, chính
sách, giải pháp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ đã được phân công tại Quy định này.
4. Chỉ đạo hoạt
động của các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở và chịu trách nhiệm về
các hoạt động của các đơn vị này.
5. Là Phó Ban
thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động
và giải quyết các công việc hàng ngày.
6. Tổ chức tiếp
dân định kỳ và giải quyết các khiếu nại, tổ cáo của công dân theo thẩm quyền.
Trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc trách nhiệm
quản lý trong lĩnh vực Giao thông vận tải ở địa phương.
Điều
7. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5.
2. Kết hợp với
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải để triển khai tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển Giao thông vận tải, chủ trương chính sách
của Nhà nước trong lĩnh vực Giao thông vận tải trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Ủy ban nhân dân
phường, xã để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Giao thông vận tải
trên địa bàn.
4. Tổ chức tiếp
dân theo định kỳ và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực
Giao thông vận tải theo thẩm quyền.
Chương 4.
PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN
Điều
8. Đối với nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải kết hợp chặt chẽ với Chủ tịch UBND cấp huyện và chịu trách
nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về phát triển mạng lưới
giao thông vận tải trong phạm vi toàn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt.
2. Chủ tịch UBND
cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh và tình hình thực tế của
địa phương, chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về
phát triển mạng lưới Giao thông vận tải trong địa bàn.
Điều
9. Đối với công tác xây dựng, phát triển giao thông
1. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải:
a) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông trên
địa bàn tỉnh phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển giao thông trong từng
giai đoạn.
b) Trực tiếp quản
lý các tuyến đường tỉnh, chịu trách nhiệm bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa, chống xuống
cấp toàn bộ các công trình cầu, đường trên các tuyến đường tỉnh.
c) Hỗ trợ, hướng
dẫn giúp UBND cấp huyện về chuyên môn kỹ thuật trong xây dựng, phát triển giao
thông nông thôn và hỗ trợ kinh phí, nguồn vốn trong trường hợp cần thiết ngoài
khả năng của cấp huyện, thị xã, thành phố hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét xử lý kịp thời.
2. Trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Có chính
sách, biện pháp để huy động nguồn lực, nguồn vốn của nhân dân và các nguồn đầu
tư khác để thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chủ trương mục tiêu của tỉnh về
xây dựng, phát triển giao thông nông thôn, giao thông đô thị theo phân cấp quản
lý. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch, mục tiêu xây dựng, phát triển giao thông đô thị và giao
thông nông thôn ở địa phương.
b) Trực tiếp quản
lý hệ thống giao thông đô thị, giao thông nông thôn trên địa bàn. Chịu trách
nhiệm duy tu, sửa chữa, chống xuống cấp hệ thống cầu, đường trong phạm vi quản
lý.
Điều
10. Đối với công tác quản lý vận tải, bến bãi
1. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải:
a) Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án, quy định để nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải, đảm bảo an toàn trật tự trong
vận tải và các hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định của Pháp luật. Có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc tổ chức đăng ký và cấp
giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh vận tải.
b) Quản lý công
bố, phân công hoạt động của các luồng tuyến vận tải hành khách công cộng nội tỉnh
và liên tỉnh theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải. Chịu trách nhiệm tổ chức
chỉ đạo hoạt động, điều hành các bến xe – tàu và việc khai thác có hiệu quả các
tuyến vận tải hành khách công cộng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân
dân.
c) Trực tiếp quản
lý Bến xe khách Long Xuyên ở TP. Long Xuyên và Bến xe khách Châu Đốc ở Thị xã
Châu Đốc, chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động, khai thác sử dụng ở 02 bến
xe này.
d) Hướng dẫn, kiểm
tra các huyện, các đơn vị, tổ chức có sử dụng khai thác bến bãi (bến cảng, bến
phà, bến đò nội địa, bến xe) về việc thực hiện các quy định quản lý chuyên
ngành và sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô 2 bánh – 3 bánh và các loại xe tương tự hoạt động trong vận chuyển hành
khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện:
a) Trực tiếp quản
lý các bến xe, bến tàu, bến đò… trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (trừ các
đơn vị do tỉnh quản lý).
b) Trên cơ sở
quy hoạch, kế hoạch phát triển bến bãi của tỉnh và của huyện, thị xã, thành phố
quyết định đầu tư, khai thác sử dụng hoặc phân cấp cho xã, phường khai thác sử
dụng các bến xe, bến tàu, bến đò trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố quản
lý.
c) Quyết định
thành lập các Hợp tác xã vận tải, thực hiện quản lý nhà nước đối với các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Kết hợp chặt
chẽ với Giám đốc Sở Giao thông Vận tải để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật
tự an toàn giao thông vận tải và trật tự an toàn ở các bến bãi trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
đ) Trao đổi, thống
nhất với Giám đốc Sở Giao thông Vận tải về việc phân luồng, tuyến giao thông;
cách bố trí các phương tiện hoạt động tại các bến trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố.
Điều
11. Công tác phòng chống, khắc phục hậu quả lụt bão và các sự cố phát sinh.
1. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải.
a) Chủ động xây
dựng và thực hiện phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo giao thông thông suốt
trong phạm vi toàn tỉnh, Quyết định hạn chế lưu thông vận tải hoặc cấm lưu
thông trên các tuyến đường tỉnh khi xét thấy việc lưu thông vận tải không đảm bảo
an toàn và gây phương hại vói các công trình giao thông.
b) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đảm bảo giao thông thông suốt.
Trường hợp khi có sự cố vượt ngoài khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
c) Tổ chức thực
hiện việc khắc phục hậu quả lụt bão và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trên
các tuyến đường giao thông do tỉnh quản lý.
d) Hỗ trợ kinh
phí, phương tiện cho UBND cấp huyện khắc phục hậu quả lũ lụt, các công trình
giao thông nông thôn khi có sự cố nghiêm trọng, khối lượng khắc phục lớn mà điều
kiện kinh phí, phương tiện vượt quá khả năng của UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của
Chủ tịch UBND cấp huyện.
a) Chủ động xây
dựng và thực hiện phương án phòng chống lụt bão, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đảm bảo giao thông thông suốt đối với các tuyến
giao thông do huyện, thị xã, thành phố quản lý.
b) Tổ chức thực
hiện việc khắc phục hậu quả lụt bão và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trên
các tuyến đường giao thông do huyện, thị xã, thành phố quản lý. Trường hợp khi
có sự cố vượt ngoài khả năng giải quyết thì phải kịp thời báo với Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử
lý.
Điều
12. Công tác tổ chức cán bộ
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ
phụ trách Giao thông vận tải ở cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp phường, xã.
Phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp phường, xã.
2. Giám đốc Sở bổ
nhiệm các Đội trưởng đội Thanh tra giao thông trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Giao thông Vận tải và sau khi có ý kiến
thống nhất của Chủ tịch UBND cấp huyện. Các thanh tra viên của đội do Chánh
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải sắp xếp bố trí sau khi có ý kiến thống nhất của
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Căn cứ vào
tiêu chuẩn chức danh cán bộ, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ
phụ trách giao thông vận tải cùng cấp. Trực tiếp sắp xếp, bố trí hoặc phân cấp
cho cấp xã, phường bố trí chức danh cán bộ giao thông xã, phường.
4. Chủ tịch UBND
cấp huyện có ý kiến với Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Chánh Thanh tra Sở
Giao thông Vận tải trong việc bổ nhiệm, sắp xếp các thành viên của Đội Thanh
tra Giao thông trên địa bàn.
Điều
13. Quan hệ công tác
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải và Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp làm việc với nhau để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn.
Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải và Chủ tịch UBND cấp huyện có thể phân công cho cấp phó làm việc
và quyết định giải quyết công việc nhưng Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Chủ
tịch UBND cấp huyện là người chịu trách nhiệm cuối cùng.
2. Khi Chủ tịch
UBND cấp huyện có văn bản đề nghị trao đổi giải quyết công việc có liên quan đến
lĩnh vực giao thông vận tải, thì Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm
nghiên cứu giải quyết và phải có văn bản trả lời cho Chủ tịch UBND cấp huyện chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trong trường hợp đề nghị
của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan đến nhiều ngành mà phạm vi chủ yếu của
ngành Giao thông vận tải thì Giám đốc Sở Giao thông Vận tải phải chủ động bàn bạc
thống nhất với các Sở, Ban, Ngành có liên quan để có văn bản trả lời chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Sau các thời hạn
trên mà Giám đốc Sở Giao thông Vận tải không trả lời đề nghị, thì Chủ tịch UBND
cấp huyện phải báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải
quyết.
3. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Chủ tịch UBND cấp huyện
về đầu tư, định hướng đầu tư các Chương trình mục tiêu lĩnh vực giao thông vận
tải trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Triển khai thực hiện Quy định
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai Quy định
này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.