|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2369/QĐ-BGTVT quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển trung trung bộ nhóm 3 2020 2030 2016
Số hiệu:
|
2369/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Trương Quang Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2369/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
(NHÓM 3) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số
4853/TTr-CHHVN ngày 25 tháng 11 năm 2015; Văn bản số 2547/CHHVN-KHĐT ngày 23
tháng 6 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt Nam tiếp thu, giải trình các ý kiến của
thành viên Hội đồng thẩm định kèm theo hồ sơ quy hoạch; Biên bản Hội đồng thẩm
định ngày 09 tháng 6 năm 2016 tại cuộc họp thẩm định điều chỉnh Quy hoạch chi
tiết Nhóm cảng biển Trung Trung bộ (Nhóm 3) giai đoạn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Trung
Trung bộ (Nhóm 3) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi
quy hoạch
Nhóm 3 bao gồm các cảng biển
thuộc các tỉnh, thành phố ven biển khu vực Trung Trung bộ: Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Phạm vi phục vụ bao gồm các tỉnh,
thành phố nêu trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vận tải biển của Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào và vùng Đông Bắc của Vương quốc Thái Lan.
II. Quan điểm
và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển phù hợp với quy hoạch
phát triển các chuyên ngành giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy hoạch liên quan khác.
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực để phát triển cảng,
khai thác hiệu quả quỹ đất xây dựng cảng và hạ tầng cầu cảng, bến cảng hiện có;
chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực khai thác, tăng khả năng tiếp
nhận tàu trọng tải lớn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa vận tải biển của khu
vực nói riêng và toàn bộ miền Trung nói chung.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực, chuyên dùng, địa phương đảm bảo thống nhất trong
toàn nhóm và trong hệ thống cảng biển quốc gia; kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng
giao thông khác (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, ven biển); Phát triển
cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), nghiên cứu khả
năng phát triển đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ quốc tế khu vực miền Trung (loại
IA).
- Phát triển cảng chuyên dùng gắn
với khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung (Hòn La, Mỹ Thủy, Chân Mây, Chu Lai,
Dung Quất) phù hợp với tiến trình phát triển các cơ sở công nghiệp, nhu cầu,
năng lực của các nhà đầu tư.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển phù hợp, ổn định các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa
trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn, an
ninh hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận tải đường biển, góp phần
giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng
tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển, không là
cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào
cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp với khả
năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng,
chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp phép ra, vào
cảng.
- Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp
cầu bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng,
bãi...) và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận,
đảm bảo công suất thiết kế của cảng.
2. Mục tiêu, định hướng phát
triển
a) Mục tiêu chung:
- Phát huy được hiệu quả tổng hợp,
đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan, kết hợp đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng - an ninh cho địa phương, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các
khu vực liên quan.
- Hỗ trợ phát triển các khu
công nghiệp, khu kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa khu vực giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm thông qua lượng hàng
dự kiến tại các thời điểm như sau:
+ Khoảng từ 54 đến 61 triệu tấn/năm
(trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ khoảng từ 24 đến 28 triệu tấn/năm) vào năm
2020.
+ Khoảng từ 108 đến 124 triệu tấn/năm
(trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ từ 43 đến 51 triệu tấn/năm) vào năm 2030.
- Tập trung phát triển các cảng
đầu mối cho tàu tổng hợp, công ten nơ và các bến chuyên dụng tại các khu công
nghiệp, cơ sở công nghiệp tập trung. Nghiên cứu phát triển cảng biển Đà Nẵng tại
Liên Chiểu; mở rộng vùng hấp dẫn của cảng để đáp ứng vai trò cảng cửa ngõ của
Miền Trung.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng bến
cảng trên các huyện đảo để phục vụ vận tải hàng hóa, hành khách phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội các huyện đảo và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
III. Nội
dung quy hoạch
1. Quy hoạch chi tiết các cảng
trong nhóm
Nhóm 3 gồm 06 cảng biển: Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Quy hoạch
chi tiết các cảng biển, khu bến, bến cảng như sau:
a) Cảng biển Quảng Bình: Là
cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, gồm khu bến Hòn La và bến
vệ tinh Sông Gianh.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 8,7 đến 10,1 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 18,7 đến 21,7
triệu tấn/năm. Cụ thể:
- Khu bến Hòn La: Là khu
bến chính gồm các bến tổng hợp địa phương và các bến chuyên dùng. Giai đoạn đến
2020, đầu tư xây dựng mới 02 bến tổng hợp cho tàu 20.000 đến 50.000 tấn. Giai
đoạn đến 2030, bổ sung thêm 01 bến cho tàu đến 50.000 tấn (phù hợp với tiến
trình nạo vét luồng tàu). Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,3 đến 3,8 triệu
tấn/năm, năm 2030 khoảng 5,7 đến 6,6 triệu tấn/năm.
- Các bến chuyên dùng khác
bao gồm:
+ Bến nhà máy nhiệt điện than
Quảng Trạch (chuyển từ Mũi Độc xuống Hòn La): gồm 2 bến tiếp nhận tàu đến
70.000 tấn và lớn hơn, phân bổ cho 2 giai đoạn đến năm 2020 và đến năm 2030.
Năng lực thông qua năm 2020 khoảng từ 3,7 đến 4,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
6,5 đến 7,4 triệu tấn/năm.
+ Bến xi măng, hàng rời: khu bến
phát triển giai đoạn đến năm 2030 gồm 2 đến 3 bến cho tàu từ 30.000 đến 70.000
tấn. Năng lực thông qua từ 2,4 đến 3,0 triệu tấn/năm.
+ Bến xăng dầu Petro Lào: Là bến
chuyên dùng phục vụ cung cấp xăng dầu đến tỉnh Khăm Muộn - Lào. Quy mô xây dựng
01 bến, giai đoạn đầu tiếp nhận tàu xăng dầu 20.000 tấn, giai đoạn sau tàu đến
50.000 tấn phù hợp với tiến trình nạo vét tuyến luồng ra/vào cảng. Năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 2 đến 2,5 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 4,2 đến 4,7
triệu tấn/năm.
- Bến Sông Gianh: Là bến
cảng tổng hợp địa phương vệ tinh, dự kiến lượng hàng thông qua khoảng 0,4 đến
0,5 triệu tấn/năm.
- Bến xăng dầu Sông Gianh: Giữ
nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến cho tàu đến 1.000 tấn, dự kiến lượng hàng
thông qua khoảng 0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm.
- Bến cảng Thắng Lợi: 01
bến chuyên dụng đóng, sửa chữa tàu, tiếp nhận tàu 1.000 đến 2.000 tấn. Năng lực
thông qua năm 2020 đạt khoảng 0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng
0,3 đến 0,4 triệu tấn/năm.
b) Cảng biển Quảng Trị: Cảng
tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, gồm khu bến Bắc Cửa Việt, Nam
Cửa Việt và khu bến Mỹ Thủy.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 3,5 đến 4,3 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 12,7 đến 15,5
triệu tấn/năm. Cụ thể:
- Khu bến cảng Bắc Cửa Việt:
Là bến tổng hợp địa phương kết hợp hành khách phục vụ giao lưu giữa huyện đảo
Cồn Cỏ và đất liền. Giai đoạn đến năm 2020, nâng cấp cải tạo và đầu tư chiều
sâu trang thiết bị 02 cầu cảng hiện hữu; nghiên cứu bổ sung 01 cầu cảng tổng hợp
cho tàu 3.000 đến 5.000 tấn kết hợp đón tàu khách. Năng lực thông qua năm 2020
khoảng 0,8 đến 1,1 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,2 đến 1,5 triệu tấn/năm. Bến
xăng dầu Cửa Việt: Quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu dầu 40.000 tấn, đến
năm 2020 nghiên cứu đầu tư mới 01 bến cứng tiếp nhận tàu trọng tải 5.000 tấn.
Năng lực thông qua năm 2020 đạt khoảng 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
1,3 đến 1,4 triệu tấn/năm.
- Khu bến cảng Nam Cửa Việt:
Bến cảng chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa các khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh Quảng Trị và 1 phần xăng dầu. Giai đoạn đến năm 2020, xây dựng
02 bến chuyên dùng cho tàu 3.000 đến 5.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải; giai đoạn
2030 dự kiến bổ sung thêm 03 bến. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,2 đến
0,5 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,0 đến 1,4 triệu tấn/năm.
- Khu bến cảng Mỹ Thủy: Là
khu bến cảng chuyên dùng phục vụ khu công nghiệp, phát triển có điều kiện. Quy
mô và tiến trình phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng huy động vốn
của chủ đầu tư, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng
(đặc biệt là luồng vào, đê chắn sóng, ngăn cát …), dự kiến lượng hàng thông qua
phục vụ nhu cầu dự án nhiệt điện Quảng Trị đến năm 2020 từ 1,6 đến 2,0 triệu tấn/năm,
năm 2030 từ 3,7 đến 4,0 triệu tấn/năm, cỡ tàu tiếp nhận đến 70.000 tấn và lớn
hơn.
c) Cảng biển Thừa Thiên Huế:
Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), bao gồm các khu bến chức
năng: khu bến Chân Mây, Thuận An và bến chuyên dùng tại Điền Lộc.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 4,8 đến 5,4 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 8,9 đến 10,2 triệu
tấn/năm. Cụ thể:
- Khu bến Chân Mây: Là
khu bến cảng tổng hợp, công ten nơ, kết hợp phục vụ tàu khách du lịch quốc tế;
tiếp nhận tàu hàng trọng tải từ 30.000 đến 50.000 tấn, tàu công ten nơ có sức
chứa đến 4.000 TEU, tàu khách đến 225.000 GT. Giai đoạn năm 2020, xây dựng mới
02 đến 03 cầu cảng cho tàu đến 50.000 tấn (không kể bến phụ) và nghiên cứu đầu
tư tuyến đê chắn sóng phía Bắc; giai đoạn 2030 bổ sung thêm 2 bến tàu hàng
50.000 tấn và 01 bến tàu khách du lịch quốc tế đến 225.000 GT. Năng lực thông
qua năm 2020 khoảng 4,6 đến 5,5 triệu tấn/năm và 250 đến 300 nghìn lượt
khách/năm, năm 2030 đạt 8,0 đến 9,2 triệu tấn/năm và 450 đến 500 nghìn lượt
khách/năm. Bến xăng dầu Chân Mây: Xây mới 01 cầu cảng cứng cho tàu 20.000 đến
30.000 tấn, từng bước di dời bến phao hiện hữu dành quỹ mặt nước xây dựng các bến
tổng hợp, công ten nơ. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,1 đến 0,2 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm.
- Khu bến Thuận An: Bến
tổng hợp địa phương vệ tinh. Giai đoạn đến 2020 hoàn thành nâng cấp cải tạo, đầu
tư chiều sâu 02 bến hiện hữu cho tàu 3.000 đến 5.000 tấn, năng lực thông qua
khoảng 0,1 đến 0,3 triệu tấn/năm. Giai đoạn đến năm 2030 nghiên cứu phát triển
thêm 01 bến cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn năng lực thông qua 0,3 đến 0,5 triệu
tấn. Phát triển có điều kiện các bến phao chuyển tải tại khu vực cửa biển phục
vụ nhu cầu hàng hóa chuyên dùng tại khu vực. Bến xăng dầu Thuận An: Giữ nguyên
quy mô gồm 01 bến cho tàu 1.000 tấn. Năng lực thông qua đạt 0,1 triệu tấn/năm.
Bến xi măng Điền Lộc: Bến chuyên dùng nhà máy xi măng Đồng Lâm phát triển theo
nhu cầu của nhà máy.
d) Cảng biển Đà Nẵng: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), nghiên cứu khả năng phát triển
để đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ quốc tế ở khu vực miền Trung (loại IA), bao gồm
các khu bến: Tiên Sa, Thọ Quang và Liên Chiểu.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 11,1 đến 13,2 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 22,9 đến 27,9
triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 0,5 đến
0,6 triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng 1,5 đến 1,85 triệu TEU/năm. Cụ thể:
- Khu bến Tiên Sa: Là
khu bến cảng tổng hợp, công ten nơ phục vụ thành phố Đà Nẵng, một phần Bắc Tây
Nguyên và hàng trung chuyển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, tiếp nhận tàu trọng tải
từ 30.000 đến 50.000 tấn, tàu công ten nơ có sức chở đến 4.000 TEU, tàu khách
du lịch quốc tế đến 225.000 GT. Giai đoạn đến 2020, đầu tư xây dựng bến cảng
giai đoạn 2, lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến đạt khoảng 8,6 đến 10 triệu
tấn/năm, sau 2020 đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại nâng công
suất cảng đạt 12 triệu tấn/năm, hành khách thông qua khoảng 300 nghìn đến 370
nghìn lượt khách/năm. Nghiên cứu xây dựng 01 bến cảng chuyên dụng tiếp nhận tàu
khách đến 225.000 GT;
- Khu bến Thọ Quang: Là
khu bến cảng tổng hợp cho tàu trọng tải từ 10.000 đến 20.000 tấn, có bến chuyên
dùng cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn. Bao gồm:
+ Bến tổng hợp: Giai đoạn đến 2020,
đầu tư xây dựng mới thêm 01 cầu cảng cho tàu 10.000 tấn. Năng lực thông qua năm
2020 khoảng 1,0 đến 1,3 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,4 đến 1,7 triệu tấn/năm.
+ Bến xăng dầu: Quy mô gồm 01 bến
hiện hữu cho tàu 10.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 đạt 0,3 triệu tấn/năm,
năm 2030 đạt 0,6 triệu tấn/năm.
+ Bến khí hóa lỏng, đạm: Quy mô
01 bến cho tàu 5.000 tấn, năng lực thông qua 2020 đạt 0,3 triệu tấn/năm, năm
2030 đạt 0,5 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng Sông Thu - X50: Phục
vụ chính bốc dỡ nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ nhà máy và một phần hàng hóa
tổng hợp, tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn. Năng lực thông qua khoảng 0,3 đến 0,5
triệu tấn/năm.
- Khu bến Liên Chiểu: Trước
mắt có chức năng chính là chuyên dùng hàng rời, hàng lỏng phục vụ trực tiếp các
cơ sở công nghiệp dịch vụ tại đây. Nghiên cứu phát triển để đảm nhận vai trò
khu bến chính của cảng cửa ngõ quốc tế tại khu vực Miền Trung (nếu có điều kiện),
tiếp nhận tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu công ten nơ có sức chở từ 6.000 TEU đến
8.000 TEU. Cụ thể:
+ Các bến phao xăng dầu hiện hữu
cho tàu 3.000 tấn đến 7.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,7 đến 0,8
triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,9 đến 1,1 triệu tấn/năm. Các bến cảng này sẽ
được di dời phù hợp với tiến trình phát triển bến cảng tổng hợp Liên Chiểu.
+ Bến xi măng Hải Vân: Bến
chuyên dùng phục vụ nhà máy xi măng Hải Vân, duy trì bến cảng hiện hữu gồm 01 bến
cho tàu 5.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,2 đến 0,3 triệu tấn/năm.
Trong tương lai được di dời cùng với nhà máy.
đ) Cảng biển Kỳ Hà (Quảng
Nam): Là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các
khu bến: Kỳ Hà, Tam Hiệp.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 5,0 đến 5,8 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 11,7 đến 12,7
triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 60.000 đến
80.000 TEU/năm; năm 2030 khoảng 0,29 đến 0.34 triệu TEU/năm. Cụ thể:
- Khu bến Kỳ Hà: Là bến
cảng tổng hợp, tiếp nhận tàu trọng tải 10.000 đến 20.000 tấn, có bến chuyên
dùng xăng dầu, gas tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 đến 5.000 tấn. Giai đoạn đến
năm 2020 nâng cấp bến cảng hiện hữu và đầu tư 01 bến cho tàu trọng tải 20.000 tấn.
Giai đoạn đến năm 2030 xây dựng bổ sung từ 01 đến 02 bến. Năng lực thông qua
năm 2020 khoảng 2,6 đến 3,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 4,7 đến 5,1 triệu tấn/năm.
- Khu bến Tam Hiệp: Là bến
cảng tổng hợp, có bến hàng lỏng, hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp Khu kinh tế
mở Chu Lai; tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 đến 20.000 tấn. Giai đoạn đến năm
2020, xây dựng mới 01 đến 02 bến tổng hợp và 01 bến chuyên dùng; giai đoạn
2030, nghiên cứu xây dựng tiếp 02 bến tổng hợp và các bến chuyên dùng khác phục
vụ khu kinh tế. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,2 đến 3,7 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 8,5 đến 9,2 triệu tấn/năm.
e) Cảng biển Quảng Ngãi: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến: Dung Quất
I, Dung Quất II và các bến vệ tinh Sa Kỳ, Lý Sơn.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 20,9 đến 21,9 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 32,9 đến 35,6
triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 10.000 đến
20.000 TEU/năm; năm 2030 khoảng 50.000 đến 60.000 TEU/năm. Cụ thể:
- Khu bến Dung Quất I: Là
khu bến tổng hợp, công ten nơ với các bến cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn, tàu
công ten nơ có sức chở đến 4.000 TEU; có các bến chuyên dùng xuất sản phẩm dầu
của liên hợp lọc hóa dầu, bến phục vụ công nghiệp đóng sửa chữa tàu biển, bến
chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp nặng cho tàu trọng tải đến 150.000 tấn hoặc
lớn hơn tùy thuộc vào nhu cầu và năng lực của Nhà đầu tư. Bao gồm:
+ Khu bến tổng hợp, công ten nơ
và chuyên dùng: Giai đoạn 2020 xây dựng mới thêm 02 bến tổng hợp cho tàu 50.000
tấn và 01 bến chuyên dùng phục vụ khu công nghiệp; giai đoạn đến 2030 bổ sung
thêm 01 bến tổng hợp và 02 bến chuyên dùng. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
6,4 đến 7,5 triệu tấn/năm, 2030 khoảng 8,5 đến 9,5 triệu tấn/năm.
+ Bến nhập dầu thô: Giai đoạn đến
2020 đầu tư mới 01 bến nhập dầu thô cho tàu 300.000 đến 350.000 tấn. Năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 7,5 đến 8,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 8,0 đến
9,0 triệu tấn/năm.
+ Bến xuất sản phẩm: Giai đoạn
2020 nâng cấp các bến hiện hữu xây dựng bổ sung 02 bến cho tàu 50.000 tấn. Năng
lực thông qua năm 2020 khoảng 7,5 đến 8,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 8,0 đến
9,0 triệu tấn/năm.
+ Bến khu công nghiệp: Có chức
năng phục vụ trực tiếp các nhà máy luyện thép và công nghiệp hóa dầu, quy mô
phát triển có điều kiện phù hợp với tiến trình đầu tư phát triển khu công nghiệp.
- Bến cảng Sa Kỳ: Bến cảng
tổng hợp địa phương vệ tinh. Nâng cấp cải tạo bến hiện hữu đảm bảo cho tàu hàng
và tàu khách 1.000 đến 2.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,1 đến
0,2 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,2 đến 0,4 triệu tấn/năm.
- Bến cảng Bến Đình (Lý
Sơn): Bến cảng tổng hợp kết hợp bến tàu khách phục vụ huyện đảo Lý Sơn. Quy
mô tiếp nhận tàu 2.000 đến 5.000 tấn, năng lực thông qua khoảng 0,1 đến 0,2 triệu
tấn/năm và tàu khách 400 ghế.
- Khu bến Dung Quất II: Tại
vịnh Mỹ Hàn, là khu bến cảng chuyên dùng tiềm năng, tiếp nhận tàu chở dầu thô,
than, quặng trọng tải từ 100.000 đến 350.000 tấn, phục vụ trực tiếp cho liên hợp
lọc dầu và luyện kim; có kết hợp bến làm hàng tổng hợp, công ten nơ hỗ trợ khu
bến Dung Quất I, phục vụ phát triển Khu kinh tế Dung Quất mở rộng trong giai đoạn
sau.
(Chi tiết về dự báo lượng
hàng thông qua cảng; quy mô, chức năng, công suất từng bến cảng trong nhóm tại
Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).
2. Quy hoạch đầu tư, cải tạo
và nâng cấp luồng tàu
- Nạo vét luồng Hòn La cho tàu
đến 70.000 tấn phù hợp tiến trình nhà máy nhiệt điện.
- Cải tạo, nâng cấp luồng Cửa
Gianh, Cửa Việt, Thuận An cho tàu 3.000 đến 5.000 tấn, chủ yếu bằng hình thức
xã hội hóa.
- Tuyến luồng Kỳ Hà cho tàu 20.000
tấn, đoạn Kỳ Hà đến khu bến Tam Hiệp cho tàu 10.000 đến 20.000 tấn phù hợp với
tiến trình xây dựng các bến cảng khu vực này và thực tế phát triển khu kinh tế
mở Chu Lai.
- Xây dựng mới tuyến luồng Thọ
Quang với quy mô luồng 1 chiều cho tàu 10.000 tấn. Giai đoạn đến 2020 nạo vét
cho tàu 5.000 tấn đầy tải, tàu 10.000 tấn giảm tải. Nghiên cứu khả năng nâng cấp
luồng Đà Nẵng vào bến cảng Tiên Sa cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn phù hợp với
tiến trình phát triển các bến cảng và lưu lượng tàu cập bến.
3. Định hướng đối với hạ tầng
giao thông kết nối
- Nâng cấp Quốc lộ 12 đoạn từ
Quốc lộ 1A đến bến cảng Hòn La và tuyến kết nối từ quốc lộ 1A vào khu bến cảng
Gianh.
- Nâng cấp Quốc lộ 9 đoạn từ quốc
lộ 1A đến cảng Cửa Việt từ 2 làn xe lên 4 làn xe.
- Nâng cấp Quốc lộ 49 từ cảng
Thuận An - đường Hồ Chí Minh, tỉnh Thừa Thiên Huế dài 75 km.
- Hoàn thành dự án đường cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi; cao tốc Cam Lộ - Túy Loan đúng tiến độ.
- Đầu tư đường sắt kết nối tới
các cảng Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất.
- Nghiên cứu cải tạo, nâng cấp
các tuyến thủy nội địa (sông Gianh, sông Hàn, sông Hiếu) kết nối ra cảng biển
và các vùng neo chuyển tải nhằm giảm áp lực cho vận tải đường bộ.
4. Các dự án ưu tiên đầu tư
giai đoạn đến năm 2020
- Nạo vét luồng Hòn La cho tàu
đến 70.000 tấn phù hợp tiến trình nhà máy nhiệt điện; luồng Cửa Gianh, luồng Cửa
Việt - Quảng Trị cho tàu 3.000 đến 5.000 tấn theo hình thức xã hội hóa.
- Nạo vét luồng Thọ Quang cho
tàu 5.000 đến 10.000 tấn.
- Hoàn thành nâng cấp tuyến luồng
Kỳ Hà cho tàu 20.000 tấn; tiếp tục nghiên cứu nâng cấp đoạn từ Kỳ Hà đến khu bến
Tam Hiệp cho tàu 20.000 tấn.
- Xây dựng cảng cạn và trung
tâm phân phối hàng hóa tại Đà Nẵng hỗ trợ cho cảng biển khu vực Đà Nẵng và Chân
Mây.
5. Các chính sách, cơ chế và
giải pháp thực hiện
a) Giải pháp quản lý thực hiện
quy hoạch
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP (BOT, BTO...).
Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng
các hình thức theo quy định; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế, khu
công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng kết nối cảng.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu
tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng,...) của cảng
biển, bến cảng quan trọng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch được thực hiện
theo hình thức xã hội hóa. Các bến cảng do Nhà đầu tư đề xuất sẽ do Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm về nguồn vốn, hiệu quả đầu tư hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết
nối cảng.
- Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất
được đầu tư cầu cảng, bến cảng với quy mô lớn hơn (về trọng tải tàu tiếp nhận)
so với quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở xem xét cụ thể loại
hàng, chủng loại tàu vào làm hàng tại cảng nhưng không làm thay đổi công năng cảng;
đồng thời, Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn
giản hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thực hiện quy hoạch.
- Lưu ý dành quỹ đất thích hợp
phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối
logistics.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng bến
cảng cần quy hoạch cơ sở làm việc của cảng vụ hàng hải, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại các khu cảng mới để đảm bảo việc quản lý nhà nước tại các
cảng được thuận lợi, hiệu quả.
b) Giải pháp đối với các bến
phao, khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải
hàng hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến
khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như
đối với các cầu cảng, bến cảng.
- Các bến phao, điểm chuyển tải
tạm thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động trong thời gian nhất
định, tối đa không quá 5 năm và chỉ khi các cầu, bến cảng, bến phao, điểm chuyển
tải theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa thực tế.
Chủ đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động và thu hồi các bến phao khi hết thời
hạn hoạt động.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực
hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Giao
thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy
mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm
năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ
thể để quản lý, khai thác bến phao, khu neo chuyển tải hoạt động dài hạn, tạm
thời.
- Thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện quy hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không
tuân thủ quy hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổng kết
tình hình triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch
của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; trên cơ sở
đó, tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch
để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch
vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng
nước khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải về các nội dung
liên quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy mô, thời điểm, tiến độ đầu tư)
theo quy định. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt
Nam, cảng vụ hàng hải khu vực phối hợp chặt chẽ với địa phương trong công tác
giám sát, quản lý thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của
tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong quá trình lập, thẩm định,
trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải
việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng biển, bến cảng
theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ;
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG
NHÓM CẢNG BIỂN TRUNG TRUNG BỘ (NHÓM 3) QUY HOẠCH CHI TIẾT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2369/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ GTVT)
Đơn
vị: Triệu tấn
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Dự báo đến năm 2020
|
Dự báo đến năm 2030
|
Hàng chuyên dùng
|
Hàng tổng hợp
|
Hàng công ten nơ
|
Hàng trung chuyển
|
Tổng cộng
|
Hàng chuyên dùng
|
Hàng tổng hợp
|
Hàng công ten nơ
|
Hàng trung chuyển
|
Tổng cộng
|
I
|
Cảng biển Quảng
Bình
|
|
5,5 ÷ 6,5
|
3,1 ÷ 3,6
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
8,7 ÷ 10,1
|
13,5 ÷ 15,7
|
5,1 ÷ 6,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
18,7 ÷ 21,7
|
1
|
Khu bến Hòn La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp Hòn La
|
1,46
|
- ÷ -
|
2,8 ÷ 3,2
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
2,8 ÷ 3,2
|
- ÷ -
|
4,7 ÷ 5,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
4,7 ÷ 5,5
|
-
|
Bến cảng xi măng, hàng rời
|
Chưa XD
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
2,4 ÷ 3,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
2,4 ÷ 3,0
|
-
|
Bến cảng nhiệt điện Quảng Trạch
|
nt
|
3,2 ÷ 3,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
3,2 ÷ 3,7
|
6,5 ÷ 7,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
6,5 ÷ 7,4
|
-
|
Bến cảng xăng dầu Petro Lào
|
nt
|
2,1 ÷ 2,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
2,1 ÷ 2,5
|
4,2 ÷ 4,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
4,2 ÷ 4,7
|
2
|
Khu bến sông Gianh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp sông Gianh
|
0,15
|
- ÷ -
|
0,35 ÷ 0,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,4 ÷ 0,4
|
÷
|
0,4 ÷ 0,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,4 ÷ 0,5
|
-
|
Bến cảng xăng dầu sông Gianh
|
0,05
|
0,1 ÷ 0,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,1
|
0,1 ÷ 0,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,1
|
-
|
Bến cảng Thắng Lợi
|
-
|
0,2 ÷ 0,2
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,2 ÷ 0,2
|
0,3 ÷ 0,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,3 ÷ 0,4
|
II
|
Cảng biển Quảng Trị
|
|
2,7 ÷ 3,3
|
0,8 ÷ 1,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
3,5 ÷ 4,3
|
11,4 ÷ 14,0
|
1,0 ÷ 1,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
12,4 ÷ 15,5
|
1
|
Khu bến Cửa Việt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bến cảng tổng hợp Bắc Cửa Việt
|
0,31
|
- ÷ -
|
0,8 ÷ 1,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,8 ÷ 1,1
|
÷
|
1,0 ÷ 1,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,0 ÷ 1,5
|
-
|
Bến cảng xăng dầu Bắc cửa Việt
|
0,05
|
0,5 ÷ 0,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,5 ÷ 0,7
|
1,3 ÷ 1,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,3 ÷ 1,4
|
1.2
|
Bến cảng chuyên dụng Nam Cửa
Việt
|
Chưa XD
|
0,25 ÷ 0,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,25 ÷ 0,3
|
1,0 ÷ 1,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,0 ÷ 1,4
|
-
|
Bến cảng xăng dầu Nam cửa Việt
|
nt
|
Phát triển có điều kiện
|
2
|
Khu bến Mỹ Thủy
|
Chưa XD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp, chuyên dụng
(tiềm năng)
|
nt
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
5,0 ÷ 6,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
5,0 ÷ 6,7
|
-
|
Bến cảng nhiệt điện Quảng Trị
|
nt
|
1,6 ÷ 1,9
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,6 ÷ 1,9
|
3,2 ÷ 3,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
3,2 ÷ 3,7
|
III
|
Cảng biển Thừa Thiên
Huế
|
|
0,1 ÷ 0,1
|
4,7 ÷ 5,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
4,8 ÷ 5,4
|
1,9 ÷ 2,2
|
6,9 ÷ 8,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
8,8 ÷ 10,2
|
1
|
Khu bến Chân Mây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp
|
2,17
|
- ÷ -
|
4,6 ÷ 5,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
4,6 ÷ 5,0
|
÷
|
6,7 ÷ 7,7
|
- ÷ -
|
÷
|
6,7 ÷ 7,7
|
-
|
Bến cảng xăng dầu
|
0,02
|
0,1 ÷ 0,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,1
|
0,5 ÷ 0,6
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
÷ -
|
0,5 ÷ 0,6
|
2
|
Bến cảng xi măng Điền Lộc
|
Chưa XD
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,4 ÷ 1,5
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,4 ÷ 1,5
|
3
|
Khu bến Thuân An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp
|
0,1
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,2
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,2
|
÷
|
0,2 ÷ 0,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,2 ÷ 0,3
|
-
|
Bến cảng xăng dầu
|
-
|
0,03 ÷ 0,03
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,03 ÷ 0,03
|
0,05 ÷ 0,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,05 ÷ 0,1
|
IV
|
Cảng biển Đà Nẵng
|
|
1,6 ÷ 1,8
|
3,5 ÷ 4,0
|
5,0 ÷ 6,1
|
1,0 ÷ 1,3
|
11,1 ÷ 13,2
|
2,1 ÷ 2,4
|
4,1 ÷ 4,7
|
15,0 ÷ 18,5
|
1,7 ÷ 2,3
|
22,9 ÷ 27,9
|
1
|
Khu bến Tiên Sa
|
6,4
|
- ÷ -
|
2,6 ÷ 2,6
|
5,0 ÷ 6,1
|
1,0 ÷ 1,3
|
8,6 ÷ 10,1
|
÷
|
2,7 ÷ 3,0
|
7,5 ÷ 8,5
|
1,7 ÷ 2,3
|
11,9 ÷ 13,8
|
2
|
Khu bến Thọ Quang - Sơn Trà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp Sơn Trà
|
0,22
|
- ÷ -
|
0,9 ÷ 1,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,9 ÷ 1,3
|
÷
|
1,4 ÷ 1,7
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,4 ÷ 1,7
|
-
|
Bến cảng chuyên dùng (xăng dầu,
khí hóa lỏng, nhà máy đóng SC tàu)
|
0,53
|
0,7 ÷ 0,8
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,7 ÷ 0,8
|
1,1 ÷ 1,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,1 ÷ 1,3
|
3
|
Khu bến Liên Chiểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp, công - ten
- nơ
|
Chưa XD
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
7,5 ÷ 10,0
|
- ÷ -
|
7,5 ÷ 10,0
|
-
|
Bến cảng xăng dầu (Liên Chiểu,
PTSC, PETEC)
|
0,55
|
0,7 ÷ 0,8
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,7 ÷ 0,8
|
0,9 ÷ 1,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,9 ÷ 1,1
|
-
|
Bến cảng xi măng Hải Vân
|
0,01
|
0,2 ÷ 0,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,2 ÷ 0,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
V
|
Cảng biển Kỳ Hà (Quảng
Nam)
|
|
1,3 ÷ 1,5
|
3,1 ÷ 3,5
|
0,6 ÷ 0,8
|
- ÷ -
|
5,0 ÷ 5,8
|
4,2 ÷ 4,5
|
4,2 ÷ 4,4
|
2,9 ÷ 3,4
|
0,4 ÷ 0,4
|
11,7 ÷ 12,7
|
1
|
Khu bến Kỳ Hà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp
|
0,66
|
- ÷ -
|
1,8 ÷ 2,1
|
- ÷ -
|
÷
|
1,8 ÷ 2,1
|
÷
|
1,9 ÷ 2,0
|
1,1 ÷ 1,3
|
- ÷ -
|
3,0 ÷ 3,3
|
-
|
Bến cảng chuyên dụng
|
|
0,4 ÷ 0,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,4 ÷ 0,4
|
1,0 ÷ 1,1
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
1,0 ÷ 1,1
|
2
|
Bến cảng Tam Hiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến cảng tổng hợp
|
0,68
|
- ÷ -
|
1,3 ÷ 1,4
|
0,6 ÷ 0,8
|
- ÷ -
|
1,9 ÷ 2,2
|
÷
|
2,3 ÷ 2,4
|
1,8 ÷ 2,1
|
0,4 ÷ 0,4
|
4,5 ÷ 4,9
|
-
|
Bến cảng chuyên dụng
|
-
|
0,9 ÷ 1,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,9 ÷ 1,0
|
3,2 ÷ 3,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
3,2 ÷ 3,4
|
VI
|
Cảng biển Quảng
Ngãi
|
|
17,0 ÷ 17,5
|
3,4 ÷ 3,6
|
0,1 ÷ 0,1
|
0,5 ÷ 0,7
|
20,9 ÷ 21,9
|
27,5 ÷ 29,3
|
3,5 ÷ 3,9
|
0,6 ÷ 0,6
|
1,3 ÷ 1,8
|
32,9 ÷ 35,6
|
1
|
Khu bến Dung Quất I
|
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
-
|
Bến cảng tổng hợp, công - ten
- nơ
|
2,6
|
- ÷ -
|
3,2 ÷ 3,4
|
- ÷ -
|
0,5 ÷ 0,7
|
3,7 ÷ 4,1
|
÷
|
3,2 ÷ 3,5
|
- ÷ -
|
1,3 ÷ 1,8
|
4,5 ÷ 5,3
|
-
|
Bến chuyên dụng (Doosan và các
bến cảng khác... phục vụ chung KCN)
|
0,9
|
2,1 ÷ 2,4
|
- ÷ -
|
0,1 ÷ 0,1
|
- ÷ -
|
2,2 ÷ 2,5
|
3,0 ÷ 3,3
|
÷
|
0,6 ÷ 0,6
|
- ÷ -
|
3,6 ÷ 3,9
|
-
|
Bến nhập dầu thô SPM
|
6,33
|
7,7 ÷ 7,9
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
7,7 ÷ 7,9
|
9,1 ÷ 9,6
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
9,1 ÷ 9,6
|
-
|
Bến xuất dầu sản phẩm
|
6,31
|
7,2 ÷ 7,2
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
7,2 ÷ 7,2
|
8,4 ÷ 8,4
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
8,4 ÷ 8,4
|
2
|
Khu bến Dung Quất II
|
Chưa XD
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
7,0 ÷ 8,0
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
7,0 ÷ 8,0
|
3
|
Bến cảng Sa Kỳ
|
0,04
|
- ÷ -
|
0,2 ÷ 0,2
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,2 ÷ 0,2
|
- ÷ -
|
0,3 ÷ 0,3
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,3 ÷ 0,3
|
4
|
Bến cảng Bến Đình (Lý Sơn)
|
|
- ÷ -
|
0,03 ÷ 0,03
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,03 ÷ 0,03
|
- ÷ -
|
0,04 ÷ 0,05
|
- ÷ -
|
- ÷ -
|
0,04 ÷ 0,05
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG NHÓM CẢNG BIỂN KHU VỰC
TRUNG TRUNG BỘ (NHÓM 3) QUY HOẠCH CHI TIẾT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2369/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ GTVT)
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Công năng, phân loại
|
Quy hoạch 2020
|
Quy hoạch 2030
|
Số lượng cầu cảng/ Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Cỡ tàu cập (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Dự kiến công suất (triệu tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu (tấn)
|
Số lượng cầu cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
(m)
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Dự kiến công suất (triệu tấn)
|
Dự kiến cỡ tàu (tấn)
|
Số lượng cầu cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
(m)
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
I
|
Cảng biển Quảng Bình (cảng tổng hợp địa phương (Loại II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Hòn La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp Hòn La
|
1 /
215
|
10.000
|
10
|
Tổng hợp
|
3,3 ÷ 3,8
|
20.000 ÷ 50.000
|
3
/ 705
|
10 ÷ 12
|
5,7 ÷ 6,6
|
20.000 ÷ 50.000
|
4 /
920
|
20
|
-
|
Bến
cảng xi măng, hàng rời
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
2,4 ÷ 3,0
|
30.000
|
3
/ 600
|
40
|
-
|
Bến
cảng nhiệt điện Quảng Trạch
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
3,7 ÷ 4,0
|
70.000
|
1 /
300
|
-
|
6,5 ÷ 7,4
|
70.000
|
2
/ 600
|
-
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu Petro Lào
|
|
|
|
|
2,0 ÷ 2,5
|
20.000
|
1
/ 259
|
35
|
4,2 ÷ 4,7
|
50.000
|
1
/ 259
|
35
|
2
|
Khu
bến sông Gianh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp sông Gianh
|
1
/ 63
|
1.000
|
3,6
|
Tổng hợp
|
0,4 ÷ 0,5
|
3.000 ÷ 5.000
|
2
/ 208
|
3,6
|
0,4 ÷ 0,5
|
3.000 ÷ 5.000
|
2
/ 208
|
3,6
|
-
|
Bến
xăng dầu sông Gianh
|
1
/ 50
|
1.000
|
-
|
Chuyên dụng
|
0,1 ÷ 0,2
|
1.000
|
1
/ 50
|
-
|
0,1 ÷ 0,2
|
1.000
|
1
/ 50
|
-
|
-
|
Bến
cảng Thắng Lợi
|
1
/ 80
|
1.000
|
2,5
|
Chuyên dụng đóng, SC tàu
|
0,1 ÷ 0,2
|
1.000 ÷ 2.000
|
1
/ 80
|
2,5
|
0,3 ÷ 0,4
|
1.000 ÷ 2.000
|
2
/ 160
|
2,5
|
II
|
Cảng biển Quảng Trị (cảng
tổng hợp địa phương (Loại II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Cửa Việt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bến
cảng tổng hợp Bắc Cửa Việt
|
2 /
127
|
2.000
|
60
|
Tổng hợp
|
0,8 ÷ 1,1
|
3.000 ÷ 5.000
|
3
/ 227
|
65,73
|
1,2 ÷ 1,5
|
3.000 ÷ 5.000
|
4
/ 327
|
65,73
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu Bắc cửa Việt
|
01 bến phao
|
40.000
|
80
|
Chuyên dụng
|
0,5 ÷ 1,0
|
5.000 ÷ 40.000
|
01 bến phao; 01 bến cứng
|
123,4
|
1,3 ÷ 1,4
|
5.000 ÷ 40000
|
01 bến phao; 01 bến cứng
|
123,4
|
1.2
|
Bến
cảng chuyên dụng Nam Cửa Việt
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
0,2 ÷ 0,5
|
3.000 ÷ 5.000
|
2
/ 135
|
30,4
|
1,0 ÷ 1,4
|
3.000 ÷ 5.000
|
5
/ 510
|
95,2
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu Nam cửa Việt
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
Phát triển có điều kiện
|
2
|
Khu
bến Mỹ Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp, chuyên dụng
|
Tiềm năng
|
|
Chuyên dụng có bến TH
|
|
|
|
|
6,0 ÷ 8,0
|
10.000 ÷ 50.000
|
-
-
|
|
-
|
Bến
cảng nhiệt điện Quảng Trị
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
1,6 ÷ 2,0
|
70.000
|
2
/ 405
|
-
|
3,7 ÷ 4,0
|
70.000
|
3
/ 675
|
-
|
III
|
Cảng biển Thừa Thiên Huế cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại
I)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Chân Mây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp
|
1 /
300
|
50.000
|
12,2
|
Tổng hợp
|
4,6 ÷ 5,5
|
50.000; khách 225.000 GT
|
3
/ 910
|
30
|
8,0 ÷ 9,2
|
50.000; khách 225.000 GT
|
6
1.680
|
-
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu
|
1 /
104
|
5.000
|
2,8
|
Chuyên dụng
|
0,1 ÷ 0,2
|
5.000
|
1
/ 104
|
7
|
0,5 ÷ 1,0
|
20.000 ÷ 30.000
|
1
/ 240
|
-
|
2
|
Bến
cảng xi măng Điền Lộc
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
1,4 ÷ 1,5
|
15.000 ÷ 20.000
|
1-2
/ 220
|
|
3
|
Khu
bến Thuân An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp
|
2 /
187
|
3.000
|
8
|
Tổng hợp
|
0,1 ÷ 0,3
|
3.000 ÷ 5000
|
2
/ 187
|
10
|
0,3 ÷ 0,5
|
3.000 ÷ 5000
|
3
/ 287
|
10
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu
|
01 bến
|
1.000
|
1,95
|
Chuyên dụng
|
0,05 ÷ 0,1
|
1.000
|
1
/ 40
|
1,95
|
0,05 ÷ 0,1
|
1.000
|
1
/ 40
|
1,95
|
IV
|
Cảng biển Đà Nẵng cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Tiên Sa
|
3 /
620
|
20.000 ÷ 45.000
|
20,56
|
Tổng hợp
|
8,6 ÷ 10,0
|
50.000; khách 225.000 GT
|
5
/ 1110
|
26
|
12,0 ÷ 12,0
|
50.000; khách 225.000 GT
|
5
/ 1110
|
26
|
2
|
Khu
bến Thọ Quang - Sơn Trà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp Sơn Trà
|
1 /
200
|
10.000
|
6,3
|
Tổng hợp
|
1,0 ÷ 1,3
|
20.000
|
2 /
400
|
10
|
1,4 ÷ 1,7
|
20.000
|
2
/ 400
|
10
|
-
|
Bến
cảng chuyên dùng (xăng dầu, khí hóa lỏng, đạm)
|
2 /
379
|
5.000
|
-
|
Chuyên dụng
|
0,5 ÷ 0,7
|
5.000 - 10.000
|
2
/ 379
|
-
|
1 ÷ 1,2
|
10.000
|
2
/ 379
|
-
|
-
|
Bến
cảng chuyên dùng nhà máy đóng SC tàu (sông Thu - X50)
|
2 /
453
|
5.000
|
-
|
Chuyên dụng
|
0,3 ÷ 0,5
|
5.000 đầy tải 8.000 không tải
|
2
/ 453
|
-
|
0,3 ÷ 0,5
|
5.000 đầy tải 8.000 không tải
|
2
/ 453
|
-
|
3
|
Khu
bến Liên Chiểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp, công - ten - nơ Liên Chiểu
|
Chưa HĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
7,5 ÷ 10,0
|
|
|
Phát triển có điều kiện
|
-
|
Bến
cảng xăng dầu (Liên Chiểu, PTSC, PETEC)
|
04 bến phao
|
3 - 7.000
|
-
|
Chuyên dụng
|
0,7 ÷ 0,8
|
3.000 - 7.000
|
4 bến phao
|
-
|
0,9 ÷ 1,1
|
3.000 ÷ 7.000
|
4 bến phao
|
|
-
|
Bến
cảng xi măng Hải Vân
|
1 /
100
|
5.000
|
|
Chuyên dụng
|
0,2 ÷ 0,3
|
5.000
|
1
/ 100
|
-
|
|
|
|
Di dời sau 2020
|
V
|
Cảng biển Kỳ Hà (Quảng Nam) là cảng tổng hợp địa phương (Loại II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Kỳ Hà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp
|
2 /
374
|
20.000
|
5,8
|
Tổng hợp
|
2,2 ÷ 2,5
|
20.000
|
3
/ 634
|
22
|
3,7 ÷ 4,0
|
20.000
|
4 ÷ 5
/ 1113
|
35
|
-
|
Bến
cảng chuyên dụng
|
1
/ 60
|
1000 ÷ 3.000
|
13
|
Chuyên dụng
|
0,4 ÷ 0,5
|
3.000
|
2
/ 160
|
18
|
1,0 ÷ 1,1
|
3.000 ÷ 5.000
|
2
/ 160
|
-
|
2
|
Bến
cảng Tam Hiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp
|
2 /
300
|
15.000
|
13
|
Tổng hợp
|
2,3 ÷ 2,7
|
20.000
|
3 ÷ 4 / 600
|
55
|
5,3 ÷ 5,8
|
20.000
|
5-6
/ 995
|
75
|
-
|
Bến
cảng chuyên dụng phục vụ KCN và hàng lỏng
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
0,9 ÷ 1,0
|
20.000
|
1
/ 240
|
|
3,2 ÷ 3,4
|
20.000
|
3
/ 500
|
-
|
VI
|
Cảng biển Quảng Ngãi (cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu
bến Dung Quất I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến
cảng tổng hợp
|
2 /
385
|
50 - 70.000
|
13,7
|
Tổng hợp
|
4,4 ÷ 5,0
|
50.000
|
4
/ 1080
|
-
|
5,0 ÷ 5,5
|
50.000
|
5
/ 1280
|
50
|
-
|
Bến
chuyên dụng kết hợp tổng hợp phục vụ KCN
|
1 /
240
|
20.000
|
66,7
|
Chuyên dụng
|
2,0 ÷ 2,5
|
20.000 ÷ 50.000
|
2
/ 490
|
-
|
3,5 ÷ 4,0
|
20.000 ÷ 50.000
|
4
/ 1160
|
-
|
-
|
Bến
nhập dầu thô SPM
|
1 bến phao
|
150.000
|
|
Chuyên dụng
|
7,5 ÷ 8,0
|
150.000 ÷ 350.000
|
2 bến phao
|
-
|
8,0 ÷ 9,0
|
150.000 ÷ 350.000
|
2 bến phao
|
|
-
|
Bến
xuất dầu sản phẩm
|
6 /
375
|
30.000
|
|
Chuyên dụng
|
7,5 ÷ 8,0
|
30.000 ÷ 50.000
|
8
/ 500
|
|
8,0 ÷ 9,0
|
30.000 ÷ 50.000
|
8
/ 500
|
|
2
|
Khu
bến Dung Quất II
|
Chưa HĐ
|
|
|
Chuyên dụng
|
|
|
|
|
7,0 ÷ 8,0
|
50.000 ÷ 350.000
|
6 - 8
/ -
|
-
|
3
|
Bến
cảng Sa Kỳ
|
1 /
103
|
1.000
|
1,5
|
Tổng hợp
|
0,1 ÷ 0,2
|
1000
|
1
/ 103
|
2
|
0,2 ÷ 0,4
|
2.000
|
2
/ 200
|
-
|
4
|
Bến
cảng Bến Đình (Lý Sơn)
|
Chưa HĐ
|
|
|
|
0,05 ÷ 0,1
|
2000; khách 400 ghế
|
1
/ 100
|
|
0,1 ÷ 0,2
|
5.000; khách 400 ghế
|
1
/ 130
|
-
|
Ghi chú:
- Quy mô quy hoạch giai đoạn
sau đã bao gồm cả giai đoạn trước.
- Ký hiệu: TH - tổng hợp; CD -
chuyên dùng; Chưa HĐ - chưa hoạt động;
- Đối với các cảng tổng hợp phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và khu vực, công suất cảng được tính
toán lớn hơn so với dự báo hàng hóa thông qua khoảng 20%.
- Tiến độ đầu tư các bến cảng
là dự kiến theo dự báo nhu cầu thông qua hàng hóa, có thể được xem xét thay đổi
để phù hợp với nhu cầu thực tế.
Quyết định 2369/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung bộ (Nhóm 3) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
MINISTRY OF
TRANSPORT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 2369/QD-BGTVT
|
Hanoi, July 29,
2016
|
DECISION APPROVAL
FOR DETAILED PLANNING FOR SEAPORTS IN THE MIDDLE CENTRAL VIETNAM (GROUP 3) BY
2020 AND THE ORIENTATION TOWARDS 2030 MINISTER OF TRANSPORT Pursuant to the Law on Construction No.
50/2014/QH13 in 2014; Pursuant to the Maritime Code of Vietnam in
2005; Pursuant to the Government's Decree No.
107/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Transport; Pursuant to the Government's Decree No.
92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 on formulation, assessment, ratification
and management of socio-economic development master plans and the Government's
Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 on amendments to Decree No.
92/2006/ND-CP; Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.
1037/QD-TTg dated June 24, 2014 on amendments to the Master Plan for
development of Vietnam’s seaport system by 2020 and the orientation towards
2030; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 At the request of the Standing Member of the
Assessment Council and Director of Planning and Investment Department, HEREBY DECIDES: Article 1. Grant of
approval for detailed planning for seaports in the Middle Central Vietnam
(Group 3) by 2020 and the orientation towards 2030 with the following contents: I. Planning scope Group 3 includes seaports of following coastal
provinces and cities in the Middle Central Vietnam: Quang Binh, Quang Tri, Thua
Thien Hue, Da Nang, Quang Nam and Quang Ngai. Serving scope includes the said
provinces and cities and demand for sea transport of Lao People's Democratic
Republic and the Northeast of the Kingdom of Thailand. II. Viewpoint and development
targets 1. Viewpoint - Develop seaports in conformity with the planning
for transport development, construction planning, local socio-economic
development planning and other related plans. - Take the advantage of favorable geological
location, natural conditions and socio-economic conditions in the region to
develop ports and exploit land area for constructing ports and existing wharves
and terminals in an effective way; attach a special importance to the in-depth
investment to improve the capacity of operation and receipt of large-scale
ships for the purposes of meeting demand for goods movement by sea of the
region in particular and of the entire area of Central Vietnam in general. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Develop dedicated terminals in association with
concentrated industrial zones and economic zones (Hon La, My Thuy, Chan May,
Chu Lai and Dung Quat) in conformity with the development of industrial
establishments, demand and capacity of investors. - Make the best use of favorable natural conditions
for suitable and stable development of floating docks and cargo transshipment
areas on the way so as not to cause adverse impacts on other socio-economic
development plans and to strictly comply with regulations on environmental
protection, maritime safety and security for the purpose of reducing investment
and maritime shipping costs, and the pressure of road transport and vehicular
weight inspection. - Planning-based sizes of ships (deadweight
tonnages) are used as the basis for making investment in seaport public
infrastructure but are not used as the basis for prohibiting ships with larger
sizes from making ocean voyages on shipping lanes, and entering/leaving
seaports. A ship which has a larger size but has technical specifications
conformable with a wharf’s receiving capacity, and technical standards and
regulations for the shipping lane (the width, depth and clearance height,
etc.), and satisfied all safety conditions may enter seaports in this group. - The upgrade and/or investment in
wharves/terminals must take into account the construction of auxiliary works
(warehouse, goods yards, etc.) and the investment in loading/ unloading
equipment in a comprehensive manner in conformity with the sizes of received
ships and seaport design capacity. 2. Development targets and orientation a) General targets: - Enhance the efficiency of seaports and related
infrastructure in combination with the development of industry and services for
the purposes of boosting the socio-economic development and ensuring national
defense and security in the region, key economic zones in the Central Vietnam
and relevant regions. - Facilitate the development of industrial zones
and economic zones to boost the local industrialization and modernization by
2020 and the orientation towards 2030. b) Specific targets: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + 54 - 61 million tonnes per year (in which,
general cargo and container cargo account for 24-28 million tonnes per year) by
2020. + 108 - 124 million tonnes per year (in which,
general cargo and container cargo account for 43-51 million tonnes per year) by
2030. - Focus on the development of central terminals for
general ships and container ships, and dedicated terminals at industrial zones
and concentrated industrial establishments. Develop Da Nang seaport at Lien
Chieu; expand the attraction zone of the port to fulfill the role as the gate
port of the Central Vietnam. - Invest and construct terminals in island
districts to serve the transport of goods and passengers as well as the
socio-economic development of island districts and to ensure the national
defense and security. III. Planning contents 1. Detailed planning for Group 3 ports Group 3 includes 06 seaports: Quang Binh, Quang
Tri, Thua Thien Hue, Da Nang, Quang Nam and Quang Ngai. Detailed planning for
seaports and terminals: a) Quang Binh seaport: A local multipurpose
port (Class II) with dedicated terminals, including Hon La terminals and Song
River satellite terminal. Estimated capacity of goods movement: 8.7 – 10.1
million tonnes/year by 2020; 18.7 – 21.7 million tonnes/year by 2030. To be
specific: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Other dedicated terminals consist of: + Terminals of Quang Trach coal-fired thermal power
plant (moved from Mui Doc to Hon La) consist of 02 terminals receiving ships
with a deadweight tonnage of up to 70,000 tonnes and larger sizes, divided into
02 periods, up to 2020 and up to 2030. Estimated capacity of goods movement:
3.7 - 4.0 million tonnes per year by 2020, and 6.5 – 7.4 million tonnes per year
by 2030. + Cement and bulk cargo terminals: 2-3 terminals,
capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 30,000 – 70,000 tonnes,
shall be developed by 2030. Estimated capacity of movement: 2.4 – 3.0 million
tonnes/year. + Petro Laos terminal: A dedicated terminal serving
the provision of gasoline and oil to Khammouan – Laos. Scale of 01 terminal:
capable of receiving oil tankers with a deadweight tonnage of 20,000 tonnes
during the first period, and capable of receiving oil tankers with a deadweight
tonnage of up to 50,000 tonnes during the following period in conformity with
dredging progress of shipping lanes. Estimated capacity of movement: 2 – 2.5
million tonnes/year by 2020; 4.2 – 4.7 million tonnes/year by 2030. - Gianh River terminal: A local satellite
multipurpose terminal; estimated capacity of movement: 0.4 – 0.5 million
tonnes/year. - Gianh River oil terminal: Existing scale
shall be kept unchanged with 01 terminal for receiving ships with a deadweight
tonnage of up to 1,000 tonnes; estimated capacity of movement: 0.1 – 0.2
million tonnes/year. - Thang Loi terminal: 01 dedicated terminal
for building and repairing ships, capable of receiving ships with a deadweight
tonnage of 1,000 – 2,000 tonnes. Estimated capacity of movement: 0.1 – 0.2
million tonnes/year by 2020; 0.3 – 0.4 million tonnes/year by 2030. b) Quang Tri seaport: A local multipurpose
port (Class II) with dedicated terminals, including Bac Cua Viet terminals, Nam
Cua Viet terminals and Ben Thuy terminals. Estimated capacity of goods movement: 3.5 – 4.3
million tonnes/year by 2020; 12.7 – 15.5 million tonnes/year by 2030. To be
specific: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Nam Cua Viet terminals: Dedicated
terminals serving demand for transport of goods of economic zones and
industrial zones in Quang Tri province and an amount of oil products. 02
dedicated terminals shall be built by 2020 to receive ships with a deadweight
tonnage of 3,000 – 5,000 tonnes or of a larger size with reduced load; 03
terminals are planned to be built by 2030. Estimated capacity of movement: 0.2
– 0.5 million tonnes/year by 2020; 1.0 – 1.4 million tonnes/year by 2030. - My Thuy terminals: Dedicated terminals
serving operations of industrial zones, and shall be developed under certain
conditions. The scale and development of these terminals must be conformable
with market demand and investors’ capacity of capital mobilization and ensure
the harmonious development of port-connecting infrastructure (especially,
shipping lanes, breakwaters, sand dykes, etc.). Estimated capacity of goods
movement to serve demand of Quang Tri thermal power project: 1.6 – 2.0 million
tonnes per year by 2020 and 3.7 - 4.0 million tonnes per year by 2030, capable
of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 70,000 tonnes and of
larger sizes. c) Thua Thien Hue seaport: A national
central multipurpose port (Class I) which comprises Chan May terminals, Thuan
An terminals and dedicated terminals at Dien Loc. Estimated capacity of goods movement: 4.8 – 5.4
million tonnes/year by 2020; 8.9 – 10.2 million tonnes/year by 2030. To be
specific: - Chan May terminals: Terminals for general
ships, container ships and international passenger ships, capable of receiving
cargo ships with a deadweight tonnage of 30,000 – 50,000 tonnes, container
ships with a deadweight tonnage of up to 4,000 TEU, and passenger ships with a
deadweight tonnage of up 225,000 GT. Build two or three wharves for receiving
ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tonnes (excluding sub-wharves)
and consider investing in breakwaters in the North by 2020; build 02 terminals
for receiving cargo ships with a deadweight tonnage of 50,000 tonnes and 01
terminal for receiving international passenger ships with a deadweight tonnage
of up 225,000 GT by 2030. Estimated capacity of movement: 4.6 – 5.5 million
tonnes/year and 250 – 300 arrivals/year by 2020; 8.0 – 9.2 million tonnes/year
and 450 – 500 arrivals/year by 2030. Chan May oil terminal: build a permanent
wharf for receiving ships with a deadweight tonnage of 20,000 – 30,000 tonnes;
step by step relocate existing buoy wharves to provide water surface area for
building terminals for general ships and container ships. Estimated capacity of
movement: 0.1 – 0.2 million tonnes/year by 2020; 0.5 – 1.0 million tonnes/year
by 2030. - Thuan An terminals: Local satellite
multipurpose terminals. Complete the upgrade and in-depth investment in 02
existing terminals for receiving ships with a deadweight tonnage of 3,000 –
5,000 tonnes, capacity of movement: 0.1 – 0.3 million tonnes/year by 2020.
Build a new terminal for receiving ships with a deadweight tonnage of up to
5,000 tonnes, capacity of movement: 0.3 – 0.5 million tonnes by 2030.
Transshipment buoy wharves shall be built under certain conditions at the sea
gate region to serve demand for goods transport in the region. Thuan An oil
terminal: Keep existing scale includes 01 terminal for receiving ships with a
deadweight tonnage of 1,000 tonnes. Expected capacity of movement: 0.1 million
tonnes/year. Dien Loc cement terminal: This is a dedicated terminal serving
Dong Lam cement plant and shall be developed according to demand of this plant. d) Da Nang seaport: This is a national
central multipurpose port (Class I) and shall be developed to take the role of
an international gate port of the Central Vietnam (Class IA), including Tien
Sa, Tho Quang and Lien Chieu terminals. Estimated capacity of goods movement: 11.1 – 13.2
million tonnes/year by 2020; 22.9 – 27.9 million tonnes/year by 2030. Estimated
capacity of container movement: 0.5 – 0.6 million TEU/year by 2020; 1.5 – 1.85
million TEU/year by 2030. To be specific: - Tien Sa terminals: Terminals for general
ships and container ships in service of Da Nang City, an amount of goods of the
northern region of the Central Highlands, and goods in transit of Laos and the
Northeast of Thailand, capable of receiving container ships with a deadweight
tonnage of up to 4,000 TEU and international passenger ships with a deadweight
tonnage of up to 225,000 GT. Make investment in construction of terminals in
phase 2 by 2020, estimated capacity of goods movement: 8.6 – 10 million tonnes
per year; after 2020, boost the investment in advanced equipment and technologies
to improve the port capacity, capacity of goods movement: 12 million tonnes per
year and capacity of passenger movement: 300 – 370 arrivals per year. Build a
new dedicated terminal for receiving passenger ships with a deadweight tonnage
of up to 225,000 GT; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Multipurpose terminals: Build a new wharf for
receiving ships with a deadweight tonnage of 10,000 tonnes by 2020. Estimated
capacity of movement: 1.0 – 1.3 million tonnes/year by 2020; 1.4 – 1.7 million
tonnes/year by 2030. + Oil terminal: Keep existing scale includes 01
terminal for receiving ships with a deadweight tonnage of 10,000 tonnes.
Estimated capacity of movement: 0.3 million tonnes/year by 2020; 0.6 million
tonnes/year by 2030. + Terminal for liquefied petroleum gas and
nitrogenous fertilizer: 01 terminal for receiving ships with a deadweight
tonnage of 5,000 tonnes; Estimated capacity of movement: 0.3 million
tonnes/year by 2020, and 0.5 million tonnes/year by 2030. + Song Thu – X50 terminal: Mainly serve the loading
of materials and equipment serving the plant's operation and a certain amount
of general goods, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 5,000
tonnes. Estimated capacity of movement: 0.3 – 0.5 million tonnes/year. - Lien Chieu terminals: In the short term,
dedicated to bulk cargo and liquid cargo directly serving industrial
establishments in this region. These terminals might be developed into primary
terminals of international gate ports of the Central Vietnam (if possible),
capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 100,000 tonnes and
container ships with a deadweight tonnage of 6,000 – 8,000 TEU. To be specific: + Existing oil buoy wharves for receiving ships
with a deadweight tonnage of 3,000 – 7,000 tonnes. Estimated capacity of
movement: 0.7 – 0.8 million tonnes/year by 2020; 0.9 – 1.1 million tonnes/year
by 2030. These terminals shall be relocated in conformity with the development
progress of Lien Chieu multipurpose terminal. + Hai Van cement terminal: Dedicated to Hai Van
cement plant, keep an existing terminal for receiving ships with a deadweight
tonnage of 5,000 tonnes, capacity of movement: 0.2 – 0.3 million tonnes/year by
2020. This terminal and the cement plant shall be relocated in the future. dd) Ky Ha seaport (Quang Nam): A local
multipurpose port (Class II) with dedicated terminals, consisting of Ky Ha and
Tam Hiep terminals. Estimated capacity of goods movement: 5.0 – 5.8
million tonnes/year by 2020; 11.7 – 12.7 million tonnes/year by 2030. Estimated
capacity of container movement: 60,000 – 80,000 TEU/year by 2020; 0.29 – 0.34
million TEU/year by 2030. To be specific: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Tam Hiep terminals: Multipurpose terminals
with liquid cargo terminals and dedicated terminals directly serving Chu Lai
Open Economic Zone, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of
10,000 - 20,000 tonnes. Build one or two new multipurpose terminals and one
dedicated terminal by 2020; build 02 multipurpose terminals and other dedicated
terminals serving economic activities by 2030. Estimated capacity of movement:
3.2 – 3.7 million tonnes/year by 2020; 8.5 – 9.2 million tonnes/year by 2030. e) Quang Ngai Seaport: A national central
multipurpose port (Class I), consisting of: Dung Quat I terminals, Dung Quat II
terminals and Sa Ly, Ly Son satellite terminals. Estimated capacity of goods movement: 20.9 – 21.9
million tonnes/year by 2020; 32.9 – 35.6 million tonnes/year by 2030. Estimated
capacity of container movement: 10,000 – 20,000 TEU/year by 2020; 50,000 –
60,000 TEU/year by 2030. To be specific: - Dung Quat I terminals: Terminals for
receiving general ships with a deadweight tonnage of 50,000 tonnes and
container ships with a deadweight tonnage of up to 4,000 TEU; with dedicated
terminals for oil products of refinery and petrochemical complex, terminals for
building and repairing ships and dedicated terminals serving heavy industrial
establishments, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to
150,000 tonnes or larger subject to demand and capacity of investors.
Comprising of: + Multipurpose, container and dedicated terminals:
Build 02 multipurpose terminals for receiving ships with a deadweight tonnage
of 50,000 tonnes and 01 dedicated terminal serving the industrial zone by 2020;
Build 01 multipurpose terminal and 02 dedicated terminals by 2030. Estimated
capacity of movement: 6.4 – 7.5 million tonnes/year by 2020; 8.5 – 9.5 million
tonnes/year by 2030. + Crude oil terminal: Build a new terminal for
receiving crude oil carried by ships with a deadweight tonnage of 300,000 –
350,000 tonnes. Estimated capacity of movement: 7.5 – 8.0 million tonnes/year
by 2020; 8.0 – 9.0 million tonnes/year by 2030. + Terminals for goods exported: upgrade existing
terminals and build 02 terminals for receiving ships with a deadweight tonnage
of 50,000 tonnes by 2020. Estimated capacity of movement: 7.5 – 8.0 million
tonnes/year by 2020; 8.0 – 9.0 million tonnes/year by 2030. + Terminals for industrial zones: Dedicated to
steel mills and petrochemical plants; these terminals shall be developed in
conformity with the development of industrial zones. - Sa Ky terminal: A local satellite
multipurpose terminal. Upgrade the existing terminal for receiving cargo ships
and passenger ships with a deadweight tonnage of 1,000 – 2,000 tonnes, capacity
of movement: 0.1 – 0.2 million tonnes/year by 2020, and 0.2 – 0.4 million
tonnes/year by 2030. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Dung Quat II terminals: Located at My Han
Bay, a potential area of dedicated terminals for receiving ships carrying crude
oil, coal or ores with a deadweight tonnage of 100,000 – 350,000 tonnes,
directly serving the metallurgy and refinery complex; have terminals for
general ships and container ships to support for Dung Quat I terminals for the
purpose of serving the development of Dung Quat Economic Zone in the next period.
(Estimated capacity of good movement at the
port, and the scale, functions and capacity of each port in the Group are
provided in the Annex enclosed to this Decision). 2. Plan for investment and upgrade of shipping
lanes - Dredge Hon La lane for receiving ships with a
deadweight tonnage of up to 70,000 tonnes in conformity with the development of
thermal power plants. - Upgrade Cua Gianh, Cua Viet and Thuan An lanes
for receiving ships with a deadweight tonnage of 3,000 – 5,000 tonnes mainly
under the form of private sector involvement. - Develop Ky Ha lane for receiving ships with a
deadweight tonnage of 20,000 tonnes, and the segment from Ky Ha to Tam Hiep
terminals for the voyage of ships with a deadweight tonnage of 10,000 – 20,000
tonnes in conformity with the construction progress of terminals in this area
and actual development of Chu Lai Open Economic Zone. - Build Tho Quang one-way lane for receiving ships
with a deadweight tonnage of 10,000 tonnes. Dredge shipping lanes for ships
with a deadweight tonnage of 5,000 tonnes fully loaded, and 10,000 tonnes
partially loaded. Consider upgrading Da Nang lane to Tien Sa terminal for ships
with a deadweight tonnage of up to 50,000 tonnes in conformity with the
development of terminals and number of ships entering these terminals. 3. Orientation of port-connecting transport
infrastructure - Upgrade Highway 12, the segment from Highway 1A
to Hon La terminal, and roads connecting from Highway 1A to Gianh terminals. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Upgrade a 75-km segment on Highway 49 from Thuan
An port to Ho Chi Minh highway, Thua Thien Hue province. - Complete Da Nang - Quang Ngai expressway project
and Cam Lo - Tuy Loan expressway project within approved period. - Invest in railways connecting to Chan May, Lien
Chieu and Dung Quat ports. - Consider upgrading inland waterways (Gianh river,
Han river and Hieu river) connecting to seaports and anchoring and
transshipment zones for the purpose of relieving the burden of road transport. 4. Investment projects given priority by 2020 - Dredge Hon La lane for ships with a deadweight
tonnage of up to 70,000 tonnes in conformity with the development of thermal
power plants; Cua Gianh lane and Cua Viet – Quang Tri lane for ships with a
deadweight tonnage of 3,000 – 5,000 tonnes under the form of private sector
involvement. - Dredge Tho Quang lane for receiving ships with a
deadweight tonnage of 5,000 - 10,000 tonnes. - Complete the upgrade of Ky Ha lane for receiving
ships with a deadweight tonnage of 20,000 tonnes; consider upgrading the
segment from Ky Ha to Tam Hiep terminals for receiving ships with a deadweight
tonnage of 20,000 tonnes. - Build inland container depots and cargo
distribution center in Da Nang to facilitate the operations of seaports in Da
Nang and Chan May. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Solution for managing the planning
implementation - Enhance private involvement sector in development
of seaport infrastructure under PPP form (BOT, BTO, etc.). Enhance investment
promotion, encourage and enable all domestic and foreign economic sectors to
invest in seaport development under regulated investment forms; encourage
investors of economic zones and industrial zones to invest in seaport
infrastructure and port-connecting infrastructure. - State budget shall focus on investment in public
infrastructure works (shipping lanes, breakwaters, etc.) attached to important
seaports/ terminals. The investment in terminals under this planning shall be
carried out under the form of private sector involvement. Investors shall be
responsible for sources of capital of their proposed terminals and efficiency
of their investment in seaports and port-connecting infrastructure. - If an investor applies for being invested in a
wharf/terminal with a scale (in term of deadweight tonnage of received ships)
larger than the planned scale, Ministry of Transport shall considers approving
the investor’s application on the basis of specific types of goods, types of
ships receiving goods at the port but such invested wharf/terminal shall not
cause change in the port’s purposes; at the same time, that investor must
assume responsibility for investment efficiency of his/her project. - Keep boosting administrative procedure reform in
management of investment and port operation towards simplification and
international integration. Improve state management during the planning
implementation. - Provide land area behind the ports to build goods
distribution centers which plan the role as logistics centers. - Detailed planning for construction of terminals
should take into account the planning for office of port authorities and
regulatory bodies at new terminals to ensure conveniently and effectively state
management of them. b) Solutions for buoy wharves and transport hubs - Buoy wharves and transport hubs under the
planning shall be planned and stably invested and operated for a long term in
conformity with the general planning of the port as wharves/terminals. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Management and
organization of planning implementation 1. Vietnam Maritime Administration - Preside over and cooperate with departments/
boards/ regulatory bodies of provinces or cities and relevant agencies in
publishing and managing implementation of approved planning. - Preside over and cooperate with departments/
boards/ regulatory bodies of provinces or cities and relevant agencies in
counseling Ministry of Transport to consider approving new investment or
upgrade of wharves/terminals. - Take charge of the appraisal and request Ministry
of Transport to consider and decide the updates or adjustments to the scale,
functions or construction progress of wharves/ terminals. - With regard to potential ports/ terminals, based
on actual demand and at the request of investors and people’s committees of
provinces/ cities, Vietnam Maritime Administration shall submit an aggregated
report to Ministry of Transport for consideration. - Do research and propose specific policies for
management and operation of permanent/temporary buoy wharves and transport
hubs. - Regularly coordinate with local government and
relevant agencies in carrying out the inspection of the implementation of
planning for seaports development; propose actions against projects that fail
to comply with the planning; annually report to Ministry of Transport on the planning
implementation results. 2. People’s committees of central-affiliated
cities or provinces ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Before allocating land/ waters within the
planning area for construction of seaports/terminals or issuing a certificate
of investment to a seaport construction project, people’s committees of
provinces/ cities must reach an agreement with the Ministry of Transport in
contents related to the port planning (the purpose, scale and progress of
investment) as regulated. Based on that agreement, Ministry of Transport shall
instruct Vietnam Maritime Administration and provincial port authorities to
strictly coordinate with local government in supervising and managing the
planning implementation. - Instruct provincial competent authorities to
strictly coordinate with Vietnam Maritime Administration in preparing, appraisal
and applying for approval for detailed planning for terminals; propose updates,
supplements or adjustments to detailed planning for seaports/ terminals to
Ministry of Transport in accordance with regulations. Article 3. This Decision
comes into force from the day on which it is signed and replaces Decision No.
1743/QD-BGTVT dated August 03, 2011 by Minister of Transport. Article 4. Chief of Office,
Chief Inspector of the Ministry of Transport, Directors of Departments,
Director of Vietnam Maritime Administration, heads of relevant organizations
and individuals are responsible for the implementation of this Decision./. MINISTER
Truong Quang Nghia
Quyết định 2369/QĐ-BGTVT ngày 29/07/2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung bộ (Nhóm 3) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
5.772
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|