THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
1601/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 4356/TTr-BGTVT ngày 29 tháng
6 năm 2009) về Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
và mục tiêu phát triển
a) Quan điểm phát triển:
- Phát huy tối đa lợi thế về vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để
phát triển toàn diện và có bước đột phá về giao thông vận tải biển nhằm góp phần
thực hiện những mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, cụ thể là đến
năm 2020 kinh tế hàng hải đứng thứ 2 và sau 2020 kinh tế hàng hải đứng thứ nhất
trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển; đồng thời góp phần củng cố an ninh,
quốc phòng của đất nước;
- Phát triển vận tải biển theo
hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn
chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh của vận tải
biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và
trên thế giới;
- Phát triển vận tải biển đồng bộ
với phát triển các ngành vận tải liên quan: đường bộ, đường sông, đường sắt; ứng
dụng và phát triển công nghệ vận tải tiên tiến, trong đó chú trọng phát triển vận
tải đa phương thức và dịch vụ logistic để tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ,
liên hoàn, hiệu quả;
- Đầu tư phát triển đội tàu có
cơ cấu hợp lý, hiện đại, có năng lực cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế; tập
trung đầu tư cảng biển nước sâu, cảng trung chuyển và cảng cửa ngõ quốc tế ở
các khu vực kinh tế trọng điểm; Nghiên cứu kết hợp chỉnh trị với cải tạo luồng
lạch để bảo đảm các tàu lớn ra vào thuận lợi và an toàn;
- Xã hội hóa tối đa việc đầu tư
phát triển đội tàu và kết cấu hạ tầng giao thông đường biển.
b) Mục tiêu, định hướng phát triển:
Đến năm 2020 phải thỏa mãn đầy đủ
các nhu cầu vận tải đường biển của nền kinh tế quốc dân với mức tăng trưởng
cao, bảo đảm chất lượng cao, giá thành hợp lý và hạn chế ô nhiễm môi trường. Cụ
thể đối với từng lĩnh vực:
- Về vận tải biển:
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận
tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 27 – 30%, kết hợp chở thuê hàng hóa nước ngoài trên
các tuyến vận tải biển xa. Khối lượng do đội tàu Việt Nam đảm nhận khoảng 110 –
126 triệu tấn vào năm 2015; 215 – 260 triệu tấn vào năm 2020 và đến năm 2030
tăng gấp 1,5 - 2 lần so với năm 2020; số lượng hành khách đạt 5 triệu năm 2015;
9 – 10 triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1,5 lần so với năm 2020;
Phát triển đội tàu biển Việt Nam
theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu
container, hàng rời, dầu…) và tàu trọng tải lớn. Đến năm 2010 có tổng trọng tải
6 – 6,5 triệu DWT; năm 2015 có tổng trọng tải 8,5 - 9,5 triệu đến năm
2020 đạt 11,5 – 13,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm
2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm.
- Về hệ thống cảng biển:
Giai đoạn 2020, định hướng đến
2030 tập trung phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống cảng biển và luồng vào cảng.
Việc đầu tư xây dựng cảng biển cần được đẩy nhanh, đầu tư có trọng điểm tại những
vị trí có điều kiện và nhu cầu xây dựng cảng biển, nhằm khai thác ưu thế tự
nhiên, tận dụng khả năng vận tải biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất
nước; đồng thời làm cơ sở để xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước; hình thành những
trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại các khu vực, đặc biệt tại
các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế, khu công nghiệp lớn; phát triển cảng
trung chuyển quốc tế lớn và các cảng cửa ngõ quốc tế tại các khu vực thích hợp
nhằm khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển, tạo ra những đầu mối giao lưu
kinh tế quan trọng giữa trong nước với nước ngoài để thực hiện tốt những mục
tiêu của Chiến lược biển.
- Về công nghiệp tàu thủy:
Đến năm 2020, phát triển ngành
công nghiệp tàu thủy nước ta đạt mức tiên tiến trong khu vực, đóng mới được tàu
hàng trọng tải đến 300.000 DWT, các tàu khách, tàu dịch vụ dầu khí, tàu cứu hộ
cứu nạn, bảo đảm hàng hải, công trình… đáp ứng 65 – 70% nhu cầu bổ sung đội tàu
trong nước giai đoạn 2010 – 2020; sửa chữa đồng bộ vỏ, máy, điện, điện tử… cho
các tàu có trọng tải đến 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài góp phần thu ngoại tệ cho đất nước;
Phát triển cân đối công nghiệp
đóng và sửa chữa tàu. Nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại, chú trọng đầu tư
chiều sâu để phát huy hiệu quả cơ sở đóng, sửa chữa tàu hiện có kể cả công nghiệp
phụ trợ.
- Về dịch vụ hàng hải:
Phát triển dịch vụ hỗ trợ vận tải
biển đồng bộ, đặc biệt là dịch vụ logistic, dịch vụ vận tải đa phương thức với
chất lượng cao, hướng đến dịch vụ trọn gói và mở rộng ra nước ngoài đáp ứng yêu
cầu hội nhập. Hình thành các cảng nội địa phù hợp với sự phát triển của các
hành lang kinh tế và các trung tâm phân phối hàng hóa gắn với cảng biển;
Phát triển đồng bộ cơ sở hậu cần,
bảo đảm hàng hải, tìm kiếm cứu nạn; hệ thống công nghệ thông tin hàng hải… đáp ứng
yêu cầu phát triển, phù hợp với yêu cầu của các công ước quốc tế.
2. Nội
dung quy hoạch
a) Quy hoạch loại, cỡ tàu vận tải:
- Các tuyến quốc tế:
Đối với hàng rời: tàu nhập than
cho nhà máy nhiệt điện, quặng cho nhà máy liên hợp gang thép sử dụng tàu cỡ
100.000 – 200.000 DWT; xuất alumin sử dụng cỡ tàu 70.000 – 100.000 DWT; xuất
lương thực, nhập phân bón, clinker… sử dụng cỡ tàu từ 30.000 – 50.000 DWT;
Đối với hàng bách hóa: đi các nước
châu Á chủ yếu sử dụng tàu cỡ 10.000 – 20.000 DWT; đi các nước châu Âu, châu Mỹ,
châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 20.000 – 30.000 DWT;
Đối với hàng container: đi các
nước châu Á sử dụng cỡ tàu từ 500 – 3.000 TEU; đi các nước châu Âu, châu Mỹ,
châu Phi sử dụng cỡ tàu cỡ lớn từ 4.000 – 6.000 TEU và tàu lớn hơn khi có điều
kiện;
Đối với tàu hàng lỏng: tàu mẹ nhập
xăng dầu trung chuyển tại Vân Phong sử dụng cỡ tàu từ 150.000 – 300.000 DWT; dầu
sản phẩm sử dụng cỡ tàu từ 10.000 – 50.000 DWT; dầu thô sử dụng cỡ tàu từ
100.000 – 300.000 DWT; khí hóa lỏng sử dụng cỡ tàu từ 1.000 – 5.000 DWT.
- Các tuyến nội địa:
Đối với hàng rời, hàng bách hóa:
sử dụng cỡ tàu từ 1.000 – 10.000 DWT.
Đối với hàng container: sử dụng
cỡ tàu từ 200 – 1.000 TEU.
Đối với hàng lỏng: tàu chở dầu sản
phẩm chuyên dụng cỡ tàu từ 1.000 – 30.000 DWT; tàu tiếp chuyển dầu thô từ các mỏ
vào các nhà máy lọc dầu cỡ tàu từ 100.000 – 150.000 DWT.
b) Quy hoạch phát triển đội tàu
vận tải biển:
- Tổng khối lượng vận tải đội
tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt 215 – 260 triệu tấn, trong đó vận tải quốc tế
135 – 165 triệu tấn/năm, vận tải nội địa 80 – 105 triệu tấn/năm;
- Quy mô và nhu cầu bổ sung trọng
tải đội tàu:
Tổng trọng tải đội tàu hàng vận
tải biển Việt Nam đến năm 2020 là 11,8 – 13,2 triệu DWT, trong đó: tàu hàng
bách hóa tổng hợp 3,84 – 4,45 triệu DWT; tàu hàng rời 2,70 – 3,11 triệu DWT;
tàu container 1,49 – 1,71 triệu DWT; tàu dầu thô 1,92 – 2,21 triệu DWT; tàu dầu
sản phẩm 1,69 – 1,77 triệu DWT;
Nhu cầu bổ sung đội tàu hàng vận
tải biển Việt Nam đến năm 2020 là 3,8 – 4,9 triệu DWT;
Nhu cầu bổ sung thêm sức chở đội
tàu khách du lịch, tàu khách ven biển ra đảo khoảng 14.000 ghế.
c) Định hướng phát triển hệ thống
cảng biển:
- Để đáp ứng nhu cầu phát triển
vận tải biển và phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Quy hoạch hệ thống cảng
biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cần được rà soát, cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung với tầm nhìn xa hơn. Nội dung định hướng quy hoạch phát triển
cảng trong giai đoạn tới, ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết
công suất, hiệu quả của các cảng hiện hữu, cần tập trung vào việc xây dựng cảng
trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm, một
số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than quặng và dầu quy mô lớn,
trang thiết bị hiện đại… để có thể từng bước đưa nước ta hội nhập và đủ sức cạnh
tranh trong hoạt động đầu tư, khai thác cảng biển với các nước trong khu vực và
trên thế giới;
- Tập trung cải tạo, duy tu luồng
tàu đảm bảo điều kiện khai thác đồng bộ và hiệu quả cùng các cảng biển; phát
triển đồng bộ mạng giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa để đảm bảo
kết nối cảng với các cảng cạn, trung tâm phân phối hàng hóa, khu kinh tế, khu
công nghiệp, các cảng, bến thủy nội địa…, tạo điều kiện hàng đi/đến cảng thuận
lợi, nâng cao hiệu quả khai thác cảng;
- Phát triển bến cảng tại các
huyện đảo với quy mô phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để vận tải
hàng hóa, hàng khách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sẽ được Thủ trưởng Chính phủ phê duyệt
tại văn bản riêng.
d) Định hướng phát triển công
nghiệp tàu thủy:
- Để đáp ứng mục tiêu bổ sung và
sửa chữa đội tàu trong nước, có sản phẩm xuất khẩu như mục tiêu đề ra, hệ thống
nhà máy công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển cho tàu biển có trọng tải đến
400.000 DWT;
- Chú trọng phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp đóng, sửa chữa tàu nhằm hình thành một
ngành công nghiệp tàu thủy đồng bộ, hoàn chỉnh đáp ứng được nhu cầu phát triển
và bảo vệ của đất nước; tận dụng năng lực của các ngành công nghiệp khác trong
cả nước nhằm nâng cao tính chuyên môn hóa và hiệu quả đầu tư;
Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp tàu thủy sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản
riêng.
d) Định hướng phát triển dịch vụ
hỗ trợ vận tải biển và logistic:
- Phát triển các loại hình dịch
vụ hỗ trợ vận tải biển, dịch vụ logistic và dịch vụ vận tải đa phương thức, đặc
biệt tại nhóm cảng phía Bắc, nhóm cảng thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bà Rịa
Vũng Tàu, nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long. Coi trọng việc nâng cao chất
lượng các loại hình dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, dịch vụ logistic, dịch vụ vận
tải đa phương thức;
- Áp dụng công nghệ thông tin
vào quản lý, điều hành và các hoạt động của các dịch vụ một cách có hiệu quả;
- Phát triển các trung tâm phân
phối hàng hóa gắn liền với các bến cảng container, đặc biệt là ở các cảng cửa
ngõ, cảng trung chuyển quốc tế;
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ vận
tải biển theo hướng hội nhập quốc tế; tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong việc quản lý chất lượng dịch vụ, bảo đảm sự lành mạnh của thị trường.
e) Định hướng phát triển nguồn
nhân lực:
- Từ nay đến năm 2020 đào tạo và
bồi dưỡng 39.000 sĩ quan thuyền viên, trong đó đào tạo mới khoảng 24.000 người
(bao gồm 16.000 người bổ sung theo yêu cầu phát triển đội tàu và 8.000 người bổ
sung thay thế lực lượng hiện có; cơ cấu đào tạo: sĩ quan, quản lý khoảng 9.600
người, thuyền viên và công nhân kỹ thuật hàng hải khoảng 14.400 người); bồi dưỡng
đào tạo nâng bậc cho 15.000 người trong lực lượng lao động hiện có. Khuyến
khích đào tạo sĩ quan, thuyền viên có tay nghề cao phục vụ cho xuất khẩu thuyền
viên;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực logistic, công nghiệp đóng tàu, khai thác cảng biển;
- Đổi mới phương thức đào tạo,
chương trình đào tạo, tiêu chuẩn đào tạo và huấn luyện hàng hải, đặc biệt đối với
công tác đào tạo cán bộ quản lý, sĩ quan, thuyền viên và cán bộ quản lý khai
thác hoạt động logistics, vận tải đa phương thức. Coi trọng đào tạo ngoại ngữ,
thực hành đi đôi với lý thuyết. Tăng cường tính gắn kết giữa các công ty vận tải
biển với các cơ sở đào tạo, huấn luyện.
g) Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
vận tải biển đến 2020:
Tổng kinh phí đầu tư cho đội
tàu, các trung tâm phân phối hàng hóa dịch vụ logistic từ nay đến năm 2020 khoảng
270 – 290 nghìn tỷ đồng, do các doanh nghiệp tự huy động từ các nguồn vốn hợp
pháp.
3. Một số
giải pháp, chính sách chủ yếu
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và từng
bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành hàng hải và các văn bản
dưới luật liên quan. Trước mắt, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
về vận tải đa phương thức, dịch vụ logistic, quản lý đầu tư và khai thác cơ sở
hạ tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của Việt Nam; Luật
hóa các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong lĩnh vực vận tải biển, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính tại
các cảng biển Việt Nam và thủ tục đăng ký tàu biển; nhanh chóng triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, triển khai cảng vụ điện tử, hải quan điện tử, thực hiện
chính sách một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho tàu, thuyền ra vào cảng biển;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực thi luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan về
đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường mà Việt Nam
tham gia; hướng dẫn, triển khai có hiệu quả Bộ luật Quản lý an toàn (ISMCode) của
tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các công ước quốc tế về hạn chế ô nhiễm do tàu
biển (MARPOL 73/78); đầu tư phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố dầu tràn,
thu gom chất thải tại các cảng biển; nâng cao chất lượng đội ngũ đăng kiểm viên
Việt Nam và chất lượng công tác đăng ký và giám sát kỹ thuật tàu, đặc biệt là
tàu biển chạy tuyến quốc tế;
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt
Nam. Xây dựng Chương trình phát triển đội tàu biển để có cơ chế, chính sách hỗ
trợ thích hợp, đồng bộ để đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội tàu treo cờ quốc
gia. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, tập
trung được nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội tàu; phát huy được
mối quan hệ gắn bó giữa đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ logistic;
- Xây dựng hệ thống mạng lưới dịch
vụ hàng hải để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực; xây dựng và phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam làm nòng cốt
trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ logistic, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, cảng
biển; Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam làm nòng cốt trong lĩnh vực công
nghiệp tàu thủy;
- Xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển để khuyến khích đầu tư và quản lý có hiệu quả các trung tâm phân phối
hàng hóa, cảng nội địa để hỗ trợ phát triển dịch vụ logistic, phát huy được mối
quan hệ gắn bó, hiệu quả giữa khai thác đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ
hỗ trợ. Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp để xây dựng, thu hút đầu tư cho dịch
vụ logistic Việt Nam;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
đào tạo bao gồm cả đào tạo trong nước và liên kết nước ngoài; củng cố và phát
triển các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề chuyên ngành vận tải biển ở cả 3
khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vận hành khai thác tàu biển,
cảng biển, công nghiệp tàu thủy, dịch vụ logistic và xuất khẩu thuyền viên; có
chính sách ưu đãi đối với người lao động của ngành vận tải biển, nhất là đối với
sĩ quan, thuyền viên và lao động trong các nhà máy đóng, sửa chữa tàu nhằm khuyến
khích người lao động gắn bó lâu dài với nghề;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển,
tích cực tham gia và thực hiện Công ước quốc tế, Hiệp định song phương – đa
phương trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này trong thời
gian sớm nhất, kết hợp chặt chẽ với quá trình thực hiện Chiến lược biển.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo,
hướng dẫn các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực vận tải biển thực hiện kế hoạch phát triển phù hợp với quy
hoạch vận tải biển; đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp cần thiết để thực
hiện quy hoạch có hiệu quả, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
theo từng giai đoạn.
3. Bộ Giao thông vận tải phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu phát
triển các trung tâm phân phối hàng hóa và dịch vụ logistic tại các đầu mối giao
thông vận tải quan trọng, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý dầu thải phát sinh từ
hoạt động vận tải biển; lập các quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt, đường
bộ, đường thủy nội địa nhằm phục vụ hiệu quả cho phát triển giao thông vận tải
biển.
4. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu và ban hành các
chính sách ưu đãi đối với người lao động đặc thù của ngành giao thông vận tải
biển là những ngành lao động nặng nhọc, nguy hiểm.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu và đổi mới phương thức đào tạo,
tiêu chuẩn đào tạo cho lực lượng lao động ngành giao thông vận tải biển nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng nhân lực cho lĩnh vực vận tải biển đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Tài chính nghiên cứu, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách tạo điều kiện cho phát triển vận tải biển;
đồng thời nghiên cứu, ban hành chính sách phát triển và quản lý dịch vụ
logistic.
7. Bộ Giao thông vận tải tăng cường
công tác quản lý Nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra quy hoạch phát triển vận tải
biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và dịch vụ logistic; hoàn thành báo cáo đánh
giá tác động môi trường chiến lược, trình duyệt theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế
Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Các Tập đoàn Kinh tế, các Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|