UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2012/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
17 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN,
ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ, Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19
tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường
bộ;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 756/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường
xã trên địa bàn tỉnh Sơn La".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Sơn La; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- TT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- LĐVP - VP UBND tỉnh;
- - Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT. KTN, Văn. 80 bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND
tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hệ thống đường huyện, đường xã theo quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 1, Điều 39, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy định quản lý, bảo trì; tổ chức bộ máy quản
lý, bảo trì; vốn quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã, hệ thống đường huyện,
đường xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan; tổ chức,
cá nhân trong và nước ngoài liên quan đến công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường
huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ
Điều 3. Nhiệm vụ của công
tác quản lý đường huyện, đường xã
1. Lưu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ hoàn công
công trình (xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa).
2. Lập hồ sơ quản lý đường, hồ sơ quản lý hành
lang đường bộ.
3. Tổ chức thực hiện bảo vệ công trình đường bộ
theo quy định.
4. Theo dõi, phát hiện và sửa chữa kịp thời các
hư hỏng đường bộ; số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu, thiệt hại.
5. Khắc phục lũ bão, đảm bảo giao thông và báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ của công
tác bảo trì đường huyện, đường xã
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng
thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày
hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình
trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư
hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình
thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa
và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa. Thời
hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự
cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây
ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương
huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc
phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan Phòng chống lũ, bão của huyện,
tỉnh để được hỗ trợ vật tư, kinh phí đảm bảo giao thông tuyến đường.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ,
BẢO TRÌ
Điều 5. Tổ chức, biên chế bộ
máy thực hiện công tác quản lý, bảo trì
1. Tổ chức bộ máy: Hệ thống đường huyện, đường
xã do UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) tổ chức thực hiện
công tác quản lý, bảo trì thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị);
Quyết định giao UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) quản
lý, bảo trì hệ thống đường xã.
2. UBND cấp huyện quyết định thành lập Hạt quản
lý đường bộ thuộc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) để thực hiện công
tác quản lý, bảo trì.
a) Biên chế Hạt: Tùy theo khối lượng đường huyện,
đường xã của từng địa phương, UBND cấp huyện quyết định biên chế của Hạt quản
lý đường bộ cho phù hợp (tối đa không quá 05 biên chế/ Hạt), sử dụng kinh phí
quản lý, bảo trì đường bộ để chi trả lương và các khoản phụ cấp theo quy định.
b) Các biên chế Hạt thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo trì đường huyện, đường xã theo quyết định UBND cấp huyện.
Điều 6. Thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Công tác quản lý
a) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) thực
hiện công tác quản lý Nhà nước về giao thông trên địa bàn huyện.
b) Hạt quản lý đường bộ trực tiếp thực hiện công
tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn huyện.
2. Công tác bảo trì
a) Công tác sửa chữa thường xuyên không sử dụng
vật liệu: Xã hội hóa bằng hình thức giao khoán các công việc sửa chữa thường
xuyên không sử dụng vật liệu cho các hộ dân ven đường, các cá nhân có đủ điều
kiện hoặc tổ, bản để thực hiện.
b) Công tác sửa chữa có sử dụng vật liệu và sửa
chữa đột xuất: Hạt quản lý đường bộ hoặc cán bộ giao thông xã lập dự toán chi
tiết gửi Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) thẩm định, trình UBND cấp
huyện phê duyệt, đồng thời tham mưu cho UBND cấp huyện lựa chọn đơn vị có pháp
nhân để thực hiện.
Chương IV
VỐN QUẢN LÝ BẢO TRÌ
Điều 7. Vốn quản lý, bảo trì
Được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, nguồn thu từ quỹ bảo
trì đường bộ; được bố trí từ nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã; các nguồn vốn
khác và huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 8. Kế hoạch vốn quản
lý, bảo trì
1. Lập kế hoạch vốn quản lý, bảo trì
a) Đối với đường huyện: Hàng năm căn cứ vào khối
lượng các tuyến đường đã được UBND cấp huyện phê duyệt; vốn quản lý, bảo trì; định
mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và tình
trạng thực tế của từng tuyến đường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị)
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch lập Kế hoạch vốn trình UBND cấp huyện
xem xét, quyết định.
b) Đối với đường xã: Hàng năm căn cứ vào khối lượng
đường xã đã được UBND cấp huyện phê duyệt; vốn quản lý, bảo trì; tình trạng thực
tế của từng tuyến đường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng Ban Tài chính xã lập Kế hoạch vốn, trình UBND cấp
huyện xem xét, quyết định.
c) Đối với kế hoạch vốn đề nghị hỗ trợ từ nguồn
ngân sách tỉnh: Hàng năm UBND cấp huyện lập kế hoạch vốn quản lý, bảo trì đường
huyện; tổng hợp kế hoạch vốn quản lý, bảo trì đường xã (trong đó xác định rõ phần
kinh phí do địa phương đảm nhận và kinh phí đề nghị hỗ trợ), trình UBND tỉnh
(qua Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính) xem xét hỗ trợ.
2. Giao kế hoạch vốn quản lý, bảo trì
a) Đường huyện: Hàng năm trên cơ sở các nguồn vốn
được giao, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn quản lý, bảo trì phù hợp
với tình hình thực tế và tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành.
b) Đường xã: Hàng năm trên cơ sở dự toán ngân
sách được UBND cấp huyện giao và mức hỗ trợ. UBND cấp xã phân bổ vốn quản lý, bảo
trì đối với từng tuyến đường xã đảm bảo hiệu quả.
3. Định mức áp dụng cho quản lý, bảo trì
a) Đối với công tác quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên áp dụng theo định mức bảo dưỡng thường xuyên được Bộ Giao thông vận tải
ban hành.
b) Công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
định mức đơn giá được tính toán, xác định theo hướng dẫn lập dự toán và các quy
định hiện hành.
4. Trường hợp do thiên tai lũ, bão xảy ra làm hư
hỏng đường và các công trình giao thông, gây ách tắc mất an toàn giao thông,
UBND cấp huyện, cấp xã chủ động giải quyết. Trường hợp thiệt hại lớn, khả năng
địa phương khó khăn, UBND cấp huyện lập dự toán kinh phí thiệt hại trình UBND tỉnh
(qua Ban Chỉ huy phòng chống lũ, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) xem xét hỗ trợ.
Điều 9. Sử dụng, quản lý, cấp
phát, thanh toán vốn quản lý, bảo trì
Việc sử dụng, quản lý, cấp phát, thanh quyết
toán vốn quản lý, bảo trì đường bộ tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính ban hành
theo các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên
địa bàn.
b) Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện công tác quản lý, bảo trì của các huyện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
a) Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn
cấp huyện hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, nghiệm thu thanh quyết toán nguồn vốn
giao.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải tham
mưu, trình UBND tỉnh xem xét, bố trí vốn hỗ trợ quản lý, bảo trì đường huyện,
đường xã trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Căn cứ quy định tổ chức thực hiện công tác quản
lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn.
2. Quyết định giao UBND cấp xã quản lý, bảo trì
hệ thống đường xã.
3. Thành lập Hạt quản lý đường bộ, bố trí cán bộ
có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để tham mưu thực hiện công tác quản lý, bảo
trì đường bộ trên địa bàn.
4. Hàng năm bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã theo quy định.
5. Phân bổ kinh phí hỗ trợ cho cấp xã nguồn vốn
quản lý, bảo trì.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã tiến hành triển
khai, đồng thời cử cán bộ chuyên môn hướng dẫn cấp xã xây dựng kế hoạch và lập
dự toán chi tiết cho các hạng mục quản lý, bảo trì hàng năm.
7. Tổng hợp kế hoạch quản lý, bảo trì hàng năm
các tuyến đường huyện, đường xã báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài chính đồng thời báo cáo HĐND cùng cấp.
Điều 13. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Tổ chức quản lý, bảo trì các tuyến đường xã
trên địa bàn thuộc phạm vi được giao quản lý; bố trí cán bộ chuyên trách có
năng lực trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường
xã.
2. Hàng năm bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện
quản lý, bảo trì.
3. Chịu trách nhiệm về nguồn vốn được giao và hiệu
quả công tác quản lý, bảo trì.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Hàng quý, UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND
cấp huyện khối lượng thực hiện quản lý, bảo trì.
2. UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh khối
lượng, kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì (qua Sở Giao thông vận tải và Sở Tài
chính), thời gian gửi báo cáo như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 hàng
năm.
- Báo cáo cả năm: Trước ngày 15 tháng 01 năm
sau.
3. Hàng năm, UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh quyết toán kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì (qua Sở Giao thông vận
tải và Sở Tài chính).
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
có gì vướng mắc, chưa phù hợp, UBND cấp huyện phản ánh bằng văn bản về Sở Giao
thông vận tải để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.