THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1586/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (các tờ
trình số 967/TTr-BGTVT ngày 24 tháng 02 năm 2011 và số 8398/TTr-BGTVT ngày 08
tháng 10 năm 2012 và công văn số 3459/BGTVT-ATGT ngày 07 tháng 5 năm 2012) về
Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông và hạn chế
tai nạn giao thông là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn dân, toàn
xã hội, trước hết là của các cơ quan nhà nước có chức năng và của người tham
gia giao thông;
2. Chiến lược an toàn giao thông đường bộ phải phù
hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển giao
thông vận tải và các chiến lược, quy hoạch của các chuyên ngành có liên quan;
3. Chiến lược an toàn giao thông đường bộ nhằm thiết
lập và duy trì trật tự xã hội trong lĩnh vực giao thông vận tải nhằm bảo đảm an
toàn cho người, phương tiện khi tham gia giao thông; bảo đảm hệ thống giao
thông vận tải hoạt động thông suốt phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh, hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế;
4. Xây dựng các giải pháp mạnh, đột phá, đồng bộ,
thực hiện từng bước, liên tục và kiên trì nhằm cải thiện môi trường giao thông
trật tự, an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển bền vững các giải pháp và chính sách an
toàn giao thông đường bộ đáp ứng các yêu cầu hiện tại và tương lai; giảm tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một
xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững; phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và
bảo đảm an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2012 - 2020
- Hàng năm giảm 5 ÷ 10% số người chết do tai nạn
giao thông đường bộ. Giảm ùn tắc giao thông tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và các thành phố lớn.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực
lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người
tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao thông.
Phát triển văn hóa giao thông trong cộng đồng. 100% các bậc học phải được giáo
dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. 85% người tham gia giao thông được
phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Nâng cấp, cải tạo và tăng cường điều kiện an toàn
của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt ưu tiên trên các quốc lộ có
tình hình tai nạn giao thông nghiêm trọng theo chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ quốc tế.
- Xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông đường bộ.
Bảo đảm hành lang an toàn giao thông cho các quốc lộ.
- Cơ bản trên hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp
đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ dọc đường,
cầu vượt cho người đi bộ, đường cứu nạn, cảnh báo tự động, gác chắn tại giao cắt
giữa đường bộ và đường sắt, đường tránh đô thị .v.v. và đặc biệt là làn đường
dành cho xe mô tô, xe gắn máy.
- Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các đô thị loại I.
- Giảm ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn: Đầu tư
xây dựng phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao, tầu
điện ngầm; vận tải hành khách bằng xe buýt và xe buýt nhanh tại Thủ đô Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng 25 ÷ 30% nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông hiện đại
tại các đô thị loại I.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
trật tự an toàn giao thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ
Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao
thông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu về an toàn
giao thông.
- Bảo đảm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa lực lượng cảnh
sát giao thông với các lực lượng khác; hoàn thiện cơ chế giám sát và chế tài xử
lý đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tập
trung thực hiện công tác kiểm tra, giám sát lực lượng thực thi pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông.
- Hoàn chỉnh hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Nâng cấp hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe đạt tiêu chuẩn khu vực và hội nhập quốc tế.
- 50% các tuyến cao tốc, quốc lộ được xây dựng đầy
đủ hệ thống các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ. Hoàn
thiện các trạm cấp cứu 115.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Giai đoạn 2021 - 2030, hàng năm kiềm chế ba tiêu
chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn
giao thông đường bộ. Hệ thống quản lý an toàn giao thông đã được thiết lập một
cách hiệu quả và ổn định. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng
hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông. Khoa học công nghệ
trong lĩnh vực an toàn giao thông được áp dụng phổ biến.
- Tiếp tục xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện
giao thông.
- Tiếp tục triển khai chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ quốc tế nhằm tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
- Tiếp tục xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông
đường bộ.
- Hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ
các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ dọc đường, cầu vượt
cho người đi bộ, đường cứu nạn, gác chắn tại giao cắt giữa đường bộ và đường sắt,
đường tránh đô thị .v.v. và đặc biệt là làn đường dành cho xe mô tô, xe gắn
máy.
- Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các thành phố đạt đô thị loại II trở
lên.
- Giảm ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn: Tiếp tục
đầu tư xây dựng phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên
cao, tầu điện ngầm, xe buýt và xe buýt nhanh tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ Trung
ương đến địa phương được xây dựng ổn định và bền vững.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện
đại được tích hợp với nhiều loại dữ liệu đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý,
nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Từng bước hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển.
- Phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
- Cơ bản các tuyến cao tốc, quốc lộ xây dựng đầy đủ
hệ thống các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Giáo dục và tuyên truyền về an toàn giao thông
đường bộ
- Giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng
thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông với nhiều hình thức và nội dung phù hợp, theo các chuyên đề.
Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị
- xã hội. Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh
viên.
- Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”,
“Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ
thể.
- Phòng, chống và kiểm soát người điều khiển phương
tiện cơ giới đường bộ sử dụng ma túy và chất có cồn.
- Tuyên truyền trong các đơn vị kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề
nghiệp cho các lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Gắn trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong công
tác này.
- Xây dựng các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông
cho người tham gia giao thông và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông.
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy
pháp luật về giao thông trong trường học. Đưa chương trình giảng dạy an toàn
giao thông vào các trường sư phạm.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về an toàn
giao thông tại các cấp Trung ương và địa phương, chú trọng phát triển ở cấp cơ
sở.
2. Thể chế, chính sách
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực của Ủy
ban An toàn giao thông quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn giao
thông từ Trung ương đến địa phương.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về bảo đảm trật
tự an toàn giao thông đường bộ.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách quản lý vận tải
hàng hóa, hành khách nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các loại hình vận tải; đẩy
mạnh phát triển vận tải đa phương thức và logistics.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và
cơ chế chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông; thiết lập Trung tâm thông tin dữ liệu
an toàn giao thông đường bộ quốc gia; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính
sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý điều hành hệ
thống cơ sở dữ liệu; nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác nghiên cứu về an
toàn giao thông; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công tác an toàn giao
thông, chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học về an toàn giao thông,
bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông
đường bộ
- Đẩy nhanh việc nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A, lắp
đặt giải phân cách tránh xung đột đối đầu và xây dựng làn đường dành riêng cho
xe mô tô, xe gắn máy; cơ bản hoàn thành toàn tuyến vào năm 2016.
- Đầu tư cải tạo điều kiện an toàn giao thông của kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Trước mắt tập trung cải tạo các đoạn tuyến quốc
lộ theo các giải pháp đế xuất của chương trình đánh giá an toàn giao thông đường
bộ quốc tế; cải tạo, nâng cao các điều kiện an toàn giao thông của mạng lưới
giao thông nông thôn.
- Ưu tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị; bảo đảm
giao thông thông suốt và an toàn tại các khu đô thị.
- Đầu tư xây dựng các tuyến đường trên cao, hướng
tâm, vành đai tại các thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng các nút giao khác mức; lắp đặt các trang thiết bị bảo đảm an toàn giao
thông hiện đại trên các trục quốc lộ trọng điểm và tại các đô thị lớn.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ưu tiên
các nguồn lực đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải công cộng nhằm đáp ứng nhu
cầu đi lại, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.
- Đối với Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
tăng cường phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và ưu tiên đầu
tư phát triển phương tiện vận tải đô thị khối lượng lớn; tổ chức làn đường dành
riêng cho xe mô tô, xe gắn máy; xây dựng hệ thống cầu vượt nhẹ bằng thép cho xe
mô tô, xe gắn máy và xe ô tô có tải trọng nhẹ; xây dựng cầu vượt, hầm chui cho
người đi bộ. Khi lập dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường bộ,
tuyến tránh đô thị phải thiết kế phân làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn
máy.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức
và phân làn, phân luồng giao thông, đặc biệt là ở các nút giao, chú trọng làn
đường dành riêng cho xe buýt.
- Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông hiện đại
tại các thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng hệ thống trạm dừng nghỉ trên các quốc lộ,
hệ thống bến xe, bãi đỗ, điểm dừng xe của các phương tiện giao thông tại thành
phố lớn, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao
tầng trong khu vực nội đô.
- Đối với đường cao tốc và các tuyến quốc lộ trọng
yếu, ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS); xây dựng và hoàn thiện các
quy định về quản lý và khai thác; phát triển nguồn nhân Ịực cho công tác tổ chức
và quản lý giao thông.
- Tiếp tục quan tâm đến hệ thống giao thông tiếp cận
cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các đô thị loại I trở lên.
- Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời
các điểm đen tai nạn giao thông.
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý, bảo trì đường bộ.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức quản lý, bảo trì đường bộ; đẩy mạnh thực
hiện phân cấp, xã hội hóa quản lý, bảo trì đường bộ; xây dựng, phát triển hệ thống
quản lý, bảo trì đường cao tốc.
- Tiếp tục triển khai việc lập lại trật tự hành
lang an toàn giao thông đường bộ và chống tái lấn chiếm; nâng cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương các cấp và đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn
giao thông đường bộ.
- Đối với đường bộ đi song song với đường sắt hoặc
giao cắt với đường sắt cần phải xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh, hạn
chế đấu nối vào quốc lộ và tiến tới xóa bỏ các đường ngang trái phép.
- Hệ thống biển báo giao thông phải bảo đảm phù hợp
với thông lệ quốc tế và khu vực.
- Nâng cấp, cải tạo nâng cao điều kiện an toàn cho
giao thông đường bộ khu vực miền núi, vùng cao.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh tốc độ phương tiện
cơ giới đường bộ.
4. Cưỡng chế thi hành pháp luật về giao thông đường
bộ
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm công
tác cưỡng chế của lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường bộ
và các lực lượng thực thi công vụ khác; hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa lực lượng cảnh
sát giao thông với các lực lượng khác; huy động các lực lượng khác (cảnh sát cơ
động, công an xã ...) phối hợp, tham gia công tác cưỡng chế thi hành luật giao
thông đường bộ.
- Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông thông qua hình ảnh; hiện đại hóa công tác giám sát, phát hiện và xử
lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các quốc lộ và tại các đô
thị lớn.
- Tập trung công tác kiểm tra, giám sát việc thực
thi công tác cưỡng chế đối với lực lượng thi hành công vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông.
- Triển khai thực hiện Đề án “Kiểm soát tải trọng
xe lưu thông trên đường bộ”.
5. Phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy
nội địa góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”.
- Quản lý công tác kiểm định, nâng cao chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới. Thực hiện kiểm soát an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy đang lưu hành.
- Mở rộng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ
cho những vùng sâu, vùng xa. Xây dựng mới, nâng cấp các trạm đăng kiểm hoặc sử
dụng xe kiểm định lưu động.
- Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới
hiện đại.
- Đẩy mạnh công tác quản lý phương tiện cơ giới đường
bộ, tiếp tục thực hiện việc thay thế xe công nông, xe lôi máy, xe cơ giới ba
bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.
- Quy định niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại
phương tiện cơ giới đường bộ.
- Đầu tư phương tiện giao thông công cộng đáp ứng
nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao
thông”, trong đó chú trọng nghiên cứu xây dựng các giáo trình đào tạo phù hợp với
đồng bào vùng sâu, vùng xa và người khuyết tật.
6. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao
thông đường bộ
- Xây dựng và triển khai quy hoạch các trạm cứu hộ,
cứu nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ và các trạm cấp cứu tai nạn giao
thông trên các quốc lộ.
- Triển khai đề án “Tổ chức cấp cứu tai nạn giao
thông trên mạng đường bộ cao tốc”.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông.
IV. GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ 2013 -
2015
Nhằm đạt được những mục tiêu của Chiến lược, trong
giai đoạn 2013 -2015 cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ mang tính đột phá
như sau:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp tại
Chỉ thị 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách
nhiệm và sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị -
xã hội trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; quy định rõ trách nhiệm
quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
- Thực hiện nếp sống “Văn hóa giao thông” gắn với
thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và
“Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể để tăng cường sự hiểu biết
và ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của
toàn dân;
- Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình an toàn giao thông cụ thể tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Đẩy nhanh việc nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A, lắp
đặt giải phân cách tránh xung đột đối đầu và xây dựng làn đường dành riêng cho
xe mô tô, xe gắn máy. Cơ bản hoàn thành toàn tuyến vào năm 2016;
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm công
tác cưỡng chế của lực lượng thực thi công vụ với một số giải pháp trọng tâm
như: Nâng cao chất lượng xử phạt, huy động các nguồn lực và tăng cường sự phối
hợp giữa các lực lượng có thể tham gia cưỡng chế (cảnh sát giao thông, thanh
tra giao thông, cảnh sát cơ động, công an xã.
- Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông hiện đại
tại các thành phố trực thuộc Trung ương; tăng cường xử phạt thông qua hình ảnh;
đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, chống tiêu cực trong các lực lượng thi
hành công vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Triển khai thực hiện Đề án “Kiểm soát tải trọng
xe lưu thông trên đường bộ”;
- Xây dựng và triển khai Đề án kiểm soát sử dụng ma
túy và chất có cồn đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao
thông;
- Đẩy mạnh công tác phân luồng giao thông, phân làn
phương tiện tham gia giao thông trên các quốc lộ trọng điểm, tại Thủ đô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị loại I.
V. NGUỒN KINH PHÍ
Huy động tối đa mọi nguồn lực, chú trọng nguồn nội
lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia là cơ quan
giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược
này.
2. Các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo chức năng nhiệm vụ
đuợc giao. Trên cơ sở nội dung của Chiến lược, có trách nhiệm cụ thể hóa các nội
dung bằng các kế hoạch, chương trình hành động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bảo đảm
nguồn lực thực hiện Chiến lược.
4. Lộ trình thực hiện theo các giai đoạn từ 2012 -
2020 và 2021 - 2030 (chi tiết tại Phụ lục I).
5. Chương trình, dự án đầu tư theo các giai đoạn
2012 - 2015 và 2016 - 2020 (chi tiết tại Phụ lục II).
6. Trong quá trình thực hiện Chiến lược quốc gia bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Ủy
ban An toàn giao thông quốc gia và các Bộ, ngành liên quan thường xuyên rà
soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2012 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội dung
|
Lộ trình thực
hiện
|
2012 -2020
|
2021 - 2030
|
I
|
GIÁO DỤC VÀ
TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an
toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chủ đề cụ thể.
|
----------------
|
----------------
|
2
|
Giáo dục ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
|
----------------
|
----------------
|
3
|
Xây dựng và triển khai đề án kiểm soát sử dụng ma
túy và chất có cồn đối với người lái xe khi tham gia giao thông.
|
-------
|
|
4
|
Xây dựng hành vi văn hóa giao thông.
|
-------
|
|
5
|
Tiến hành phổ biến tuyên truyền về văn hóa giao
thông bằng nhiều hình thức kết hợp.
|
----------------
|
----------------
|
6
|
Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy
pháp luật về an toàn giao thông trong trường học
|
----------------
|
|
7
|
Đưa chương trình giảng dạy an toàn giao thông vào
các trường sư phạm.
|
-------
|
|
8
|
Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên.
|
----------------
|
----------------
|
II
|
THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Nâng cao năng lực cho Ủy ban An toàn giao thông
quốc gia; các cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn giao thông từ Trung ương đến
địa phương
|
-------
|
|
2
|
Tăng cường năng lực cho các Ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố.
|
-------
|
|
3
|
Hoàn thiện các cơ chế chính sách về đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
|
----------------
|
|
4
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và
cơ chế chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông
|
----------------
|
-------
|
5
|
Thiết lập Trung tâm thông tin dữ liệu an toàn
giao thông đường bộ quốc gia.
|
-------
|
-------
|
6
|
Phát triển nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an
toàn giao thông.
|
----------------
|
----------------
|
III
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A
|
-------
|
|
2
|
Đầu tư cải tạo nâng cấp điều kiện an toàn giao
thông của kết cấu hạ tầng giao thông theo chương trình đánh giá an toàn giao
thông đường bộ quốc tế:
QL5, QL3, QL9, QL10, QL18, QL19, QL20.
|
----------------
|
|
Các tuyến quốc lộ khác
|
|
----------------
|
3
|
Xây dựng các tuyên tránh đô thị
|
----------------
|
----------------
|
4
|
Xây dựng các tuyến đường trên cao, hướng tâm,
vành đai tại các thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
|
----------------
|
-------
|
5
|
Phát triển hệ thống vận tải công cộng từng bước hạn
chế phương tiện cá nhân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
----------------
|
----------------
|
6
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt và ưu tiên đầu tư phát triển phương tiện vận tải đô thị khối lượng lớn tại
Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
|
----------------
|
|
7
|
Tổ chức làn đường dành riêng cho xe gắn máy, xây
dựng hệ thống cầu vượt nhẹ bằng thép cho xe gắn máy và xe có tải trọng nhẹ;
xây dựng cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ tại đô thị loại I trở lên
|
----------------
|
|
8
|
Thiết kế phân làn đường dành riêng cho xe môtô,
xe gắn máy khi lập dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường bộ,
tuyến tránh đô thị
|
----------------
|
----------------
|
9
|
Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông hiện đại
tại các thành phố trực thuộc Trung ương.
|
----------------
|
|
10
|
Xây dựng hệ thống trạm dừng nghỉ đường dài trên
các quốc lộ.
|
----------------
|
|
11
|
Xây dựng các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng
trong khu vực nội đô.
|
----------------
|
-------
|
12
|
Ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS)
trên đường cao tốc và các quốc lộ trọng yếu
|
----------------
|
-------
|
13
|
Xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật, người già và trẻ em tại các đô thị loại II trở lên.
|
----------------
|
----------------
|
14
|
Cải tạo, xoá bỏ điểm đen tai nạn giao thông.
|
----------------
|
----------------
|
15
|
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức quản lý,
bảo trì đường bộ.
|
----------------
|
|
16
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường
bộ và chống tái lấn chiếm.
|
----------------
|
|
17
|
Xây đựng hệ thống đường gom, đường nhánh, hạn chế
đấu nối vào quốc lộ và tiến tới xóa bỏ các đường ngang trái phép.
|
----------------
|
-------
|
18
|
Biển báo giao thông phải đảm bảo phù hợp với
thông lệ quốc tế và khu vực.
|
-------
|
|
19
|
Nâng cấp, cải tạo nâng cao điều kiện an toàn cho
giao thông đường bộ khu vực miền núi và nông thôn.
|
----------------
|
|
20
|
Rà soát, điều chỉnh tốc độ phương tiện cơ giới đường
bộ.
|
-------
|
|
IV
|
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH LUẬT
|
1
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm công
tác cưỡng chế của lực lượng thực thi công vụ.
|
----------------
|
----------------
|
2
|
Bảo đảm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
|
----------------
|
|
3
|
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa lực lượng Cảnh
sát giao thông với các lực lượng khác.
|
-------
|
|
4
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát giao
thông, cưỡng chế và xử phạt bằng hình ảnh.
|
----------------
|
-------
|
|
Kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác cưỡng
chế đối với lực lượng thi hành công vụ
|
----------------
|
----------------
|
5
|
Triển khai thực hiện đề án kiểm soát tải trọng xe
lưu thông trên đường bộ
|
----------------
|
|
6
|
Từng bước hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
|
|
|
V
|
PHƯƠNG TIỆN VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Thực hiện đề án nâng cao chất lượng công tác đăng
kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ góp phần giảm thiểu tai nạn giao
thông và ô nhiễm môi trường
|
----------------
|
|
2
|
Thực hiện kiểm soát an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe môtô, xe gắn máy đang lưu hành.
|
-------
|
-------
|
3
|
Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới
hiện đại
|
-------
|
-------
|
4
|
Thay thế xe công nông, xe lôi máy, xe cơ giới ba
bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông
|
-------
|
|
5
|
Quy định niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại
phương tiện cơ giới đường bộ.
|
-------
|
|
6
|
Đầu tư phương tiện giao thông công cộng đáp ứng
nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
|
----------------
|
-------
|
7
|
Nghiên cứu các giáo trình đào tạo phù hợp với đồng
bào vùng sâu, vùng xa và người khuyết tật
|
----------------
|
|
VI
|
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP CỨU Y TẾ TAI NẠN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Xây dựng và triển khai quy hoạch các trạm cứu hộ,
cứu nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ và các trạm cấp cứu tai nạn giao
thông trên các quốc lộ.
|
----------------
|
-------
|
2
|
Tổ chức cấp cứu tai nạn giao thông trên mạng đường
bộ cao tốc.
|
-------
|
----------------
|
3
|
Xây dựng và thực hiện Đề án tổ chức cấp cứu tai nạn
giao thông trên mạng đường bộ cao tốc
|
-------
|
-------
|
4
|
Xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông
|
-------
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2012 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chương trình, dự
án
|
Giai đoạn
|
2012 -2015
|
2016 - 2020
|
I
|
GIÁO DỤC VÀ TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Xây dựng và triển khai đề án kiểm soát sử dụng ma
túy và chất có cồn đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao
thông
|
|
----------------
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng hành vi văn hóa giao thông
|
----------------
|
|
3
|
Chương trình phổ biến tuyên truyền về văn hóa an
toàn giao thông bằng nhiều hình thức
|
----------------
|
----------------
|
4
|
Chương trình tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng
|
----------------
|
----------------
|
5
|
Chương trình tuyên truyền trong cộng đồng
|
----------------
|
----------------
|
6
|
Chương trình hoàn thiện tài liệu và giáo trình giảng
dạy
|
|
----------------
|
7
|
Dự án tăng cường năng lực đào tạo giáo viên giảng
dạy và cung cấp trang thiết bị giảng dạy về an toàn giao thông
|
|
----------------
|
II
|
THỂ CHỂ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Dự án hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về an toàn giao
thông
|
|
----------------
|
2
|
Dự án xây dựng Trung tâm thông tin dữ liệu an
toàn giao thông đường bộ quốc gia.
|
|
----------------
|
3
|
Chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực an
toàn giao thông
|
|
----------------
|
III
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 1A
|
----------------
|
|
2
|
Dự án cải tạo điều kiện an toàn giao trên các quốc
lộ theo chương trình đánh giá an toàn giao đường bộ quốc tế: QL3, QL5, QL18,
QL19, QL20
|
----------------
|
----------------
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn thiết kế làn đường
và công trình dành cho xe mô tô, xe gắn máy
|
----------------
|
----------------
|
4
|
Dự án xây dựng, lắp đặt các công trình, trang thiết
bị cho người đi bộ
|
|
----------------
|
5
|
Dự án xóa bỏ các điểm giao cắt trái phép với đường
sắt
|
|
----------------
|
6
|
Dự án phân luồng và tổ chức giao thông tại các
nút giao, xây dựng cầu vượt cho xe mô tô, xe gắn máy và ôtô con.
|
|
----------------
|
7
|
Dự án xây dựng các trạm dừng nghỉ trên mạng lưới
quốc lộ
|
|
----------------
|
8
|
Áp dụng hệ thống camera theo dõi giao thông, hệ
thống thông tin cho lái xe ở thành phố lớn
|
----------------
|
----------------
|
9
|
Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông tại các
thành phố trực thuộc Trung ương
|
----------------
|
----------------
|
10
|
Chương trình hiện đại hóa hệ thống quản lý đường
bộ, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức quản lý và bảo trì quốc lộ và đường
cao tốc
|
|
----------------
|
IV
|
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH LUẬT
|
1
|
Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm
công tác cưỡng chế của lực lượng thực thi công vụ
|
----------------
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống giám sát giao thông, cưỡng chế
và xử phạt vi phạm pháp luật về an toàn giao thông bằng hình ảnh
|
----------------
|
----------------
|
3
|
Dự án cung cấp trang thiết bị cho lực lượng hỗ trợ
công tác cưỡng chế
|
----------------
|
----------------
|
4
|
Chương trình nghiên cứu xây dựng các phương pháp
cưỡng chế mới, hiện đại ứng dụng công nghệ và trang thiết bị tiên tiến
|
|
----------------
|
5
|
Dự án xây dựng các trạm kiểm soát tải trọng xe
lưu thông trên các quốc lộ 1
|
----------------
|
----------------
|
V
|
PHƯƠNG TIỆN VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các quy định
pháp luật về đăng kiểm phương tiện
|
|
----------------
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về
kiểm soát an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe môtô, xe gắn máy đang lưu
hành
|
|
----------------
|
VI
|
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP CỨU Y TẾ TAI NẠN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Quy hoạch các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông
trên toàn quốc
|
|
----------------
|
2
|
Quy hoạch các trạm cấp cứu tai nạn giao thông đường
bộ
|
|
----------------
|
3
|
Chương trình đào tạo các nguồn lực sơ cấp cứu ban
đầu cho nhân viên y tế, lái xe, cảnh sát giao thông và người dân sống dọc tuyến
đường
|
|
----------------
|