ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 20/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải tại Tờ trình số 86/TTr-SGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/9/2019 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các Phòng: CBTH, TH;
- Lưu: VT, KTGT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã) trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, gồm: Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Sử dụng
đất dành cho đường bộ
1. Việc xây dựng một số công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an toàn
công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm
an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về
kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ, bao gồm các công
trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước,
xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
2. Dự án khu dân cư, khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu, khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sản
xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ và các công trình khác phải xây dựng theo
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường gom nằm
ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng
hệ thống đường gom, không sử dụng đất dành cho đường bộ để làm công trình phụ
trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường bộ để làm đường
đấu nối vào Quốc lộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối trong quy hoạch
đấu nối của Ủy ban nhân dân tỉnh đã thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải.
3. Đối với các dự án thủy lợi có tuyến
tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh do
chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm;
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập
dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được
quy định cụ thể như sau: Sở Giao thông Vận tải có ý kiến thỏa thuận đối với các
tuyến đường tỉnh và các tuyến đường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao
thông Vận tải quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có ý kiến thỏa thuận
đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, trừ các tuyến đường do Sở
Giao thông Vận tải quản lý và các tuyến Quốc lộ.
Điều 4. Sử dụng hệ
thống đường địa phương vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường địa phương để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội)
phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận cho phép sử dụng đường bộ vào các hoạt động
văn hóa đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận đối
với hoạt động văn hóa trên đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý khai
thác;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận đối với hoạt động văn hóa
trên đường huyện do địa phương quản lý hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng
thời trên cả đường huyện, đường đô thị được giao quản lý và đường xã trong địa
bàn huyện, thành phố quản lý;
c) Ủy ban nhân dân xã chấp thuận đối
với hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông.
Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ
phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu
sử dụng đường bộ hoạt động văn hóa phải thông báo và đăng tải thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động
văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện trạng
đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc mất an toàn
giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong
phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 5. Xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa
phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được
chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải
quyết, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận
xây dựng đối với công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu như sau:
- Xây dựng công trình thiết yếu có
liên quan đến trên hệ thống đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý;
- Chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu áp dụng đối với dự
án sửa chữa công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thuộc đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý đang khai thác;
công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông vượt phía trên đường bộ có
cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm quy định về phạm vi
bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định
tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Quy định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
đối với công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện,
đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính quản
lý, trừ quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều này.
2. Đối với công trình thiết yếu xây dựng
trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ phải có thông tin về khoảng cách
theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu đến mặt đất, từ công trình thiết
yếu đến mép ngoài dải phân cách giữa.
3. Đối với công trình thiết yếu xây lắp
qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác phải có báo cáo kết quả
thẩm tra thiết kế.
4. Chủ công trình thiết yếu phải có
cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền; không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và phải chịu
hoàn toàn kinh phí liên quan đến việc di chuyển công trình (nếu có).
Điều 6. Xây dựng
biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của hệ thống
đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong
hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của pháp luật
về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá
nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất
của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường
bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản
lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định như
sau:
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô
thị được giao quản lý khai thác;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường
xã, đường đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý, trừ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Xây dựng
công trình thiết yếu trên các tuyến đường địa phương được xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án
phải:
a) Gửi thông báo đến các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành)
để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu
tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết
việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng
công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
công trình đường bộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu
cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình đường bộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an
toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ
với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng,
chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu có trách nhiệm chi trả kinh phí thuê hộp
kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện
các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 8. Xây dựng
công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường
địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm
vi đất dành cho đường bộ (trừ các dự án do cơ quan chủ quản là cấp quyết định đầu
tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan
quản lý đường bộ để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công
công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề nghị
cơ quan quản lý đường bộ cấp giấy phép thi công, bảo đảm an toàn giao thông.
3. Đối với công trình sửa chữa đường
bộ sử dụng nguồn vốn bảo trì đường bộ hoặc vốn sự nghiệp giao thông do Sở Giao
thông Vận tải thực hiện thì không phải cấp giấy phép thi công. Nhà thầu thi
công có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt
quá trình sửa chữa.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì
đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Đấu nối
đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu,
đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ;
c) Đường chuyên dùng: Đường phục vụ
thi công, đường khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Theo quy hoạch phát triển giao
thông các vị trí đấu nối vào đường tỉnh sẽ được quy hoạch theo đúng quy định tại
Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải thông qua hệ thống các đường gom. Những
vị trí đấu nối đường huyện, đường xã phù hợp với quy định thì giữ nguyên, những
vị trí không phù hợp sẽ xóa bỏ chỉ đấu vào đường gom. Hiện tại hệ thống đường
gom chưa được xây dựng tạm thời giữ nguyên các vị trí đấu nối đường huyện, đường
xã, đường đô thị vào đường tỉnh; khi thực hiện cải tạo các điểm đấu nối của đường
huyện, đường trục chính xã với đường tỉnh chủ đầu tư phải thống nhất phương án
đấu nối với Sở Giao thông Vận tải;
Khi quy hoạch các dự án khu dân cư,
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ mới không đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh
mà phải thông qua đường gom, đường gom phải nằm ngoài phần đất dành cho đường bộ
(ngoài hành lang giao thông) khoảng cách tối thiểu giữa các điểm đấu nối từ đường
gom vào đường tỉnh đảm bảo khoảng cách đấu nối được quy định tại Điều 10 Quyết
định này. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, chủ đầu tư phải
thỏa thuận và phải được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận bằng văn bản.
3. Đấu nối các Cửa hàng xăng dầu: Phải
bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai giữa hai điểm đấu nối được quy định tại
Điều 10 Quyết định này. Trường hợp có phát sinh bổ sung thêm không bảo đảm khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định, trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chủ đầu tư phải thỏa thuận và có văn bản chấp thuận của Sở
Giao thông Vận tải về vị trí đặt Cửa hàng xăng dầu;
Thiết kế nút giao của Cửa hàng xăng dầu
vào đường tỉnh phải có đường ra, đường vào, đảo giao thông phân luồng đường ra
đường vào, rãnh thoát nước, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của tuyến
đường đang khai thác trong phạm vi đấu nối.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh
đấu nối vào đường tỉnh phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch
các điểm đấu nối theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối vào đường tỉnh quy định tại điểm Khoản 1 Điều 9 Quyết định này nằm
trong khu vực nội thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối vào đường tỉnh quy định tại điểm Khoản 1 Điều 9 Quyết định này nằm
ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a) Đối với tuyến đường tỉnh không có
dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo
một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của tuyến đường tỉnh, cụ thể như
sau: Đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp
III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000
mét;
b) Đối với các tuyến đường tỉnh có dải
phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút
giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên
tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc đường tỉnh, cụ thể
như sau: Đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét, đường cấp
III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa
hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra,
vào đường tỉnh phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối
thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị:
Theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị:
Đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc
(phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu
liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn đường tỉnh không nhỏ hơn 6.000 mét;
đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến đường tỉnh không nhỏ hơn
12.000 mét;
c) Đối với trường hợp cửa hàng xăng dầu
nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, giáp ranh với khu vực nội thành, nội thị,
khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía được áp dụng
như quy định đối với khu vực ngoài đô thị và được tính từ cửa hàng xăng dầu gần
nhất trong khu vực nội thành, nội thị;
d) Đối với các đoạn tuyến đường tỉnh
chạy dọc, liền kề với tuyến sông mương thủy lợi, khoảng cách tối thiểu giữa hai
cửa hàng xăng dầu liền kề được áp dụng như quy định đối với tuyến đường có dải
phân cách giữa;
đ) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy
hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh
để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của
công trình có trước hoặc sử dụng chung.
4. Trường hợp khu vực có địa hình mà
hành lang đường bộ bị chia cắt không thể xây dựng đường gom; các công trình phục
vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng, các công trình đơn lẻ phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải
được Sở Giao thông Vận tải thỏa thuận bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phạm vi xây dựng các công trình phải
nằm ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ;
b) Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm về việc bảo đảm mặt bằng và cam kết xây dựng mở rộng thêm làn đường trên
đường tỉnh, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực tế tại vị trí đấu nối,
lắp đặt và duy trì hệ thống điện chiếu sáng tại khu vực nút giao đảm bảo điều
kiện về an toàn giao thông;
c) Đảm bảo các yếu tố hình học tại vị
trí đấu nối, tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện
hành; điểm đấu nối có thiết kế các nhánh tách, nhập làn; đồng thời bảo đảm các
điều kiện về an toàn giao thông và không làm ảnh hưởng đến việc lưu thông của
các phương tiện giao thông trên đường tỉnh.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 11. Phân cấp
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải quản lý, vận
hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường đô thị được giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
huyện, vỉa hè trong đô thị và đường đô thị được giao quản lý; phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải thực hiện quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn huyện, thành
phố.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, vận hành khai thác kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa
bàn xã. Chỉ đạo thôn, tổ dân phố quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng đối
với đường trục thôn, trục nội đồng, đường nhánh thuộc thôn, tổ dân phố.
4. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây dựng
công trình chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với đường chuyên dùng.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo:
- Giai đoạn thẩm định an toàn giao
thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ và bắt buộc phải thực hiện trước khi đưa công
trình đường bộ xây dựng mới vào khai thác.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thẩm
định an toàn giao thông đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư
theo hình thức PPP và đường địa phương trên địa bàn tỉnh) trước khi đưa vào
khai thác sử dụng;
- Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông;
- Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm
định báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của chủ đầu tư, nhà đầu tư đối với các
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa
phương trên địa bàn tỉnh);
- Đối với đường chuyên dùng: Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định đầu tư dự án quyết định thẩm định
an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang
khai thác:
- Giai đoạn thẩm định an toàn giao
thông theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thẩm
định an toàn giao thông đối với các tuyến đường tỉnh; Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quyết định thẩm định an toàn giao thông đối với đường do huyện, thành phố quản
lý. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố chủ trì, tổ
chức thẩm định an toàn giao thông.
3. Việc thẩm định an toàn giao thông
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được
thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm
tra an toàn giao thông.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu
tư công trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn
bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế
công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình;
c) Phê duyệt dự án xây dựng công
trình theo quy định hiện hành;
d) Gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
để được cấp phép thi công công trình;
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi
công: Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản
lý.
3. Chủ đầu tư và đơn vị thi công xây
dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu và hoàn toàn
chịu trách nhiệm nếu công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ.
Điều 14. Thẩm
quyền chấp thuận và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa
phương
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương được quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào đường
địa phương, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới
đây để bảo đảm công trình nút giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi
công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm
an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình nút
giao theo quy định hiện hành;
d) Gửi hồ sơ đã được phê duyệt đến cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để quản lý kiểm tra.
3. Sau khi dự án, công trình nút giao
được phê duyệt, trước khi tiến hành thi công xây dựng, đơn vị thi công phải xin
cấp phép thi công nút giao trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững của công trình đường bộ.
5. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông;
khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 15. Sở Giao
thông Vận tải có trách nhiệm
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản
lý đường bộ đối với hệ thống đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các công trình trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường được phân cấp
quản lý hoặc ủy thác quản lý.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm
tra thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão và khắc phục hư hỏng công trình đường
bộ do thiên tai, thảm họa gây ra trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc
ủy thác quản lý.
6. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, lực lượng công an
và chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
8. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì
đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quân lý, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; phân khai chi tiết nguồn vốn được bố trí.
9. Hướng dẫn về tốc độ, tải trọng cho
phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ, quá tải, bánh xích
theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 16. Công an
tỉnh có trách nhiệm
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ chức
tuần tra kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường
bộ, đặc biệt trong công tác xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành
lang an toàn đường bộ.
3. Chỉ đạo công an cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm trật tự công
cộng, trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện cưỡng
chế giải tỏa lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ.
Điều 17. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá
trình thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch và quyết định
chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách của Nhà đầu tư
phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
2. Sở Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị, Thông tư số 16/2009/TT-BXD, ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày
20/02/2008 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành về quản lý hệ thống đường
đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an
toàn công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành
lang giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc
khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy
định của pháp luật.
5. Sở Công Thương hướng dẫn việc thực
hiện xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện dọc theo đường
bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản
lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ;
b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với
đường tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ đối với đường giao thông nông thôn bảo đảm sử dụng
đúng mục đích.
7. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ;
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt
biển quảng cáo theo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ.
9. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình liên quan đến hành lang an toàn
đường bộ phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 07 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc huyện, thành phố quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở Giao
thông Vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực
hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đường bộ, xử lý lấn chiếm, cưỡng chế
dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ
(bao gồm cả Quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình giao thông được phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, thảm họa gây ra;
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường xã theo đúng quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc xã quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường
bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ; bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn, chiếm; phát hiện, ngăn chặn và phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động lực lượng, vật tư, thiết
bị tại chỗ để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, thảm họa gây ra.
Điều 19. Trách
nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ của chủ đầu tư, nhà thầu thi công
các công trình giao thông đường bộ
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu thi
công trên các tuyến đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có trách
nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi tiếp nhận
đến khi bàn giao lại tuyến đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao công
trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt
bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc lộ giới)
nếu có.
Điều 20. Phối hợp
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc xây dựng công trình thủy lợi
có liên quan đến công trình đường bộ phải được thống nhất bằng văn bản của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên
quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
quản lý công trình thủy lợi.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan
phòng, chống lụt, bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao
thông đường bộ để thực hiện và có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng thái ban đầu
của công trình giao thông đường bộ.
3. Trường hợp cơ quan quản lý công
trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch xây dựng
mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp
công trình phải kết hợp với nhau.
4. Việc xây dựng công trình mới làm ảnh
hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác dụng của
công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện pháp xử
lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh
hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng
nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần
nâng cấp, mở rộng.
5. Việc quản lý, sử dụng những đoạn
đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên
nguyên tắc ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều
khoản thi hành
Những quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung khác có liên quan chưa được quy
định trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số
125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 64/2016/NĐ-CP; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao
thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của
Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT.
Các văn bản được dẫn chiếu tại Quy định
này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung thay thế.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm
triển khai Quyết định này đến các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trong
tỉnh để tổ chức thực hiện.
Các sở, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở
Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.