ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2018/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 29
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/92015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 564/TTr-SGTVT ngày 13/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về việc sử
dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long
An.
Điều 2.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12/4/2018 và thay thế Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC- VPCP;
- Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- BTV Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT.Ủy ban MTTQ và các ĐT tỉnh;
- Phòng KT2+Trung tâm TH;
- Lưu: VT, Sở GTVT.
SU DUNG PHAM VI HA TANG GT-QUYET DINH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 11 /2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2018 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc
sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Long An, bao gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường
chuyên dùng do Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Những nội dung không được đề
cập tại Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, sử dụng phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh bao gồm: Phạm vi đất dành cho đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ, giới hạn khoảng cách an toàn theo chiều ngang, phần trên
không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước của công trình đường bộ được quy định
tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ (gọi tắt là
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT); khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT (gọi tắt là Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT).
Điều 4. Sử
dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng,
khai thác phục vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số
công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ nhưng
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và chỉ được áp dụng trong các
trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
b) Công trình không thể bố trí
ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ, bao gồm các công trình: viễn thông, điện lực,
chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
2. Việc khai thác, sử dụng
trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được thực hiện theo Điều 28 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và tuân theo quy định sau:
a) Dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế; khu, cụm dân cư; khu thương mại dịch vụ và các công trình
khác phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ
thống đường gom nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ. Trường hợp cần phải sử
dụng đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào hệ thống đường tỉnh, đường
huyện thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối đã được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền chấp thuận.
b) Đối với đường dẫn ra, vào trạm
dừng nghỉ, các tuyến đường chuyên dùng (đường lâm nghiệp; đường phục vụ thi
công; đường khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, đường gom, đường nối trực tiếp từ
công trình đơn lẻ ...) phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp
thuận, cấp giấy phép thi công trước khi triển khai xây dựng công trình.
c) Trường hợp có nhu cầu cấp
thiết cần phải san lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ thì phải tuân
theo các quy định sau:
Cốt san lấp nền công trình, hoặc
mặt đường dẫn vào công trình sau khi hoàn thiện phải thấp hơn vai đường (mép
ngoài của lề đường) tối thiểu 0,10 mét.
Duy trì thoát nước tự nhiên hoặc
bố trí hệ thống thoát nước đảm bảo không để đọng nước trên mặt đường.
d) Đối với các dự án thủy lợi
liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Chương II
CHẤP THUẬN, CẤP PHÉP THI
CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG
KHAI THÁC
Điều 5. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Thẩm quyền chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu.
a) Sở Giao
thông vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đối với đường tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT .
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu, chấp thuận cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với đường
huyện, đường xã thuộc huyện.
2. Trình tự,
thủ tục và hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận
xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo
quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT .
Điều 6. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Sau khi có văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, Chủ đầu
tư công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị cấp phép đến cơ quan có thẩm quyền
quy định khoản 1 Điều 5 của quy định này để được cấp phép thi công.
2. Trình tự,
thủ tục và hồ sơ đề nghị cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại khoản
2, 3, 4 Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7
Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT .
Điều 7. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ
1. Việc quảng cáo trong hành
lang an toàn đường bộ đang khai thác chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện
địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
2. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của pháp
luật về quảng cáo và pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
3. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời hạn giải quyết chấp thuận xây dựng, cấp phép thi công xây dựng biển
quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ được thực hiện như
đối với xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 8. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường tỉnh, đường huyện, đường xã (trừ dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư hoặc Sở Giao thông vận tải là chủ đầu
tư), chủ đầu tư dự án gửi văn bản đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế
đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy
định này để có ý kiến chấp thuận.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị
chấp thuận xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ
đang khai thác được thực hiện theo quy định tại mục 4, 5, 6, 7 khoản 6 Điều 1
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT .
2. Trước khi thi công, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa công trình đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị trong phạm
vi đất dành cho đường bộ, chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình phải đề
nghị cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 5 của quy định này cấp
giấy phép thi công.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị
cấp phép thi công được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 18 thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT .
3. Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo đường bộ đang khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu
tư hoặc Sở Giao thông vận tải là chủ đầu tư thì không phải đề nghị cấp giấy
phép thi công, nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi
công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 5 của quy định này, hồ sơ liên quan gồm: quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công được duyệt phương án thi công, biện pháp tổ chức thi
công, bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, chấp thuận
bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao
thông khi thi công.
4. Thi công công trình trên đường
bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật
về xây dựng. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu,
rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải
nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương
III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Điều 9. Đường
nhánh đấu nối vào đường bộ
1. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh, đường huyện, đường xã gồm:
a) Đường huyện; đường xã; đường
đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng
dầu, trạm dừng nghỉ;
c) Đường ra, vào bến xe, bãi đậu
xe;
d) Đường lên, xuống bến phà, bến
khách ngang sông;
đ) Đường chuyên dùng (là đường
chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức,
cá nhân - quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 39 Luật giao thông đường bộ 2008),
gồm: đường lâm nghiệp; đường ra, vào bãi, bến vật liệu xây dựng; đường ra, vào
cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dịch vụ; đường phục vụ thi công; đường ra vào
khu, cụm công nghiệp, cụm dân cư; đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ,…
e) Đường gom, đường nối từ đường
gom; đường gom nối đường nội bộ của dự án;
2. Cao độ đường nhánh đấu nối
vào đường tỉnh, đường huyện phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn
cao độ mặt đường đấu nối tối thiểu 0,1mét để đảm bảo thoát nước.
Điều 10.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, cấp phép thi công nút giao
đấu nối đường nhánh vào đường bộ
1. Chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối
a) Trước khi xây dựng mới, nâng
cấp, cải tạo nút giao đấu nối, chủ công trình căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết
kế đường bộ hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ quy định tại
khoản 1 Điều 5 của quy định này để được xem xét, chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông.
b) Điều kiện để được xem xét chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối: Điểm đấu nối
phải nằm trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với đường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với đường huyện, đường
xã.
c) Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề
nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh, đường huyện được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4,
5 Điều 26 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT.
d) Đối với dự án đường nhánh
xây dựng mới đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt thiết
kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông.
2. Trường hợp cần thiết phải xây
dựng điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện đối với tuyến đường chưa có quy
hoạch các điểm đấu nối, nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, chủ đầu
tư có nhu cầu sử dụng điểm đấu nối gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của quy định này để được chấp thuận địa
điểm đấu nối đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Cấp phép thi công nút giao đấu
nối
a) Sau khi có văn bản chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối, chủ đầu tư
hoàn chỉnh hồ sơ gửi về cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 5 của quy định này để được xem xét, cấp phép thi công nút giao đấu nối.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị
cấp phép thi công nút giao đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
b) Nút giao đấu nối phải được
cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao đấu nối, không gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và sự bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để
cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật nút giao đấu nối vào hồ sơ
quản lý đường.
d) Chủ sử dụng nút giao đấu nối
chịu trách nhiệm bảo trì nút giao đấu nối; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao
đấu nối không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để
xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao đấu nối phải đề nghị cấp
phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 11. Đấu
nối tạm có thời hạn vào đường bộ
1. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình khu vực phức tạp, không có đường vận chuyển
nguyên vật liệu, thiết bị …, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời, có thời hạn để
làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc. Hết thời hạn đấu
nối tạm, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành
lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối
tạm thời được áp dụng theo khoản 2 Điều 28 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT .
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công nút giao đấu nối tạm thời có thời hạn vào đường tỉnh, đường huyện đang
khai thác được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 28 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền quản
lý.
3. Thông báo cấp kỹ thuật quy
hoạch của đường, giới hạn hành lang an toàn đường bộ của đường tỉnh, đường quốc
lộ được giao quản lý; cắm đầy đủ hệ thống cột mốc lộ giới hành lang an toàn đường
bộ và mốc giải phóng mặt bằng, tổ chức bàn giao cho chính quyền địa phương quản
lý; định kỳ có trách nhiệm duy tu, sửa chữa, thay thế cột mốc bị hư hỏng.
4. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị
quản lý đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng các quy định của pháp luật.
5. Cấp, đình chỉ hoạt động, thu
hồi giấy phép thi công nếu gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền quản
lý.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
tham gia nghiệm thu, xác nhận hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
7. Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan quản lý đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
8. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan, tuyên truyền, phổ biến đến nhân dân sinh sống dọc hai bên các
tuyến đường những quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Chủ trì phối hợp với đơn vị
quản lý tuyến đường; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân cấp xã xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
c) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 32 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Công an tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây
dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị và thực hiện việc quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ
quan trật tự đô thị tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công
thương
Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trong việc lập quy hoạch và
xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng, dầu dọc theo các tuyến đường tỉnh, đường
huyện đảm bảo khoảng cách phù hợp quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn
tại địa phương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng
đất dành cho đường bộ; Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành
phố, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xem xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, trong đó thể
hiện rõ chỉ giới hành lang an toàn đường bộ.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí, phân bổ nguồn kinh phí giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ và
xây dựng hệ thống đường gom dọc hai bên đường tỉnh theo quy hoạch các điểm đấu
nối đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Trách nhiệm của các sở,
ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức thực hiện và phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức
cá nhân liên quan tuân thủ quy định này.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc sử dụng đất đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, đặc
biệt là việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng trên đất đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ.
2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý đường và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ, xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ,
các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn huyện.
3. Kiểm tra, đánh giá, tham gia
nghiệm thu, xác nhận hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên địa bàn huyện.
4. Cấp, đình chỉ hoạt động, thu
hồi giấy phép thi công nếu gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền quản
lý.
5. Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan quản lý đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến đến
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Phối hợp đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi xâm phạm công trình đường
bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý.
3. Tiếp nhận bàn giao và quản
lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 16.
Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
1. Chịu trách nhiệm chính về
công tác bảo vệ trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ. Thường
xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn chiếm và sử dụng trái phép đất
của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu
đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Thanh tra giao thông đường bộ để phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
2. Phối hợp Thanh tra giao
thông đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải
tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm
vi đơn vị trực tiếp quản lý; định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên
về công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 17.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình
Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT .
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.