UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
108/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
(được ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của
UBND tỉnh).
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ;
Căn cứ Chỉ thị 46/CT-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ ;
Theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của bản “Quy định về việc quản lý xe công nông trên địa bàn tỉnh
Gia Lai” được ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/ QĐ-UBND ngày 13 tháng 3
năm 2006 của UBND tỉnh như sau :
1. Điều 1 được sửa đổi như
sau:
Bản quy định này áp dụng cho các
tổ chức, cá nhân sử dụng xe công nông tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Gia Lai nhằm nghiêm túc thực hiện Luật Giao thông đường bộ, Nghị quyết
13/2002/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của
Chính phủ.
2. Điều 2 được sửa đổi như
sau :
Thuật
ngữ xe công nông trong bản quy định này bao gồm các loại xe độ chế, xe máy phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và xe máy kéo nhỏ được hiểu như sau :
1. Các loại xe tương tự xe ô tô
: (còn gọi là xe độ chế, xe tự lắp ráp, công nông đầu ngang, ...)
là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ được lắp ráp tận dụng
từ các tổng thành ô tô cũ, chuyên dùng để vận tải.
2. Xe máy phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp : Là loại thiết bị tận dụng các tổng thành của xe ô tô lắp ráp động
cơ điezen một xi lanh và các thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp như máy
bơm nước, máy phát điện, máy tuốt lúa, máy lặt bắp, …hoạt động ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
3. Máy kéo nhỏ: Là loại xe gồm
phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ-moóc
được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo).
3. Điều 4 được sửa đổi như
sau:
2.1) Điểm b Khoản 1 Điều
4 được sửa đổi như sau:
b) Từ ngày 01/01/2008 đình chỉ
các loại xe tương tự xe ô tô, xe tự chế 3-4 bánh tham gia giao thông.
2.2) Bãi bỏ điểm c khoản
1 điều 4.
4. Khoản 2 Điều 12 được sửa
đổi như sau:
2. Người điều khiển xe máy phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp phải học và dự thi sát hạch lấy giấy phép lái xe
hạng B1, B2 .
5. Điều 13 được sửa đổi như
sau:
Bãi bỏ khoản 5 Điều 13.
6. Điều 14 được sửa đổi như
sau:
1. Xe công nông chỉ được phép
hoạt động trên đường giao thông nông thôn.
2. Cấm xe công nông lưu hành
trong thị trấn, thị xã, thành phố, trên các tuyến đường tỉnh và các quốc lộ 14,
19, 25 đi qua địa bàn tỉnh.
7. Điều 18 (Trách nhiệm của UBND
cấp huyện, cấp xã) được sửa đổi như sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các biện pháp cần thiết để quản lý hoạt động xe công nông và phòng ngừa tai nạn
giao thông do xe công nông gây ra ở địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và tổ chức cho các chủ xe công nông ký cam kết chấp hành tốt Luật Giao thông
đường bộ, các quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh; xử lý nghiêm các chủ
xe, lái xe vi phạm quy định về quản lý và sử dụng xe công nông .
2. Thống kê số lượng xe công
nông và các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe công nông hiện có trên địa bàn báo cáo
về Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Công nghiệp để làm cơ sở cho việc
đăng ký và quản lý .
3. Tổ chức phổ biến, quán triệt
đến từng hộ gia đình có xe công nông hiểu rõ quy định của Chính phủ và UBND
tỉnh có liên quan về xe công nông; yêu cầu các chủ xe công nông ký cam kết
không đưa xe ra lưu hành trên quốc lộ, đường tỉnh, trong thị trấn, thị xã
và thành phố; Tổ chức cắm các biển báo tại các điểm đấu nối giữa đường giao
thông nông thôn với đường cấm xe công nông lưu hành.
4. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức
năng và UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra các cơ sở hành nghề sửa chữa xe công
nông; sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe máy kéo nhỏ để xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các hành vi vi phạm .
5. UBND cấp xã yêu cầu các chủ
cơ sở sửa chữa xe công nông; sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe máy kéo
nhỏ trên địa bàn ký cam kết không sản xuất các loại xe độ chế, xe tự lắp ráp.
6. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của xe công nông trên địa
bàn huyện, xã.
Điều 2. Thường trực Ban
ATGT tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường
trực Ban ATGT tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Việt Hường
|