BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
10/2004/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ CÔNG TÁC KHÔNG BÁO HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 04 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 267/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng
không Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
chế công tác Không báo hàng không dân dụng Việt Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KHÔNG BÁO HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 6
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy định việc thu thập, cung cấp, phát hành
các tin tức hàng không liên quan đến công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động
bay trên lãnh thổ Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, điều
hành.
2. Quy chế này
áp dụng cho nhân viên không báo, đồ bản hàng không, không lưu, người lái, nhân
viên khai thác điều hành bay, lập kế hoạch bay, thông tin, khí tượng hàng
không, tìm kiếm - cứu nạn và các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có
liên quan đến công tác không báo.
Điều 2. Trong Quy chế này, các chữ viết tắt dưới
đây được hiểu như sau:
1. AGA (Aerodromes
and ground aids): sân bay và phụ trợ mặt đất;
2. AFS (Aeronautical
fixed service): dịch vụ cố định hàng không;
3. AFTN
(Aeronautical fixed telecommunication network): mạng viễn thông cố định hàng
không;
4. AIC
(Aeronautical information circular): thông tri hàng không;
5. AIP (Aeronautical
information publication): tập thông báo hàng không;
6. AIRAC (Aeronautical
information regulation and control): kiểm soát và điều chỉnh tin tức hàng
không;
7. AIS
(Aeronautical information service): công tác không báo;
8. ATS (Air
traffic service): công tác không lưu;
9. APP (Approach
control office): cơ quan kiểm soát tiếp cận;
10. ACC (Area
control centre): Trung tâm kiểm soát đường dài;
11. FIR (Flight
information region): vùng thông báo bay;
12. ICAO (International
Civil Aviation Organization): tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
13. NIL (Non
or I have nothing to send to you): không hoặc tôi không có gì thông báo cho
anh;
14. NOTAM (Notice
to Airmen): thông báo cho người lái;
15. NOTAMN (new
NOTAM): NOTAM chứa đựng các thông tin mới;
16. NOTAMR (replacement
NOTAM): NOTAM thông báo thay thế một NOTAM đã được phát hành trước đó;
17. NOTAMC (NOTAM
issued to cancel or supersede a previous NOTAM): NOTAM thông báo hủy bỏ một
NOTAM đã được phát hành trước đó;
18. ASHTAM (special
format of NOTAM providing information on the status activities of volcano):
NOTAM đặc biệt có mẫu phát hành riêng biệt để thông báo về sự thay đổi hoạt động
của núi lửa, sự phun của núi lửa, mây tro bụi núi lửa có ảnh hưởng đến hoạt động
bay;
19. SNOWTAM
(special format of NOTAM notifying the presence or removal of hazardous
conditions due to snow, ice, slush or standing water on the movement area):
NOTAM đặc biệt thông báo sự xuất hiện hoặc loại bỏ các điều kiện nguy hiểm do
tuyết, băng, tuyết tan hoặc nước trên khu di chuyển của sân bay;
20. NOF (International
NOTAM Office): Phòng NOTAM quốc tế;
21. PIB (Pre-flight
information bulletin): bản thông báo tin tức trước khi bay;
22. TWR (Aerodrome
control tower): Đài kiểm soát tại sân;
23. UTC
(Universal time coordination): giờ quốc tế.
Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Công tác
không báo (Aeronautical information service) là hoạt động thu thập và
cung cấp các tin tức cần thiết trong nước và quốc tế đảm bảo an toàn cho các hoạt
động bay đến, bay đi, bay trong và bay qua các vùng FIRs của Việt Nam;
2. Cơ quan
không báo hàng không dân dụng (AIS unit) là cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập và cung cấp đầy đủ các tin tức cần thiết phục vụ hoạt động hàng không dân
dụng trong nước và quốc tế đảm bảo an toàn;
3. Cơ quan
không báo tại cảng hàng không quốc tế (Aerodrome AIS unit at international
airport) là cơ quan không báo hàng không dân dụng đặt tại một cảng hàng
không quốc tế cụ thể, có trách nhiệm thực hiện công tác không báo ở cảng hàng
không quốc tế đó và phối hợp thực hiện công tác không báo ở Cụm cảng hàng không
khu vực liên quan;
4. Cơ quan
không báo tại cảng hàng không địa phương (Aerodrome AIS unit at domestic
airport) là cơ quan không báo hàng không dân dụng đặt tại cảng hàng không địa
phương chịu trách nhiệm thực hiện công tác không báo tại cảng hàng không đó;
5. Nhân viên
không báo (AIS officer) là những người thực hiện công tác không báo hàng
không dân dụng;
6. Kiểm soát và
điều chỉnh tin tức hàng không (Aeronautical information regulation and
control) là một hệ thống thông báo trước về những thay đổi quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động bay dựa vào những ngày có hiệu lực được Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế quy định;
7. Mạng viễn
thông cố định hàng không (Aeronautical fixed telecommunication network)
là hệ thống các mạng hàng không cố định toàn cầu có nhiệm vụ cung cấp một phần
của dịch vụ cố định hàng không bao gồm việc trao đổi các điện văn, các dữ liệu
giữa các trạm hàng không cố định với nhau;
8. Nhà khai
thác tầu bay (Operator) là tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tầu bay;
9. Thông báo
cho người lái (NOTAM) là một thông báo bằng phương tiện viễn thông chứa
đựng thông tin liên quan đến việc lắp đặt, tình trạng hoặc sự thay đổi của
phương tiện dẫn đường, các dịch vụ, phương thức khai thác hay sự nguy hiểm nào
đó mà người lái và những người có liên quan đến hoạt động bay cần phải nhận biết
kịp thời để xử lý;
10. Thông báo
nhắc lại, sau đây gọi là NOTAM nhắc lại (Trigger NOTAM) là NOTAM nhắc nhở
người sử dụng về một tập tu chỉnh hoặc một tập bổ sung được phát hành theo chu
kỳ AIRAC;
11. Phòng NOTAM
quốc tế (International NOTAM office) là cơ quan do một quốc gia chỉ định
để trao đổi NOTAM giữa các quốc gia về hàng không dân dụng;
12. Phòng thủ tục
bay (Air traffic services reporting office) là một cơ quan được thành lập
tại Cảng hàng không để nhận các báo cáo có liên quan đến công tác không lưu và
kế hoạch bay trước khi tầu bay khởi hành;
13. Sân bay dự
bị (Alternate aerodrome) là sân bay mà tầu bay có thể đến khi không thể
hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh.
14. Tập thông
báo hàng không (Aeronautical information publication) là tài liệu không
báo cơ bản của một quốc gia gồm những tin tức ổn định lâu dài, cần thiết cho hoạt
động bay;
15. Tập tu chỉnh
(AIP Amendment) là tài liệu không báo bao gồm những thay đổi mang tính
chất lâu dài đối với những tin tức trong tập thông báo hàng không;
16. Tập bổ sung
(AIP Supplement) là tài liệu không báo bao gồm những thay đổi mang tính
chất tạm thời đối với những tin tức trong tập thông báo hàng không;
17. Bản thông
báo tin tức trước khi bay (Pre-flight information bulletin) là một bản
thông báo gồm các NOTAM còn hiệu lực có tính chất khai thác quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động bay, được chuẩn bị để cung cấp cho tổ lái trước chuyến bay;
18. Bản tổng kết
danh mục NOTAM hàng tháng (Checklist of NOTAM in force) là danh
sách tất cả các NOTAM còn hiệu lực được phát hành hàng tháng thông qua mạng viễn
thông cố định hàng không;
19. Bản tóm tắt
nội dung NOTAM còn hiệu lực hàng tháng (Monthly printed plain-language
summary of NOTAM in force) là bản tóm tắt nội dung của tất cả các NOTAM còn
hiệu lực được phát hành hàng tháng bằng minh ngữ;
20. Bản đồ, sơ
đồ hàng không (Aeronautical maps and charts) là các bản đồ, sơ đồ do cơ
quan có thẩm quyền ấn hành, trong đó chứa đựng các tin tức hàng không cần thiết
để hướng dẫn cho người lái, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý điều hành bay
sử dụng;
21. Thông tri
hàng không (Aeronautical information circular) là bản thông báo gồm những
tin tức liên quan đến các vấn đề về an toàn bay, dẫn đường, kỹ thuật, hành
chính, các văn bản pháp luật về hàng không của Việt Nam mà những tin tức đó
không phù hợp phổ biến bằng NOTAM hay bằng Tập thông báo hàng không;
22. Tầm phủ
không báo (AIS coverage) là những tin tức cung cấp cho chặng đầu tiên của
lộ trình đường bay tức là từ lúc cất cánh đến điểm hạ cánh đầu tiên trong lộ
trình bay;
23. Tập tin
không báo trọn gói (Intergrated aeronautical information package) là tập
hợp các danh mục tài liệu sau:
a) Tập AIP, tập
tu chỉnh, tập bổ sung;
b) NOTAM và Bản
thông báo tin tức trước khi bay;
c) Thông tri
hàng không;
d) Bản danh mục
và tóm tắt nội dung các NOTAM còn hiệu lực hàng tháng.
24. Vùng thông
báo bay (Flight information region) là vùng trời có giới hạn được xác định
trong đó có cung cấp dịch vụ thông báo bay và báo động;
25. Vùng cấm (Prohibited
area) là vùng trời có giới hạn được xác định trên lãnh thổ của một quốc
gia, mà trong đó cấm hoạt động bay;
26. Vùng hạn chế
(Restricted area) là vùng trời có giới hạn được xác định trên lãnh thổ
của một quốc gia mà trong đó hạn chế các chuyến bay theo một số điều kiện nhất
định;
27. Vùng nguy
hiểm (Danger area) là vùng trời có giới hạn được xác định mà trong đó có
thể xảy ra những hoạt động nguy hiểm cho các chuyến bay vào những khoảng thời
gian xác định.
Điều 4.
1. Các ấn phẩm không báo, bao gồm:
a) Thông báo
NOTAM;
b) Bản thông
báo tin tức trước khi bay;
c) Tập AIP, tập
tu chỉnh và tập bổ sung;
d) Thông tri
hàng không;
đ) Bản danh mục
và tóm tắt nội dung các NOTAM còn hiệu lực hàng tháng.
e) Các tài liệu
hướng dẫn, các sơ đồ và các bản đồ hàng không liên quan đến hoạt động bay.
2. Việc cung cấp
và trao đổi các ấn phẩm không báo với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế
có liên quan đến hoạt động bay thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế và khuyến
cáo thực hành của ICAO.
Điều 5. Các tin tức hàng không được thu thập từ các
nguồn sau:
1. Các cơ quan
không báo của các quốc gia có thỏa thuận trao đổi sản phẩm không báo với Việt
Nam;
2. Báo cáo sau
khi bay của các tổ bay thuộc các hãng hàng không trong nước và quốc tế;
3. Các cơ quan
trong nước:
a) Các cảng
hàng không quốc tế và địa phương;
b) Các bộ phận
kỹ thuật đảm bảo dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát;
c) Các cơ quan
không lưu;
d) Các cơ quan
thông tin hàng không;
đ) Các cơ quan
khí tượng;
e) Các cơ quan
tìm kiếm-cứu nạn;
g) Các cơ quan
quân sự để nhận và công bố tin tức liên quan đến các cảnh báo về dẫn đường hoặc
ất kỳ thiết bị hay phương thức nào có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hàng
không dân dụng khi cần thiết;
h) Các cơ quan
Nhà nước khác có liên quan.
Điều 6. Các loại tin tức hàng không bao gồm:
1. Tin tức có tính chất tạm thời:
là những tin tức có hiệu lực trong một thời gian ngắn (03 tháng), được phổ biến
bằng NOTAM hoặc tập bổ sung, bao gồm:
a) Những tin tức
về việc đưa vào khai thác, dừng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ;
b) Những tin tức
về việc đưa vào khai thác, ngừng hoạt động hay dừng hoạt động để bảo dưỡng các
phụ trợ dẫn đường, các phương tiện phục vụ điều hành bay;
c) Những tin tức
về các thay đổi quan trọng có ảnh hưởng đến việc khai thác bay;
d) Những tin tức
về hoạt động tại các vùng cấm, vùng hạn chế, vùng nguy hiểm;
đ) Những tin tức
về các hoạt động khác có ảnh hưởng đến an toàn bay.
2. Tin tức có
tính chất lâu dài là tin tức có hiệu lực trong một thời gian dài và ổn định, được
công bố trong tập thông báo hàng không, bao gồm:
a) Những tin tức
về số liệu đường cất hạ cánh của các sân bay;
b) Những tin tức
về phương tiện phục vụ trên sân bay;
c) Những tin tức
về kiểu loại, tần số và vị trí của các thiết bị phụ trợ dẫn đường trên đường
bay;
d) Những tin tức
về công tác không lưu, thông tin, khí tượng và tìm kiếm - cứu nạn;
đ) Những tin tức
về các phương thức không lưu.
3. Các tin tức hành chính thích
hợp phổ biến bằng thông tri hàng không là các tin tức liên quan đến việc trao đổi
tin tức của các nhà chức trách hàng không và các hãng hàng không cần được thông
báo trước một thời gian dài, bao gồm các tin tức không phù hợp đưa vào phát
hành AIP, bổ sung, tu chỉnh hoặc NOTAM.
Điều 7. Tính chính xác và thời gian cần thiết của
tin tức được quy định cụ thể như sau:
1. Tất cả các
tin tức có ảnh hưởng đến an toàn bay phải được cung cấp đầy đủ và chính xác vào
thời gian thích hợp;
2. Khi có dự kiến
thay đổi về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, phương thức khai thác, các
cơ quan đơn vị liên quan phải tính đến khoảng thời gian cần thiết để các cơ
quan không báo chuẩn bị và phát hành các tin tức đó dưới hình thức các ấn phẩm
không báo phù hợp.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC KHÔNG BÁO
Điều 8. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
1. Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác không báo để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện;
2. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển lĩnh vực không báo đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Phê duyệt
các tài liệu hướng dẫn khai thác của các cơ quan không báo;
4. Cấp, gia hạn,
hủy bỏ, đình chỉ giấy phép hành nghề của nhân viên không báo theo quy định;
5. Nghiên cứu,
đề xuất áp dụng và tổ chức thực hiện các quy định, phương thức và tiêu chuẩn
không báo phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết hoặc gia nhập;
6. Phát hành
các ấn phẩm không báo, bao gồm: tập AIP, tập tu chỉnh, tập bổ sung, AIC, các sơ
đồ, bản đồ hàng không theo quy định;
7. Chỉ đạo việc
cung cấp và trao đổi các ấn phẩm không báo với cơ quan không báo của các quốc gia
có các đường bay đi, bay đến, bay trong và bay qua lãnh thổ hoặc lãnh hải nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
8. Quản lý hồ
sơ chướng ngại vật nhận được từ các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành. Hướng
dẫn các biện pháp cảnh báo các chướng ngại vật hàng không;
9. Phê duyệt nội
dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên
không báo;
10. Tham gia lập
kế hoạch thực hiện và thẩm định các dự án đầu tư trang thiết bị không
báo;
11. Cấp giấy
phép khai thác các trang thiết bị, hệ thống không báo;
12. Tổ chức kiểm
tra việc chấp hành các quy định về công tác không báo của các đơn vị, cá nhân
trong toàn ngành; xử lý các vi phạm về việc cung cấp các tin tức không báo theo
quy định của pháp luật;
13. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực không báo.
Điều 9. Trung tâm Không báo hàng không có trách nhiệm:
1. Thu thập các
thông tin liên quan đến việc đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay để soạn thảo
các ấn phẩm không báo trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
2. Thu thập các
tin tức cần phát hành NOTAM, các dự thảo NOTAM từ các cơ quan không báo tại các
cảng hàng không quốc tế, địa phương và các cơ quan đơn vị liên quan; kiểm tra,
xử lý và phát hành NOTAM của Việt Nam;
3. Tiếp nhận
các tin tức về hoạt động quân sự có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng từ
các cơ quan quân sự và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý tin tức kịp thời,
chính xác;
4. Phối hợp với
Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không - Không quân trong việc biên soạn các nội
dung có liên quan đến hoạt động bay quân sự trong các ấn phẩm không báo;
5. Nhận các
NOTAM từ các cơ quan không báo nước ngoài; chọn các NOTAM có liên quan đến các
hoạt động bay đi, đến, bay qua vùng FIR của Việt Nam để phổ biến đến các các Cụm
cảng hàng không, cơ quan quản lý bay, các Hãng hàng không;
6. Thực hiện việc
cung cấp, trao đổi và mua bán các ấn phẩm không báo của các nước liên quan; xử
lý nội dung và phổ biến tới các bộ phận không báo và các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến hoạt động bay;
7. Chuẩn bị các
tin tức hàng không liên quan, đặt hàng để các cơ quan có thẩm quyền in ấn các
loại bản đồ hàng không;
8. Thiết lập
các loại sơ đồ bay phục vụ cho hoạt động bay theo tiêu chuẩn quốc tế và các sơ
đồ phối hợp quản lý bay giữa hàng không và quân sự;
9. Tổ chức quản
lý, khai thác, bảo dưỡng, kiểm tra các trang thiết bị không báo chuyên dụng;
xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp và bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công
tác không báo;
10. Thực hiện
các chương trình, kế hoạch đào tạo huấn luyện cán bộ, nhân viên không báo thuộc
Trung tâm;
11. Tham gia thực
hiện công tác kiểm tra cấp giấy phép hành nghề, kiểm tra nâng bậc cho nhân viên
12. Tham gia soạn
thảo các quy trình, quy phạm, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ không báo;
13. Lưu trữ các
tài liệu có liên quan.
Điều 10. Cơ quan không báo tại các cảng hàng không quốc tế có trách
nhiệm:
1. Thu thập, xử lý các điện văn
NOTAM do Trung tâm Không báo hàng không cung cấp;
2. Thu thập tin tức từ các cơ
quan, đơn vị tại các Cảng hàng không quốc tế liên quan và tại các Cảng hàng
không địa phương trực thuộc, các Trung tâm quản lý bay khu vực, các hãng hàng
không và mọi tin tức khác có thể ảnh hưởng đến an toàn bay trong phạm vi trách
nhiệm của mình, sau đó xử lý và chuyển cho Trung tâm Không báo hàng không để soạn
thảo các ấn phẩm không báo phù hợp.
3. Đảm bảo công tác thông báo
trước khi bay, bao gồm: soạn bản tin thông báo trước khi bay cho tổ lái, cung cấp
các tài liệu tham khảo khác cho các chuyến bay khởi hành từ các sân bay thuộc
phạm vi trách nhiệm cung cấp dịch vụ, cung cấp và giải thích thông tin trực tiếp
bằng lời cho tổ lái theo yêu cầu khi họ vào lập kế hoạch bay;
4. Đảm bảo công tác thông báo
sau khi bay, bao gồm thu thập và kịp thời xử lý các tin tức ảnh hưởng đến hoạt
động bay từ các tổ lái;
5. Tiếp nhận các tin tức về các
hoạt động quân sự trong khu vực trách nhiệm có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay
dân dụng từ các cơ quan quân sự và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý tin tức kịp
thời, chính xác;
6. Lưu giữ, cập nhật các sơ đồ,
bản đồ, tài liệu nghiệp vụ về công tác không báo;
7. Chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra
giám sát các hoạt động không báo của các bộ phận không báo tại các Cảng hàng
không địa phương trực thuộc Cụm cảng hàng không liên quan;
8. Cung cấp các NOTAM nước ngoài
có liên quan cho các Cảng hàng không địa phương trực thuộc có các chuyến bay quốc
tế khai thác đột xuất khi được yêu cầu;
9. Thực hiện các chương trình, kế
hoạch đào tạo huấn luyện cán bộ, nhân viên không báo thuộc Cụm cảng;
10. Tham gia thực hiện công tác
kiểm tra giấy phép hành nghề, kiểm tra nâng bậc cho nhân viên không báo trực
thuộc.
Điều 11. Cơ quan không báo tại cảng hàng không địa phương có trách
nhiệm:
1. Thu thập các
tin tức liên quan đến công tác không báo trong phạm vi Cảng hàng không địa
phương và mọi hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn bay trong phạm vi trách nhiệm
của mình, chuyển kịp thời đến cơ quan không báo tại Cảng hàng không quốc tế
liên quan;
2. Nhận đầy đủ
các NOTAM trong nước để đảm bảo công tác thông báo trước khi bay, cung cấp các
tin tức và các tài liệu tham khảo cần thiết cho tổ lái để làm kế hoạch bay. Đối
với các chuyến bay quốc tế đột xuất thì liên hệ với cơ quan không báo tại Cảng
hàng không quốc tế liên quan để nhận các NOTAM nước ngoài có liên quan đến chuyến
bay cung cấp cho tổ lái;
3. Đảm bảo công
tác thông báo sau khi bay, bao gồm thu thập và kịp thời xử lý các tin tức ảnh
hưởng đến hoạt động bay từ các tổ lái;
4. Đảm bảo công
tác không báo trong thời gian có hoạt động bay trong khu vực sân bay, trước 02
giờ khi tàu bay bay vào khu vực sân bay và sau 02 giờ khi tàu bay rời khỏi khu
vực sân bay;
5. Cung cấp các
thông tin liên quan cần thiết theo yêu cầu của Giám đốc Cảng hàng không và cơ
quan không lưu;
6. Lưu giữ, cập
nhật các sơ đồ, bản đồ, tài liệu nghiệp vụ về công tác không báo.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ không báo
có trách nhiệm:
1. Đối với nhà
khai thác trong nước và nước ngoài:
a) Đề xuất với
Cục Hàng không Việt Nam nhu cầu tiếp nhận tin tức không báo trong nước và quốc
tế đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay của hãng;
b) Thu thập tin
tức có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay và cung cấp kịp thời cho các cơ quan
không lưu, không báo.
2. Đối với tổ
lái:
a) Nhận đầy đủ
PIB và các tin tức liên quan đến chuyến bay để lập kế hoạch bay trước chuyến
bay;
b) Cung cấp các
tin tức sau khi bay.
3. Đối với cơ
quan không lưu (TWR, APP, ACC):
a) Nhận đầy đủ
các NOTAM trong nước và nước ngoài từ Trung tâm Không báo hàng không thông qua
thiết bị đầu cuối để hỗ trợ công tác lập kế hoạch bay, thông báo bay và cảnh
báo dẫn đường hàng không;
b) Thông báo kịp
thời cho các tổ lái có liên quan nếu trong quá trình điều hành các cơ quan này
nhận được bất kỳ tin tức đột xuất nào có thể ảnh hưởng đến an toàn bay từ các
cơ quan không báo;
c) Thu thập tin
tức về các hoạt động có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay thuộc phạm vi hoạt động
của cơ quan, đơn vị và cung cấp kịp thời cho các cơ quan không báo phù hợp.
Điều 13.
1. Cơ quan không báo hàng không có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thông tin, khí tượng, đảm bảo kỹ thuật, không lưu, tìm kiếm
- cứu nạn, đơn giản hóa thủ tục hàng không tại các Cảng hàng không quốc tế, các
Cảng hàng không địa phương và cơ quan quản lý bay liên quan thông qua việc ký kết
các thỏa thuận để nhận được tin tức không báo liên quan đến hoạt động bay trong
thời gian sớm nhất.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm cung cấp tin tức liên quan đến công tác không báo phải chỉ định người có
trách nhiệm duy trì mối liên hệ trực tiếp và thường xuyên với các cơ quan không
báo nhằm tạo điều kiện cho việc trao đổi tin tức được thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác.
Chương III.
CÔNG TÁC
NOTAM
Mục A. Quy định về phát hành NOTAM
Điều 14. Trung tâm Không báo hàng không có trách nhiệm phát hành các
tin tức hàng không dạng điện văn NOTAM tới các cơ quan không báo nước ngoài theo
thỏa thuận, các cơ quan không báo tại các Cảng hàng không quốc tế và các Cảng
hàng không địa phương, các cơ quan không lưu thuộc các Trung tâm Quản lý bay
khu vực, bộ phận khai thác điều hành bay của các hãng hàng không Việt Nam và
các cơ quan, đơn vị liên quan khác nếu có nhu cầu.
Điều 15. Điện văn NOTAM phải được phát hành trong
những trường hợp sau đây:
1. Thiết lập,
đóng cửa hoặc có những thay đổi quan trọng trong việc khai thác các sân bay hoặc
các đường cất hạ cánh;
2. Thiết lập, hủy
bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng về hoạt động của các dịch vụ hàng không
bao gồm sân bay, không báo, không lưu, thông tin, khí tượng, tìm kiếm - cứu
nạn;
3. Thiết lập hoặc
hủy bỏ các thiết bị điện tử và các thiết bị phù trợ khác phục vụ cho công tác dẫn
đường hàng không và sân bay, cụ thể:
a) Việc gián đoạn hay phục hồi
hoạt động trở lại, thay đổi tần số, thay đổi thời gian hoạt động, thay đổi tên
gọi, hướng đối với các phụ trợ có định hướng;
b) Thay đổi vị trí, tăng hoặc giảm
công suất 50% hoặc cao hơn;
c) Thay đổi về việc thông báo
các lịch trình, nội dung, hoặc tính không đều đặn hay thiếu tin cậy của bất kỳ
phù trợ điện tử dẫn đường nào và các dịch vụ thông tin liên lạc không - địa;
4. Thiết lập, hủy
bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng về các phù trợ trực quan;
5. Việc gián đoạn
hoặc phục hồi hoạt động trở lại của các bộ phận chính trong hệ thống chiếu sáng
tại sân bay;
6. Thiết lập, hủy
bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng trong các phương thức của công tác dẫn đường
trên không;
7. Sự xuất hiện
hoặc việc sửa chữa các phần hư hỏng trên khu bay;
8. Các thay đổi
hoặc hạn chế về khả năng cung cấp nhiên liệu, dầu nhờn và ôxy;
9. Các thay đổi
quan trọng về khả năng cung cấp phương tiện và dịch vụ tìm kiếm - cứu nạn;
10. Thiết lập,
hủy bỏ hoặc phục hồi hoạt động trở lại của các đèn hiệu chỉ chướng ngại vật
quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động bay;
11. Việc xuất
hiện các nguy hiểm ảnh hưởng đến hoạt động bay bao gồm các chướng ngại vật, tập
trận, bay trình diễn, bay thể thao, các hoạt động nhảy dù ở ngoài những khu vực
công bố;
12. Xây dựng,
di chuyển hoặc thay đổi các chướng ngại vật chính ảnh hưởng đến hoạt động bay
trong khu vực cất cánh, lấy độ cao, tiếp cận hụt, tiếp cận và dải bảo hiểm đường
cất hạ cánh;
13. Thiết lập,
chấm dứt hiệu lực hoặc thay đổi tình trạng hoạt động của các vùng cấm, nguy hiểm
hoặc hạn chế;
14. Thiết lập,
chấm dứt hiệu lực các vùng hoặc đường bay hoặc một số phần đường bay có khả
năng xảy ra bay chặn hoặc yêu cầu canh nghe trên tần số khẩn nguy VHF 121.5
MHz;
15. Chỉ định, hủy
bỏ hoặc thay đổi địa danh do ICAO quy định;
16. Những thay
đổi quan trọng về cấp độ công tác cứu hộ và cứu hỏa được cung cấp tại sân bay;
17. Sự xuất hiện,
di chuyển hoặc có những thay đổi quan trọng về các điều kiện nguy hiểm do tuyết,
băng, tuyết tan hoặc nước trên khu vực di chuyển của sân bay;
18. Xuất hiện dịch
bệnh cần phải thông báo để tiêm chủng hoặc có những biện pháp cách ly để kiểm dịch;
19. Dự báo về bức
xạ mặt trời, nếu được cung cấp;
20. Xuất hiện
hoạt động ban đầu của núi lửa, vị trí, ngày, giờ núi lửa hoạt động và thời
gian, mật độ và tầm hoạt động của mây tro bụi bao gồm cả hướng di chuyển, mực
bay và đường bay hoặc phần của đường bay có thể bị ảnh hưởng;
21. Thông báo về
việc thải vào bầu khí quyển chất phóng xạ hoặc hoá chất sau một sự cố hạt nhân
hay hoá học, vị trí, ngày giờ xảy ra sự cố, mực bay, đường bay hoặc các phần đường
bay có thể bị ảnh hưởng, hướng di chuyển;
22. Những dự kiến
thay đổi về trang thiết bị khí tượng được cung cấp và ảnh hưởng của các hiện tượng
thời tiết đến hoạt động bay.
Điều 16. Khi
phát hành tập tu chỉnh hoặc tập bổ sung theo phương thức AIRAC, phải phát hành
một NOTAM nhắc lại nêu tóm tắt nội dung, ngày có hiệu lực và số tu chỉnh hoặc số
bổ sung theo chu kỳ AIRAC đó. NOTAM này sẽ bắt đầu có hiệu lực cùng với thời gian
bắt đầu có hiệu lực của tập bổ sung hoặc tập tu chỉnh đó và sẽ có hiệu lực cho
đến khi phát hành bản tổng kết và tóm tắt NOTAM còn hiệu lực tháng tiếp theo.
Điều 17. NOTAM phải được phát hành theo mẫu tiêu chuẩn của ICAO được
nêu tại Chương 5 Phụ ước 15 (Annex 15-ICAO), cụ thể như sau:
1. Hiệu lực của
một NOTAM không vượt quá 03 tháng. Nếu một NOTAM có nội dung mang tính thay đổi
tạm thời trong một thời gian dài vượt quá 03 tháng, phải phát hành một NOTAM
thay thế;
2. NOTAM chứa đựng
tin tức mang tính chất lâu dài hoặc tạm thời được sử dụng trong thời gian trên
03 tháng phải được đưa vào tập tu chỉnh hoặc tập bổ sung phù hợp;
3. NOTAM được
phổ biến cho vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh có ba loại: A, B và C:
a) NOTAM loại
A: bao gồm tin tức liên quan đến các chuyến bay tầm trung hoặc tầm xa và được
phổ biến cho quốc tế sử dụng;
b) NOTAM loại
B: bao gồm tin tức về tất cả các sân bay, sân bay trực thăng, phương tiện và
các phương thức sử dụng cho hàng không dân dụng quốc tế và chỉ phát hành cho
các quốc gia kế cận;
c) NOTAM loại
C: bao gồm tin tức liên quan tới các hoạt động bay quốc nội và chỉ phổ biến quốc
nội sử dụng.
4. NOTAM phát
hành phải ghi rõ loại, thứ tự NOTAM, năm phát hành. Các số thứ tự sẽ được bắt đầu
bằng số 0001 từ 0001 UTC ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Ví dụ:
(A0001/00) (C0006/01)
5. NOTAM phải
được soạn thảo rõ ràng, đầy đủ, chính xác để người nhận có thể hiểu được mà
không cần tham khảo một tài liệu nào khác;
6. Mỗi NOTAM được
chuyển phát như một điện văn thông tin viễn thông độc lập;
7. Mỗi NOTAM chỉ
đề cập đến một nội dung và một điều kiện liên quan đến nội dung đó;
8. Khi một
NOTAM được phổ biến để hủy bỏ hoặc thay thế một NOTAM trước thì số, loại NOTAM
bị hủy bỏ hoặc thay thế đó phải được nêu rõ;
9. Khi có sự
sai sót trong một NOTAM, phải phát hành một NOTAM thay thế để sửa chữa sai sót
đó;
10. Các chỉ địa
danh trong điện văn NOTAM phải phù hợp với bảng địa danh được ICAO công bố
chính thức. Không được sử dụng dạng rút gọn của chỉ địa danh nói trên trong mọi
trường hợp;
11. Khi một chỉ
địa danh chưa được ICAO phê chuẩn thì tên của địa danh đó phải được phiên âm
phù hợp với ngôn ngữ địa phương, khi cần thiết phải ghi tên đầy đủ.
Điều 18. Các
cơ quan, đơn vị có tin tức phù hợp phát hành điện văn NOTAM phải thông báo cho
cơ quan không báo trong thời gian quy định sau đây:
1. Ít nhất là
03 (ba) ngày trước ngày bắt đầu có hiệu lực đối với các tin tức liên quan đến sự
hoạt động của các vùng cấm, nguy hiểm hoặc hạn chế bay; kế hoạch về các công việc
sẽ được tiến hành tại khu bay;
2. Ít nhất là
24 (hai mươi tư) giờ trước giờ tin tức bắt đầu có hiệu lực trong những trường hợp
cần giải quyết gấp.
Điều 19. Các cơ quan, đơn vị có tin tức phù hợp
phát hành điện văn NOTAM phải điền vào Mẫu “Đề nghị phát hành NOTAM” tại Phụ lục
1 của Quy chế này và gửi tới cơ quan không báo phù hợp kèm theo văn bản liên
quan đến nội dung phát hành NOTAM.
Điều 20. Việc xử lý tin tức thành điện văn NOTAM được
thực hiện theo trình tự sau:
1. Cơ quan
không báo tại các Cảng hàng không quốc tế khi nhận được các tin tức quy định
tại Điều 15 của Quy chế này có nhiệm vụ:
a) Soạn dự thảo
NOTAM theo mẫu tiêu chuẩn tại Phụ ước 15 của ICAO.
b) Gửi dự thảo
NOTAM này tới Trung tâm Không báo hàng không bằng mạng AFTN kèm theo mẫu đề nghị
phát hành NOTAM.
2. Trung tâm
Không báo hàng không khi nhận được các dự thảo NOTAM quy định tại khoản 1 Điều
này và các tin tức liên quan khác cần xử lý thành NOTAM phải kiểm tra kỹ lưỡng
sau đó phát NOTAM. Ghi lại số của NOTAM được phát hành vào bảng đăng ký NOTAM
Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 2a của Quy chế này. Những tin tức không phù hợp
phát hành NOTAM thì xem xét để phát hành các ấn phẩm không báo phù hợp.
Điều 21. Trung tâm Không báo hàng không phải trình
Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra phê duyệt trước khi phát hành các NOTAM có nội
dung sau đây:
1. Hoạt động
quân sự ngoài các vùng cấm, nguy hiểm, hạn chế đã được công bố trong tập AIP Việt
Nam;
2. Hoạt động
trong khu vực cấm, nguy hiểm, hạn chế không tuân theo các quy định đã được công
bố trong tập AIP;
3. Những thay đổi
quan trọng đối với các dịch vụ dẫn đường và không lưu;
4. Trường hợp
được quy định rõ trong các văn bản liên quan có nội dung cần phải phát NOTAM.
Điều 22. Thời hạn phát hành NOTAM được quy định như
sau:
1. Những cảnh
báo dẫn đường và kế hoạch về các công việc sẽ được tiến hành tại khu bay phải
được công bố ít nhất là 03 (ba) ngày trước ngày có hiệu lực;
2. Những tin tức
khác phải được phổ biến ít nhất là 24 (hai mươi tư) giờ trước giờ có hiệu lực;
3. NOTAM nhắc lại
phải được phổ biến vào ngày phát hành của tập tu chỉnh hoặc tập bổ sung đó.
Điều 23. Điện văn NOTAM đã phát hành phải được lưu
giữ đầy đủ và được sắp xếp theo trình tự thời gian đến kỳ tổng kết NOTAM tháng
tới.
Mục B. Quy định về việc nhận NOTAM
Điều 24. Khi nhận được các NOTAM nước ngoài, Trung
tâm Không báo hàng không có trách nhiệm:
1. Đăng ký
NOTAM nhận được vào bản đăng ký NOTAM đến theo số thứ tự theo mẫu tại Phụ lục
2b của Quy chế này;
2. Kiểm tra nội
dung điện văn NOTAM trước khi lưu. Nếu thấy nghi ngờ hoặc chưa rõ, cần phát
ngay một điện văn sự vụ hỏi lại cơ quan phát hành điện văn NOTAM đó. NOTAM được
lưu giữ cho đến khi được thay thế, hủy bỏ hoặc tự hết hiệu lực;
3. Báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam các tính chất đặc biệt chứa đựng trong các NOTAM nhận được có nội
dung như sau:
a) Đóng cửa sân bay quốc tế là
sân bay đến của các chuyến bay trực tiếp khởi hành từ các sân bay quốc tế của
Việt Nam;
b) Hạn chế hoạt động vùng trời
do xảy ra đình công của nhân viên không lưu, nhân viên thông tin, các cuộc diễn
tập hàng không, hoạt động của núi lửa hay bất kỳ hiện tượng thiên nhiên bất thường
nào khác có thể ảnh hưởng đến an toàn bay;
c) Trục trặc các phương tiện
thông tin liên lạc, các phụ trợ dẫn đường hoặc phụ trợ mặt đất;
d) Diễn tập hàng không hoặc hoạt
động của các phương tiện bay tự do có thể ảnh hưởng đến an toàn bay;
đ) Các hoạt động quân sự xâm phạm
vào các đường bay hoặc vùng trời được kiểm soát;
e) Thiết lập các vùng cấm, hạn
chế, nguy hiểm gần vùng trời được kiểm soát hoặc gần đường hàng không ;
g) Các hoạt động bay quân sự hoặc
dân dụng tại các FIR của Việt Nam được phổ biến bởi một phòng NOF của một nước
khác;
h) Xung đột vũ trang hoặc bất kỳ
hoạt động nào có tính chất tương tự.
4. Dịch nội
dung của NOTAM nhận được sang tiếng Việt khi có yêu cầu;
5. Phát đầy đủ
NOTAM tới cơ quan không báo tại các Cảng hàng không quốc tế, các cảng hàng
không địa phương có hoạt động hàng không dân dụng, các cơ quan không lưu, bộ phận
khai thác điều hành bay của các hãng hàng không tại Việt Nam theo yêu cầu;
6. Lưu điện văn
NOTAM đó theo vị trí địa lý hoặc từng phòng NOTAM riêng biệt. Các vị trí lưu trữ
phải được các nhân viên không báo cập nhật hàng ngày. Tất cả các NOTAM không
còn hiệu lực phải được lấy ra khỏi cặp và lưu giữ đến kỳ tổng kết NOTAM tháng tới.
Điều 25. Khi nhận được các NOTAM nước ngoài, các cơ quan không báo tại
cảng hàng không có trách nhiệm:
1. Đăng ký
NOTAM vào bản đăng ký NOTAM đến và lưu điện văn NOTAM đó theo vị trí địa lý hoặc
từng phòng NOTAM riêng biệt. Các vị trí lưu giữ phải được cập nhật hàng ngày. Tất
cả các NOTAM không còn hiệu lực phải được lấy ra khỏi cặp và lưu giữ đến kỳ tổng
kết NOTAM tháng tới;
2. Ghi vào sổ
nhật ký hàng ngày của bộ phận và ghi trên bảng để lưu ý khi nhận được những
NOTAM liên quan đến:
a) Các nguy hiểm
đối với nền không lưu;
b) Đóng cửa đường
cất hạ cánh;
c) Đóng cửa đường
lăn, sân đỗ.
Trường hợp cần thiết, phải vẽ
hay minh họa nội dung của NOTAM nhận được lên bản đồ treo tường, bảng cảnh báo
dẫn đường để tạo điều kiện cho tổ bay và các nhà khai thác hàng không dễ dàng nắm
bắt tin tức.
3. Dịch nội
dung của NOTAM nhận được sang tiếng Việt khi có yêu cầu.
Mục C. Quy định về bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
Điều 26. Đối với danh mục NOTAM còn hiệu lực trong
nước:
1. Trung tâm
Không báo hàng không có trách nhiệm phát hành bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
trong nước gồm các NOTAM còn hiệu lực của Việt Nam được phát hành thông qua mạng
thông tin viễn thông cố định hàng không. Bản tổng kết danh mục này phải được phổ
biến vào lúc 0001 UTC của ngày đầu tiên trong tháng;
2. Các NOTAM
còn hiệu lực phải được liệt kê trong bản danh mục theo 3 loại A, B, C và theo từng
năm;
3. Danh mục
NOTAM còn hiệu lực phải được biên soạn theo số thứ tự từ thấp lên cao dựa vào bản
đăng ký các NOTAM đã được phát hành, danh sách các NOTAM còn hiệu lực được in
ra từ máy tính, các bản điện văn NOTAM gốc đã được lưu vào ngăn tủ hoặc cặp
file tương ứng;
4. Bản danh mục
phải bao gồm cả những tin tức sau đây:
a) Số tập tu chỉnh
cuối cùng được phát hành;
b) Số tập bổ
sung cuối cùng được phát hành;
c) Số thông tri
hàng không cuối cùng được phát hành;
d) Những NOTAM
đã được đưa vào tập tu chỉnh, nếu có;
đ) Những NOTAM
đã được đưa vào tập bổ sung, nếu có.
5. Bản danh mục
được phát hành như một điện văn NOTAM thông thường và được chỉ rõ nội dung là bản
danh mục các NOTAM còn hiệu lực.
Điều 27. Đối với bản danh mục NOTAM còn hiệu lực nước
ngoài
1. Khi nhận được
bản danh mục NOTAM còn hiệu lực của nước ngoài, Trung tâm Không báo hàng không
phải kiểm tra những NOTAM còn hiệu lực nhận được và đã được đăng ký trong Bản
đăng ký các NOTAM nhận được trong tháng cũng như các NOTAM còn hiệu lực đang được
lưu tại Trung tâm. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về hiệu lực của NOTAM, cần gửi
ngay điện hỏi lại cơ quan không báo nước ngoài phát hành bản tổng kết đó và phải
gửi điện yêu cầu phát lại ngay những NOTAM bị thiếu nếu NOTAM đó không được liệt
kê trong bảng tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu lực hàng tháng bằng minh ngữ được
gửi qua dịch vụ bưu điện vào đầu mỗi tháng;
2. Các cơ quan
không báo tại các Cảng hàng không nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về bản danh mục
NOTAM còn hiệu lực nước ngoài phải gửi điện hỏi Trung tâm Không báo hàng không.
Mục D. Quy định về Bản tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu lực hàng
tháng
Điều 28. Đối với bản tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu
lực hàng tháng trong nước:
1. Trung tâm
Không báo hàng không có trách nhiệm phát hành bản tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu
lực hàng tháng trong nước;
2. Bản tóm tắt
nội dung NOTAM còn hiệu lực hàng tháng phải liệt kê toàn bộ các NOTAM còn hiệu
lực và sắp xếp chúng theo thứ tự sau đây:
a) Vùng FIR Hà
Nội;
b) Vùng FIR Hồ
Chí Minh;
c) Các Cảng
hàng không quốc tế và địa phương của Việt Nam có hoạt động hàng không dân dụng
theo thứ tự bảng chữ cái.
3. Danh sách
các NOTAM trong Bản tóm tắt nội dung các NOTAM còn hiệu lực phải phù hợp với
danh sách các NOTAM trong Bản tổng kết danh mục các NOTAM còn hiệu lực được
phát qua mạng viễn thông cố định hàng không AFTN.
4. Bản tóm tắt
nội dung các NOTAM còn hiệu lực phải được phát hành hàng tháng bằng minh ngữ,
nêu rõ số tập tu chỉnh mới nhất, các tập bổ sung và thông tri hàng không còn hiệu
lực đã phát hành. Bản tóm tắt này phải được chuyển bằng bưu điện tới tất cả các
tổ chức, cá nhân nhận tập tin không báo trọn gói.
Điều 29. Đối với Bản tóm tắt nội dung các NOTAM nước
ngoài hàng tháng còn hiệu lực: khi nhận được bảng tóm tắt nội dung các NOTAM nước
ngoài hàng tháng còn hiệu lực, Trung tâm Không báo hàng không phải đối chiếu
các NOTAM được liệt kê với danh mục các NOTAM nhận được qua mạng viễn thông cố
định hàng không AFTN và có các biện pháp xử lý thích hợp nếu cần thiết.
Điều 30. Bản tóm tắt nội dung các NOTAM còn hiệu lực
hàng tháng phải được lưu trữ ít nhất là 06 (sáu) tháng.
Chương IV.
TẬP THÔNG BÁO
HÀNG KHÔNG
Điều 31. Trung tâm Không báo hàng không có trách nhiệm biên soạn,
cung cấp, trao đổi AIP, các tập tu chỉnh và bổ sung thông thường hoặc theo chu
kỳ AIRAC phù hợp với các thỏa thuận được ký kết với cơ quan không báo của các
quốc gia liên quan.
Điều 32. Tập AIP Việt Nam phải được in bằng hai thứ
tiếng Anh - Việt và được chia thành 03 phần: tổng quát (GEN), đường bay (ENR),
sân bay (AD). Các tiêu chuẩn chung của tập AIP Việt Nam phải được áp dụng theo
các tiêu chuẩn của ICAO được nêu tại Phụ ước 15 về Công tác không báo (Annex
15-ICAO), cụ thể như sau:
1. Được xuất bản
dưới dạng từng trang rời, mỗi trang phải ghi rõ thời gian xuất bản hoặc thời
gian có hiệu lực bao gồm ngày, tháng (bằng chữ), năm;
2. Có một bảng
kiểm tra danh mục các trang, cung cấp thời gian hiện đang còn hiệu lực của từng
trang trong tập AIP;
3. Khổ giấy sử
dụng không được vượt quá 210 x 297 mm. Đối với khổ giấy rộng hơn phải gấp lại
cho cùng cỡ giấy;
4. Tất cả những
thay đổi trong tập AIP hoặc những tin tức mới được in lại thành trang phải được
chú thích bằng hình thức đánh dấu để dễ nhận biết;
5. Được cập nhật
tin tức mới một cách thường xuyên bằng các tập tu chỉnh theo định kỳ.
6. Được tu chỉnh
1 năm 03 (ba) lần, được phát hành vào tháng 3 (Ba), tháng 7 (Bảy) và tháng 11
(Mười một) hàng năm.
Điều 33. Đối
với tập tu chỉnh do Cục Hàng không Việt Nam phát hành:
1. Những tin tức
của tập tu chỉnh bao gồm những tin tức trong điện văn NOTAM, tập bổ sung có giá
trị lâu dài, thông tri hàng không, các tin tức có tính chất lâu dài khác có liên
quan;
2. Có hai dạng
tu chỉnh được thực hiện như sau:
a) Tu chỉnh thường
xuyên (AIP AMDT) phải được phát hành vào ngày ấn định phù hợp với chu kỳ theo kế
hoạch tu chỉnh hàng năm. Những nội dung thay đổi cố định lâu dài đưa vào tu chỉnh
được xác định bằng ngày xuất bản;
b) Tu chỉnh
theo chu kỳ AIRAC (AIRAC AIP AMDT) phải được phát hành phù hợp với chu kỳ
AIRAC, bao gồm những thay đổi cố định lâu dài có nội dung khai thác quan trọng
để đưa vào AIP và phải được ấn định vào ngày AIRAC có hiệu lực;
3. Mỗi một tập
tu chỉnh thường xuyên hoặc tập tu chỉnh theo chu kỳ AIRAC đều phải được
đánh số thứ tự riêng biệt cho mỗi loại kế tiếp nhau trên cơ sở lịch năm.
Năm được thể hiện bằng hai chữ số. Ví dụ AIP AMENDMENT 1/01, AIRAC AMENDMENT
1/01.
4. Mỗi tập tu
chỉnh được phát hành phải bao gồm:
a) Trang bìa:
đánh số thứ tự của tập tu chỉnh và sử dụng niên lịch, tóm tắt những nội dung
trong tập tu chỉnh gồm cả những sửa đổi bằng tay, nếu có. Trên trang bìa phải
ghi rõ ngày phổ biến tin tức; nếu phát hành theo chu kỳ AIRAC phải ghi rõ ngày
có hiệu lực; ghi rõ số của các ấn phẩm không báo được đưa vào tập tu chỉnh và
tóm tắt nội dung của các ấn phẩm đó.
b) Bảng kiểm
tra danh mục các trang: gồm tất cả các trang còn hiệu lực, nêu rõ số trang, tên
sơ đồ và ngày phát hành mỗi trang hoặc ngày có hiệu lực, nếu theo chu kỳ AIRAC;
c) Các trang được
thay thế dưới dạng các trang rời: trên bất kỳ trang nào trong tập tu chỉnh phải
ghi rõ ngày phổ biến tin tức; nếu được phát hành theo chu kỳ AIRAC phải ghi rõ
ngày có hiệu lực.
5. Khi một tập
tu chỉnh không được công bố theo chu kỳ quy định thì phải phát một thông báo
NIL ghi rõ chu kỳ mà tập tu chỉnh không được công bố. Thông báo này phải được
phổ biến trong bảng tóm tắt các NOTAM còn hiệu lực phát hành hàng tháng bằng
minh ngữ vào tháng phát hành tập tu chỉnh đó.
Điều 34. Các bộ phận không báo, các cơ quan, đơn vị
liên quan khi nhận được tập tu chỉnh trong nước phải thực hiện những việc sau
đây:
1. Đối chiếu số
tập tu chỉnh. Nếu phát hiện thấy tập tu chỉnh nào bị thất lạc, phải thông báo
ngay cho cán bộ phụ trách bộ phận để có biện pháp xử lý phù hợp;
2. Đối chiếu với
bảng kiểm tra danh mục các trang mới nhận được để đảm bảo có đầy đủ tất cả các
trang trong tập AIP;
3. Kiểm tra tập
AIP 03 (ba) tháng một lần để đảm bảo tất cả các trang trong tập còn hiệu lực. Nếu
thấy thiếu trang nào hoặc phát hiện có sai sót phải thông báo ngay cho cán bộ
phụ trách bộ phận để có biện pháp xử lý phù hợp;
4. Nhắc nhở
nhân viên lưu ý về những thay đổi quan trọng và những thông tin mới được cập nhật.
Phòng NOTAM quốc tế, các cơ quan không báo tại cảng hàng không phải ghi lại những
thông tin nói trên vào cuốn sổ khai thác của bộ phận;
5. Đọc kỹ trang
bìa và thực hiện các việc sau đây:
a) Thay thế những
trang mới và bỏ những trang được thay thế;
b) Thực hiện
các sửa đổi bằng tay, nếu có;
c) Loại bỏ các
NOTAM, tập bổ sung, AIC đã được đưa vào tu chỉnh;
d) Ghi số tập
tu chỉnh và ký tên người cập nhật vào trang 0-1 của tập AIP.
Điều 35. Khi nhận được tập tu chỉnh nước ngoài, cơ
quan không báo có tập AIP nước ngoài có trách nhiệm:
1. Cập nhật các tập AIP nước
ngoài hiện có tại cơ quan, kiểm tra 03 (ba) tháng một lần để đảm bảo các tập tu
chỉnh liên quan nhận được đều đặn. Nếu trong vòng 03 (ba) tháng không nhận được
tập tu chỉnh phải thông báo và yêu cầu cơ quan không báo nước ngoài liên quan gửi
ngay;
2. Đọc kỹ trang bìa và thực hiện
những bước tương tự như đối với tập tu chỉnh trong nước quy định tại khoản 5 Điều
34 của Quy chế này.
Điều 36. Đối với tập bổ sung do Cục Hàng không Việt
Nam phát hành:
1. Những tin tức
của tập bổ sung bao gồm tin tức có tính chất tạm thời có hiệu lực từ 3 (ba)
tháng trở lên và có ảnh hưởng đến nội dung tập AIP, sơ đồ bổ sung cho những tin
tức cố định trong tập AIP.
2. Tập bổ sung
được phổ biến dưới 2 hình thức như sau:
a) Tập bổ sung
không theo chu kỳ AIRAC phổ biến những tin tức được quy định tại khoản 1 của Điều
này;
b) Tập bổ sung
theo chu kỳ AIRAC phổ biến những thay đổi có tính chất khai thác quan trọng
trong nội dung tập AIP.
3. Khi các cơ
quan, đơn vị có tin tức yêu cầu phổ biến bổ sung AIP, phải gửi ngay tin tức kèm
theo văn bản liên quan đến nội dung phát hành tin tức (có chữ ký của người có
thẩm quyền) đến cơ quan không báo thích hợp.
4. Các tiêu chuẩn
của tập bổ sung Việt Nam phải áp dụng theo các tiêu chuẩn của ICAO được nêu tại
Phụ ước 15 về công tác không báo, cụ thể như sau:
a) Mỗi tập bổ
sung đều phải được đánh số thứ tự riêng biệt cho mỗi loại kế tiếp nhau trên cơ
sở lịch năm. Năm được thể hiện bằng hai chữ số. Ví dụ: AIP SUP 1/01, AIRAC AIP
SUP 1/01;
b) Tập bổ sung
phải được phát hành bằng những trang màu vàng;
c) Khi một tập
bổ sung được phổ biến để thay thế một NOTAM phải ghi rõ số NOTAM mà nó thay thế;
d) Danh sách
các tập bổ sung còn hiệu lực phải được phát đi mỗi tháng một lần thông qua bảng
tổng kết danh mục NOTAM còn hiệu lực;
Điều 37. Các cơ quan không báo và các cơ quan, đơn
vị liên quan khi nhận được tập bổ sung trong nước, phải thực hiện những việc
sau đây:
1. Kiểm tra việc
nhận đủ số tập bổ sung đúng theo thứ tự và năm phát hành. Tập bổ sung phát theo
chu kỳ “AIRAC” phải được lưu giữ cùng với tập bổ sung “non-AIRAC”;
2. Nghiên cứu nội
dung tập bổ sung đó, nhắc nhở nhân viên lưu ý và ghi vào cuốn sổ khai thác của
cơ quan những tập bổ sung có nội dung khai thác quan trọng;
3. Nếu nhận được
tập bổ sung không theo thứ tự hiện tại đang được lưu giữ phải thông báo ngay
cho cán bộ phụ trách bộ phận để có biện pháp xử lý phù hợp;
4. Những tập bổ
sung còn hiệu lực phải được lưu giữ sử dụng lâu dài. Khi tập bổ sung được hủy bỏ
hoặc tự hết hiệu lực, phải lấy tập bổ sung liên quan ra khỏi tập lưu trữ còn hiệu
lực. Tập bổ sung hết hiệu lực phải được lưu giữ lại trong thời gian 01 năm để
tham chiếu;
5. Bản tổng kết
các tập bổ sung còn hiệu lực phải được phát hành mỗi tháng một lần thông qua Bảng
tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu lực bằng minh ngữ.
Điều 38. Khi nhận được tập bổ sung do các nước liên quan phát hành,
cơ quan không báo có trách nhiệm:
1. Tìm hiểu và
nắm vững nội dung tập bổ sung. Nếu có tin tức nào quan trọng trong tập thì ghi
số của tập tu chỉnh liên quan vào cuốn sổ khai thác và thông báo cho các cơ
quan đơn vị có liên quan biết. Những tin tức quan trọng là những tin tức liên
quan đến cảng hàng không và các đường bay nối tới các cảng hàng không là điểm đến
của những chuyến bay theo lịch trình từ Việt Nam, cụ thể là:
a) Giới hạn hoặc
đóng cửa đường bay ATS hoặc vùng trời;
b) Giới hạn hoặc
đóng cửa sân bay;
c) Thiết lập hoặc
hủy bỏ các đường bay ATS;
d) Bất kỳ một
tin tức quan trọng nào khác về mặt khai thác.
2. Kiểm tra số
tập bổ sung và đảm bảo là số tập bổ sung đúng theo thứ tự. Nếu phát hiện thấy
thiếu phải thông báo ngay cho cán bộ phụ trách bộ phận để có biện pháp xử lý
phù hợp;
3. Những tập bổ
sung còn hiệu lực phải được lưu giữ để sử dụng lâu dài. Khi tập bổ sung bị hủy
bỏ hoặc tự hết hiệu lực phải tách riêng tập bổ sung liên quan ra khỏi tập lưu
trữ còn hiệu lực. Tập bổ sung hết hiệu lực phải được lưu giữ trong thời gian 01
năm để tham chiếu.
4. Lưu tập bổ
sung của từng nước vào từng vị trí riêng biệt.
Điều 39. Tin tức phải được phát hành theo chu kỳ
AIRAC trong trường hợp thiết lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng theo
kế hoạch, kể cả khai thác thử nghiệm, đối với:
1. Giới hạn và
phương thức khai thác:
a) Vùng thông
báo bay và vùng kiểm soát bay;
b) Đường bay có
cung cấp dịch vụ không lưu ATS;
c) Vùng cấm,
nguy hiểm, hạn chế và khu vực nhận dạng phòng không (ADIZ);
d) Vùng, đường
bay hoặc các phần của vùng và đường bay cố định có khả năng xảy ra bay chặn.
2. Vị trí, tần số,
tên gọi, các hiện tượng bất thường đã biết và chu kỳ bảo dưỡng của các thiết bị
phù trợ dẫn đường bằng vô tuyến và các thiết bị thông tin liên lạc;
3. Phương thức
bay chờ, phương thức tiếp cận; phương thức đi và đến, phương thức giảm tiếng ồn
và các phương thức không lưu khác;
4. Thiết bị khí
tượng và phương thức khai thác;
5. Đường cất hạ
cánh và các đoạn dừng;
6. Vị trí, độ
cao và đèn báo hiệu của các chướng ngại vật cho công tác dẫn đường;
7. Các đường
lăn và sân đỗ;
8. Giờ hoạt động
của cảng hàng không, sân bay, các phương tiện và dịch vụ;
9. Dịch vụ hải
quan, xuất nhập cảnh và y tế;
10. Các vùng
nguy hiểm, cấm và hạn chế tạm thời và các hiện tượng nguy hiểm cho hoạt động
bay, diễn tập quân sự và khu vực tập trung hoạt động của tàu bay;
11. Các khu vực,
đường bay hoặc các phần của khu vực hay đường bay tạm thời có thể gây trở ngại
cho hoạt động bay.
Điều 40. Việc phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC
được quy định như sau:
1. Tin tức được
phổ biến theo chu kỳ AIRAC phải được xác định bằng những chữ cái đầu AIRAC đi
kèm theo số của tập tu chỉnh, bổ sung được phổ biến theo chu kỳ AIRAC đó;
2. Tin tức phổ
biến theo chu kỳ AIRAC phải công bố trước ngày có hiệu lực ít nhất là 42 (bốn
mươi hai) ngày để đảm bảo tin tức được chuyển đến tay người sử dụng trước ngày
có hiệu lực ít nhất là 28 (hai mươi tám) ngày;
3. Các ngày có
hiệu lực, ngày phát hành tin tức và ngày cuối cùng mà tin tức phải được chuyển
đến cơ quan không báo áp dụng phương thức AIRAC phải được công bố hàng năm và
được phổ biến bằng hình thức Thông tri hàng không;
4. Đối với tập
bổ sung hoặc tu chỉnh được phát hành theo chu kỳ AIRAC, phải phát hành một
NOTAM nhắc lại nêu tóm tắt nội dung, ngày có hiệu lực và số tập tu chỉnh hoặc số
tập bổ sung liên quan vào ngày phát hành của chu kỳ AIRAC đó;
5. Tin tức đã
thông báo theo chu kỳ AIRAC không được thay đổi nội dung ít nhất là 28 (hai
mươi tám) ngày sau ngày có hiệu lực;
6. Trong trường
hợp không có nội dung tin tức phát theo chu kỳ AIRAC thì phải thông báo bằng một
NOTAM dưới dạng NOTAM NIL AIRAC không muộn hơn một chu kỳ của AIRAC trước ngày
có hiệu lực. Thông báo này phải được đưa vào bảng tóm tắt nội dung NOTAM còn hiệu
lực hàng tháng bằng minh ngữ vào tháng phát hành tập tu chỉnh đó.
Điều 41. Khi
các cơ quan, đơn vị liên quan có kế hoạch thay đổi những nội dung quy định tại
Điều 39 của Quy chế này, phải gửi cho cơ quan không báo thích hợp các văn bản
liên quan đến nội dung phát hành tin tức có chữ ký của người có thẩm quyền trước
ngày có hiệu lực của chu kỳ AIRAC đó tối thiểu là 56 ngày.
Chương V.
THÔNG TRI
HÀNG KHÔNG
Điều 42. Trung tâm Không báo hàng không có trách
nhiệm biên soạn, cung cấp, trao đổi AIC phù hợp với các thỏa thuận được ký kết
với cơ quan không báo của các quốc gia liên quan.
Điều 43. Những
tin tức hàng không không phù hợp công bố trong tập AIP và không phù hợp để phát
hành một NOTAM thì phát hành Thông tri hàng không, bao gồm:
1. Dự báo những
thay đổi quan trọng về phương thức, dịch vụ và thiết bị phụ trợ dẫn đường được
cung cấp;
2. Dự báo về việc
thực hiện các hệ thống dẫn đường mới;
3. Những thông
báo chính rút ra từ kết quả điều tra các tai nạn, sự cố uy hiếp an toàn bay;
4. Thông báo
quy định liên quan đến an ninh hàng không và chống lại những hành vi can thiệp
bất hợp pháp;
5. Tư vấn về
các vấn đề y tế có liên quan đặc biệt tới người lái và cảnh báo người lái tránh
các nguy hiểm đối với sức khỏe;
6. Ảnh hưởng của
một số hiện tượng thời tiết đặc biệt đối với hoạt động bay;
7. Thông báo về
các hiện tượng nguy hiểm mới phát hiện về kỹ thuật tàu bay;
8. Các quy định
liên quan đến hàng hóa nguy hiểm;
9. Các văn bản
pháp luật của Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực hàng không dân dụng;
10. Áp dụng hoặc
miễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực hàng không dân
dụng;
11. Các quy định
bổ sung về cấp giấy phép hành nghề cho những người làm việc trong lĩnh vực khai
thác - kỹ thuật hàng không;
12. Các quy định
về huấn luyện, đào tạo cho những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ
thuật hàng không;
13. Tư vấn về
việc sử dụng và bảo trì các dạng thiết bị đặc biệt;
14. Kế hoạch
phát hành bản đồ, sơ đồ hàng không mới hoặc sửa đổi;
15. Trang bị
các thiết bị vô tuyến điện;
16. Thông báo
giải thích liên quan đến vấn đề giảm tiếng ồn;
17. Lựa chọn những
hướng dẫn về duy trì khả phi;
18. Thay đổi loại
NOTAM, phát hành tập AIP mới hoặc những thay đổi lớn về nội dung, phạm vi, hình
thức của chúng.
Điều 44. AIC Việt Nam phải áp dụng theo các tiêu
chuẩn của ICAO được nêu tại Phụ ước 15 về Công tác không báo (Annex 15-ICAO), cụ
thể như sau:
1. AIC được
phát hành dưới dạng ấn bản (có thể bao gồm cả bản tin và biểu đồ);
2. AIC của Việt
Nam gồm có hai loại: loại A và C:
a) Loại A để
phát hành quốc tế.
b) Loại C để
phát hành nội địa.
3. Mỗi AIC được
đánh số thứ tự kế tiếp và sử dụng niên lịch. Số năm được biểu thị bằng hai chữ
số, là một phần của ký hiệu AIC.
4. Một bản tổng
kết các AIC còn hiệu lực được phát hành một năm một lần và phát hành như một
AIC thông thường.
Điều 45. Các cơ quan, đơn vị có tin tức quy định tại
Điều 43 của Quy chế này phải thông báo cho cơ quan không báo phù hợp kèm theo
văn bản liên quan đến nội dung phát hành tin tức (có chữ ký của người có thẩm
quyền).
Điều 46. Việc xử lý AIC do nước ngoài phát hành được
quy định như sau:
1. AIC của từng
nước phải được lưu vào từng vị trí riêng biệt;
2. Khi nhận được một AIC nước
ngoài, cơ quan không báo có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu nội
dung AIC đó. Nếu có tin tức về các chính sách pháp luật mới hoặc các phương thức
mới có liên quan đến hoạt động bay thì phải nhân bản và thông báo cho các cơ
quan đơn vị liên quan và ghi số của AIC liên quan vào cuốn sổ khai thác của cơ
quan;
b) Kiểm tra số
AIC nhận được và đảm bảo là số AIC tuân theo đúng thứ tự. Trong trường hợp phát
hiện thấy thiếu phải thông báo ngay cho cán bộ phụ trách bộ phận để có biện
pháp xử lý phù hợp;
c) Những AIC
còn hiệu lực phải được lưu giữ sử dụng. Khi một AIC được hủy bỏ cần phải lấy
AIC đó khỏi hồ sơ lưu trữ AIC còn hiệu lực. AIC hết hiệu lực phải được giữ lại
trong thời gian 01 (một) năm để tham chiếu.
Chương VI.
BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
HÀNG KHÔNG
Điều 47. Trung tâm Không báo hàng không có trách
nhiệm thiết kế, xây dựng các loại bản đồ, sơ đồ hàng không để cung cấp cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động bay trên lãnh thổ Việt Nam và
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, điều hành.
Điều 48. Danh mục các loại bản đồ, sơ đồ hàng không
bao gồm:
1. Các loại bản
đồ, sơ đồ hàng không do Cục Hàng không Việt Nam phát hành gồm:
a) Sơ đồ chướng
ngại vật sân bay - ICAO loại A;
b) Sơ đồ chướng
ngại vật sân bay - ICAO loại B;
c) Sơ đồ chướng
ngại vật sân bay - ICAO loại C;
d) Sơ đồ địa
hình tiếp cận chính xác - ICAO;
đ) Sơ đồ hệ thống
đường hàng không - ICAO;
e) Sơ đồ khu vực
tiếp cận - ICAO (TMA);
g) Sơ đồ phương
thức cất cánh bằng thiết bị tiêu chuẩn - ICAO (SID);
h) Sơ đồ phương
thức đến bằng thiết bị tiêu chuẩn - ICAO (STAR);
i) Sơ đồ phương
thức tiếp cận bằng thiết bị - ICAO;
k) Sơ đồ phương
thức tiếp cận bằng mắt - ICAO
l) Sơ đồ sân
bay, sân bay trực thăng - ICAO;
m) Sơ đồ hướng
dẫn di chuyển mặt đất - ICAO;
n) Sơ đồ sân đỗ,
bãi đậu tàu bay - ICAO;
o) Sơ đồ dẫn đường
hàng không tỉ lệ nhỏ;
p) Bản đồ đánh
dấu vệt bay - ICAO.
2. Các loại bản
đồ, sơ đồ hàng không do cơ quan xuất bản bản đồ nhà nước in ấn theo đặt hàng của
Cục Hàng không Việt Nam gồm:
a) Bản đồ hàng
không thế giới - ICAO (Tỉ lệ 1/1.000.000).
b) Bản đồ hàng
không - ICAO (Tỉ lệ 1/500.000)
c) Bản đồ hàng
không - ICAO (Tỉ lệ 1/250.000)
Điều 49. Việc thiết kế, xây dựng các loại bản đồ,
sơ đồ hàng không được quy định như sau:
1. Nội dung,
hình thức, kích thước và tỉ lệ các loại bản đồ, sơ đồ hàng không phải tuân thủ
các tiêu chuẩn của ICAO được nêu tại Phụ ước 4 "Bản đồ hàng không"
(Annex 4 - ICAO).
2. Các đơn vị
đo lường được chỉ dẫn trên bản đồ, sơ đồ phải phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định quốc tế có liên quan.
3. Các chỉ dẫn
trên bản đồ, sơ đồ phải in cả bằng tiếng Việt và bằng tiếng Anh (nếu sử dụng
cho quốc tế).
4. Các bản đồ,
sơ đồ phải ghi rõ thời gian áp dụng;
5. Khi có bất kỳ
sự thay đổi nào trong nội dung của các loại bản đồ, sơ đồ hàng không phải cập
nhật kịp thời và in bản đồ, sơ đồ mới thay thế. Nội dung cập nhật bổ sung phải
chú thích hoặc đánh dấu để người sử dụng dễ nhận biết.
Chương VII.
CÔNG TÁC
KHÔNG BÁO TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
Mục A. Công
tác thông báo trước khi bay
Điều 50. Cơ
quan không báo tại các Cảng hàng không có trách nhiệm cung cấp đầy đủ mọi thông
tin không báo liên quan đến chuyến bay cho tổ lái để lập kế hoạch bay.
Điều 51. Bản PIB phải được soạn thảo dựa trên cơ sở
chặng đầu tiên của lộ trình bay, từ lúc cất cánh đến điểm hạ cánh đầu tiên theo
mẫu tại Phụ lục 3 của Quy chế này.
Điều 52. Cơ
quan không báo tại cảng hàng không khi soạn xong bản PIB phải theo dõi những
NOTAM mới nhận được từ mạng liên lạc AFTN để cập nhật ngay vào bản PIB nếu những
NOTAM này có liên quan trực tiếp đến chuyến bay. Trong trường hợp tổ lái đã nhận
bản PIB, nếu có các thông tin khai thác quan trọng liên quan đến chuyến bay thì
phải thông báo ngay cho tổ lái nội dung của NOTAM đó thông qua TWR, ACC hoặc đại
diện các Hãng hàng không liên quan.
Điều 53. Bản PIB phải được làm thành 02 bản: 01 (một)
bản giao cho tổ lái và 01(một) bản để lưu. Khi cung cấp bản PIB, cơ quan không
báo tại cảng hàng không phải yêu cầu tổ lái ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào sổ
lưu bản PIB. Sổ lưu bản PIB phải ghi đầy đủ số hiệu chuyến bay, sân bay khởi
hành, sân bay đến, sân bay dự bị. Bản PIB lưu lại bộ phận phải được lưu vào cặp
file.
Điều 54. Ngoài bản PIB là phần chính cung cấp cho
người lái, cơ quan không báo tại cảng hàng không phải cung cấp các tài liệu
hàng không khác để người lái tham khảo khi cần thiết, bao gồm:
1. Bảng tổng kết
các NOTAM còn hiệu lực hàng tháng;
2. Tập AIP, tập
bổ sung, AIC của Việt Nam và của các nước có chuyến bay quốc tế thường lệ đi, đến
Việt Nam;
3. Một số Phụ ước
và các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của ICAO, bao gồm:
a) Các Phụ ước
(Annex) của ICAO 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, và 18;
b) Các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác không vận: Doc.8126, 8400, 4444, 8168,
7030, 7910, 8585, 8643 và các tài liệu khác nếu có.
4. Các bản đồ
và sơ đồ hàng không liên quan:
a) Hai bản đồ tỷ
lệ nhỏ (từ 1:1.000.000 đến 1:3.000.000) gồm có:
i) Dịch vụ
không lưu được cung cấp, sân bay, sân bay trực thăng và phụ trợ vô tuyến phục vụ
dẫn đường;
ii) Các vùng
nguy hiểm, cấm hoặc hạn chế. Khi cần thiết phải minh họa bởi NOTAM liên quan.
b) Bản đồ hệ thống
đường bay khu vực tỷ lệ 1:2.500.000;
c) Bản đồ chướng
ngại vật sân bay;
d) Bản đồ tỷ lệ
thích hợp bao trùm các đường bay từ điểm xuất phát đến điểm hạ cánh (kể cả các
đường bay dự bị);
đ) Sơ đồ về khu
vực hoạt động của sân bay bao gồm các khu vực được kiểm soát, các phụ trợ dẫn
đường hàng không và các phương thức chờ, tiếp cận và cất hạ cánh;
e) Sơ đồ tỷ lệ
lớn (khoảng 1:3 000) về khu vực di chuyển và tiếp cận của sân bay (bao gồm cả
toàn bộ hệ thống chiếu sáng) chỉ ra vị trí của tất cả các dịch vụ kỹ thuật và
các đường lăn thông thường mà tàu bay phải theo khi lăn từ sân đỗ tới các vị
trí cất cánh.
5. Bảng thông
báo treo tường: ghi tóm tắt những NOTAM của Việt Nam còn hiệu lực;
6. Các khu vực
đặc biệt được đánh dấu trên bản đồ.
Mục B. Công tác thông báo sau khi bay
Điều 55. Tổ lái có trách nhiệm thông báo về tình trạng
không bình thường của các trang thiết bị, các tin tức có ảnh hưởng đến hoạt động
bay cho các cơ quan không lưu trên các tần số không lưu thích hợp. Các cơ quan
không lưu nhận được thông báo phải chuyển tin tức tới cơ quan không báo liên
quan để tiến hành các hành động phù hợp.
Điều 56. Tổ lái có trách nhiệm báo cáo sau khi bay.
Nếu tổ lái muốn báo cáo sau khi bay bằng văn bản, cơ quan không báo tại cảng
hàng không phải hướng dẫn cho họ điền vào Bản thông báo sau khi bay. Mẫu Bản
thông báo sau khi bay theo Phụ lục 4 của Quy chế này.
Điều 57. Khi nhận được thông báo sau khi bay của tổ
lái hay nhà khai thác bằng văn bản hoặc điện thoại về các tin tức chưa được phổ
biến bằng điện văn NOTAM, các tập tu chỉnh, AIC hoặc tập AIP mà những tin tức
này có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay thì cơ quan không báo tại cảng hàng
không phải thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị liên quan để kiểm tra độ
chính xác của các thông tin đó. Trong trường hợp thông báo sau khi bay của tổ
lái hay nhà khai thác hàng không được xác nhận là chính xác thì cơ quan không
báo tại cảng hàng không phải thông báo ngay cho các cơ quan không lưu có liên
quan để cảnh báo hoặc cảnh báo trực tiếp cho các tổ lái khác khi họ vào lập kế
hoạch bay đồng thời làm báo cáo gửi cho Giám đốc Trung tâm khai thác khu bay
kèm theo bản thông báo sau khi bay của tổ lái liên quan. Nếu tin tức phù hợp phát hành NOTAM thì
soạn dự thảo NOTAM. Nếu tin tức không phù hợp phát hành NOTAM thì chuyển tin tức
đó tới Trung tâm Không báo hàng không để phát hành những ấn phẩm không báo phù
hợp.
Chương VIII.
ĐẢM BẢO KỸ
THUẬT VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC CHO CÔNG TÁC KHÔNG BÁO
Điều 58. Các
phương tiện dùng để nhận và gửi các tin tức không báo bao gồm:
1. AFTN;
2. Fax;
3. Dịch vụ bưu
điện;
4. Điện thoại
được ghi âm trong hệ thống quản lý bay khi cần thông báo ngay trong trường hợp
khẩn, sau đó phải được xác nhận lại bằng văn bản;
5. Văn thư;
6. Thư điện tử,
nếu được trang bị.
Điều 59. Các cơ quan không báo phải được trang bị
các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, hạ tầng cơ sở và các tài liệu nghiệp
vụ tối thiểu như sau:
1. Trung tâm
Không báo hàng không:
a) Máy văn
phòng bao gồm máy tính cá nhân, máy in, máy tính nối mạng internet, máy
phôtôcopy;
b) Bàn đủ rộng
để xử lý tin tức;
c) Ngăn tủ hoặc
cặp file để lưu trữ NOTAM;
d) Thiết bị đầu
cuối truyền chữ (nhận và phát) nối mạng AFTN;
đ) Máy vi tính
và hệ thống lưu trữ xử lý dữ liệu tự động hay bán tự động;
e) Điện thoại;
g) Thư điện tử,
Fax nếu có;
h) Đồng hồ chỉ
giờ quốc tế;
i) Các bản đồ
và tài liệu cần thiết để tham chiếu quy định tại Phụ lục 6 của Quy chế này.
2. Đối với các
cơ quan không báo tại các Cảng hàng không quốc tế:
a) Bàn đủ rộng
để xử lý tin tức;
b) Ngăn tủ hoặc
cặp file để lưu trữ NOTAM;
c) Thiết bị đầu
cuối truyền chữ (nhận và phát) nối mạng AFTN;
d) Máy vi tính
với phần mềm lưu trữ xử lý dữ liệu tự động hay bán tự động;
đ) Khay đựng bản
tin thông báo trước khi bay và sau khi bay;
e) Điện thoại;
g) Thư điện tử
và Fax nếu được trang bị;
h) Đồng hồ chỉ
giờ quốc tế;
i) Các bản đồ
và tài liệu cần thiết để tham chiếu quy định tại Điều 54 của Quy chế này.
3. Đối với cơ
quan không báo tại các Cảng hàng không địa phương:
a) Thiết bị đầu
cuối truyền chữ (nhận và phát) nối mạng AFTN;
b) Điện thoại;
c) Đồng hồ chuẩn;
d) Một số bản đồ
và tài liệu cần thiết để tham chiếu.
Điều 60.
1. Các Cụm cảng hàng không khu vực chịu trách nhiệm đầu tư, bảo
đảm cơ sở hạ tầng, phương tiện và trang thiết bị kỹ thuật, các tài liệu nghiệp
vụ cần thiết sử dụng cho công tác không báo tại các Cảng hàng không quốc tế và
các Cảng hàng không địa phương trực thuộc;
2. Trung tâm Quản
lý bay dân dụng Việt Nam chịu trách nhiệm đầu tư, bảo đảm cơ sở hạ tầng, phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật và các tài liệu nghiệp vụ cần thiết sử dụng cho
các bộ phận không báo thuộc Trung tâm; tổ chức và quản lý mạng lưu trữ xử lý dữ
liệu không báo tự động hay bán tự động; phối hợp với các Cụm cảng hàng không
khu vực lập kế hoạch, thiết lập, khai thác các máy tính lưu trữ xử lý dữ liệu
không báo tự động hay bán tự động phục vụ cho công tác nhận, lưu trữ NOTAM, soạn
bản thông báo trước khi bay.
Chương IX.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 61. Các cơ quan không báo phải báo cáo Cục
Hàng không Việt Nam theo quy định sau:
1. Đối với
Trung tâm Không báo hàng không:
a) Báo cáo quý
theo mẫu tại Phụ lục 5a của Quy chế này;
b) Báo cáo
tháng theo mẫu tại Phụ lục 5b của Quy chế này;
c) Báo cáo đột
xuất theo yêu cầu;
d) Báo cáo năm:
tổng hợp các báo cáo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
2. Đối với các
cơ quan không báo tại cảng hàng không:
a) Báo cáo
tháng, báo cáo quý theo mẫu tại Phụ lục 5c của Quy chế này;
b) Báo cáo đột
xuất: những tin tức sau khi bay có tính chất quan trọng;
c) Báo cáo quý,
báo cáo năm: tổng hợp các báo cáo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.
Điều 62.
1. Cục Hàng không Việt Nam triển khai thực hiện "Quy chế
Không báo hàng không dân dụng Việt Nam", định kỳ sáu tháng báo cáo Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về việc tổ chức thực hiện Quy chế này trong ngành hàng
không dân dụng.
2. Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ
và phân công cụ thể trách nhiệm thực hiện công tác không báo cho các cơ quan,
đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền;
b) Công bố và cập
nhật tên, địa chỉ, phương tiện liên lạc của các tổ chức, cá nhân tham gia công
tác không báo./.